Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phá...

Tài liệu đề tài nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh, chi nhánh sở giao dịch đồng nai, phòng giao dịch quyết thắng

.PDF
64
31
63

Mô tả:

SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ LỜI MỞ ĐẦU  1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài: Đất nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực. Để thực hiện được các dự án này thì việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng. Thông thường các phương án, dự án cần lượng vốn đầu tư rất nhiều so với vốn mà chủ đầu tư có. Do đó chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Có rất nhiều cách để huy động vốn đầu tư, tuy nhiên nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng. Và đương nhiên, khách hàng cá nhân cũng không phải trường hợp ngoại lệ, mọi người ai cũng muốn đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để sinh lãi với mức lãi suất cao, hoặc được phép vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng cá nhân với những mức lãi suất vừa ý khách hàng với từng mức ngân hàng đưa ra. Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay thì công tác thẩm định cho vay cần phải được chú trọng đặc biệt. Công tác thẩm định có tính quyết định tới chất lượng cho vay của ngân hàng, tới khả năng hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại NHTMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh em thấy như cầu tín dụng của khách hàng cá nhân và cả doanh nghiệp là rất nhiều và vấn đề thẩm định cho vay được đặc biệt quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh sở giao dịch Đồng Nai – Phòng giao dịch Quyết Thắng” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng hiện nay tại 1 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định của ngân hàng. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng ra sao ? Quy trình thẩm định đã hợp lý, khoa học và hiệu quả hay chưa ? Các giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng ?  Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được những mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trọng tâm của đề tài tập trung làm rõ một số nội dung sau :  Hệ thống hóa một số lý luận chung về chất lượng thẩm định.  Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng, làm rõ những tồn tại và yếu kém trong thời gian qua và tìm hiểu nguyên nhân gây ra thực trạng này.  Đề xuất một số giải pháp hiệu quả và khả thi nhằm cải thiện chất lượng thẩm định 3. Phương pháp thực hiện đề tài Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kếp hợp với việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, nhận xét. Từ thực trạng của ngân hàng, tìm hiểu và tham khảo thêm một số tài liệu chuyên ngành cùng ý kiến của các nhà quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Hệ thống hóa một số tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định cùng các kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước trong nghiệp vụ thẩm định. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay hiện nay tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả thi cao nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng thẩm định trong Ngân hàng. 2 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Tình hình thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh SGD đồng nai – PGD Quyết Thắng.  Về thời gian: dẫn chứng số liệu cùng các thông tin khác từ nội bộ Ngân hàng từ các năm 2011 đến 2013. 5. Kết cấu của chuyên đề thực tập: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm:  Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại.  Chương 2: Thực trạng của công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh SGD đồng nai – PGD Quyết Thắng  Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh SGD đồng nai – PGD Quyết Thắng SAU ĐÂY LÀ NỘI DUNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP 3 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: nặng lãi, thương mại, ngân hàng, nhà nước và tiêu dùng. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ chuyển dịch vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 1.1.2. Đặc điểm  Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối dtượng trong nền kinh tế quốc dân. 4 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình.  Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.  Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật sau:  Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.  Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.  Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 1.1.3. Quy trình cấp tín dụng: Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng đối vơi khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt qua nhệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. 1.1.3.1. Tiếp xúc khách hàng: Mục tiêu là phát triển bền vững hệ thống khách hàng tốt trong quan hệ tín dụng với NHTM. 5 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Phải lên lịch hẹn và địa điểm hợp lý để có một không gian và khoảng thời gian thoải mái với khách hàng. Khi tiếp cận, thu thập thông tin nhân viên QHKH cần năm bắt những thông tin cơ bản như:  Tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại  Năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự của khách hàng  Mục đích vay vốn  Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng  Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua  Nhu cầu vay của khách hàng về món tiền vay  Tài sản đảm bảo nợ vay  Người vay đồng thời là người thế chấp tài sản hay người vay là người thế chấp tài sản là hai chủ thể khác nhau.  Khả năng tài chính  Các yếu tố như: tranh chấp tài sản, quy hoạch hay giải tỏa tài sản,… 1.1.3.2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Sau khi tiếp xúc khách hàng, nếu nhận thấy nhu cầu và các điều kiện của khách hàng phù hợp với các điều kiện cho vay của ngân hàng thì nhân viên QHKH hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp các tài liệu cần thiết để phục vụ công tác thẩm định.  Hồ sơ pháp lý  Hồ sơ chứng minh nhu cầu vay vốn  Hồ sơ tài chính  Hồ sơ tài sản đảm bảo  Một số giấy tờ khác có liên quan đến việc vay vốn hoặc liên quan đến tài sản đảm bảo (có thể bổ sung sau) 1.1.3.3. Thẩm định tín dụng Hay gọi là phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. 6 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Mục tiêu:  Tìm kiếm những tình huống có htể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.  Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập từ phía khách hàng trong bước 1 và 2, từ đó nhận xét thái độ và thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. 1.1.3.4. Ra phán quyết tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:  Đồng ý cho vay với một khách hàng có hồ sơ không được khuyến khích cho vay.  Từ chối cho vay với một khách hàng có hồ sơ tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 1.1.3.5. Giải ngân: Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.  Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ.  Nhưng đồng thời cũng phải tạo ra sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. 1.1.3.6. Tổ chức giám sát: Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,…để đảm bảo khả năng thu nợ. Đây là khâu quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ:  Thu hồi nợ xảy ra sau khi đã cấp tín dụng cho KH 7 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Nền kinh tế thị trường luôn biến động phức tạp  Trình độ quản lý, cơ cấu của doanh nghiệp  Mục tiêu đầu tư có đúng với nguồn vốn vay không 1.1.3.7. Thanh lý tín dụng: Đây là bước cuối cùng trong một quy trình cấp tín dụng. Một khoản tín dụng có thể được kết thức theo một trong hai cách:  Thanh lý mặc nhiên  Thanh lý bắt buộc 1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng: Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định cho vay. 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng: Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:  Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất, dự án đầu tư của khách hàng doanh nghiệp hay nhu cầu vay của cá nhân khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.  Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án và mục đích vay khi quyết định cho vay. 8 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay: cho vay dự án không được khuyến khích cho vay và từ chối cho vay đối với một dự án tốt. 1.2.3. Nội dung thẩm định tín dụng: Mục tiêu của thẩm định dín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hoặc mục đích vay của khách hàng cá nhân và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Tư cách của khách hàng vay vốn  Tình hình tài chính của khách hàng  Tính khả thi của phương án SXKD, dự án đầu tư hoặc mục đích của KH cá nhân  Tài sản đảm bảo nợ vay  Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào các nội dung chính sau: 1.2.3.1. Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn: Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ  Thẩm định điều kiện vay vốn: Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay bao gồm:  Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật  Thứ hai là có mục đích vay vốn hợp pháp  Thứ ba là có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết  Thứ tư là có phương án SXKD, dịch vụ, dự án đầu tư, mục đích vay khả thi và có hiệu quả 9 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Cuối cùng là thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho TCTD. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:  Giấy đề nghị vay vốn  Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng  Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, dự án đầu tư (đối với doanh nghiệp)  Hồ sơ tài chính của khách hàng vay (bảng lương, sao kê lương hàng tháng, bảng thu nhập, báo cáo tài chính,…)  Các giấy tờ liên quan đến TSĐB  Các giấy tờ liên quan khách nếu cần thiết Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. 1.2.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng 1.2.3.2.1. Thẩm định khả năng tài chính Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thảo thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách hàng không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các kỳ gần nhất (đối với doanh nghiệp) hoặc bảng lương, bảng thu nhập cá nhân, sao kê lương những tháng gần nhất (đối với khách hàng cá nhân),… 10 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC 1.2.3.2.2. GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Thẩm định khả năng trả nợ: Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án SXKD, dụ án đầu tư hoặc mục đích vay của khách hàng. Do đó, thẩm định tín dụng là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 1.2.3.2.3. Ước lượng và kiểm soát rủi ro: Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay, thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay, Do đó thẩm định tín dụng, dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng bao gồm phân tích đọ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. 1.2.3.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD), dự án đầu tư (DAĐT) – đối với khách hàng là doanh nghiệp Các doanh nghiệp khi lập PASXKD/DAĐT thường có khuynh hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào PASXKD/DAĐT có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Vì vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định lại PASXKD/DAĐT xem mức độ tin cậy và từ đó đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Thông thường việc phân tích thẩm định PASXKD/DAĐT được tiến hành như sau:  Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/DAĐT:  Mục tiêu đầu tư của PASXKD/DAĐT là gì?  KH có thực sụ cần thiết đầu tư hay không?  Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu?  Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT?  Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?  Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?  Phân tích về thị trường và khả năng tiru thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án 11 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/DAĐT:  Nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như thế nào?  Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm hiện tại như thế nào?  Khả năng sản phẩm của phương án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng?  Đánh giá về cung sản phẩm:  Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tạo của sản phẩm như thế nào?  Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác, đối tượng cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra như thế nào?  Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu?  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm ` Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cần tiến hành thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với:  Thị trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không? Giá cả, hình thức, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Ưu điểm của sản phẩm, dịch vụ?  Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa? Kết quả như thế nào? 12 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối  Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào? Có cần hệ thống phân phối không?  Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án đã được xác lập hay chưa? Có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?  Ước tính chi tiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu?  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của phương án  Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào đê phục vụ sản xuất?  Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào? Quan hệ tín dụng của khách hàng và nhà cung cấp  Biến động về giá mua nguyên vật liệu  Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT  Địa điểm xây dựng Xem xét, đánh gái địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có nằm trong vùng quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của điện nước đầu tư như thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ  Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: Công suất thiết kê dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chinh, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường? Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?  Công nghệ, thiết bị Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không? Lý do chọn công nghệ này? 13 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghẹ này hay không? Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được không? Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không? Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia  Quy mô, giải pháp xây dựng Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị và phù hợp với thực tế ra sao? Các vấn đề về hạ tầng cơ sở: giao thông, điện nước, cấp thoát nước  Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DAĐT Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị của dự án  Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công nghệ  Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, yêu cầu về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án 14 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất qua ntrọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả  Đánh giá hiệu quả về tài chính của DAĐT Mục đích hỗ trợ cho phân tích tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu  Về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện ở việc tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ, nợ phải trả  Về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán  Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp  Xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm  Xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách Nhà nước  Thiết lập báo cáo thẩm định  Phân tích rủi ro của dự án Phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dụ án sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn. Đối với một dự án có thể phát sinh những rủi ro khác nhau:  Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm  Rủi ro cạnh tranh  Rủi ro hoàn trả vốn vay  Rủi ro kinh tế vĩ mô: rủi ro chính trị - xã hội, rủi ro ngoại hối,…  Các rủi ro khác 15 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ Riêng đối với dự án đầu tư có thể phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng 1.2.3.4. Thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) nợ vay Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:  Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm  Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu  Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay Tài sản đảm bảo nợ vay được chia làm 2 loại:  Bất động sản: nhà + đất, đất  Động sản: phương tiện vận tải, phương tiện di chuyển như xe máy, xe ôtô, giấy tờ có giá,… 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1.3.1. Yếu tố khách quan:  Khách hàng: Doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu đối với hầu hết các NHTM, nhu cầu sử dụng vốn lớn và thời gian dài. Vì vậy mà những thông tin điều tra, xác minh về hồ sơ khách hàng không đầy đủ và chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định tín dụng và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với Ngân hàng cũng như giúp cho công tác thẩm định được diễn ra nhanh chóng đảm bảo kế hoạch hoạt động, khách hàng nên cung cấp đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Ngân hàng 16 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Các yếu tố khác:  Môi trường pháp lý: Các chính sách, cơ chế quản lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt động cho các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ và có tính hiệu lực cao thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác thẩm định cũng không nằm ngoài thông lệ đó, công tác thẩm định tín dụng chịu sự điều khiển và chi phối của các văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ thống các văn bản luật và dưới luật trong việc quy định thẩm định tín dụng và cho vay của NHTM được quy định chặt chẽ góp phần tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động cho vay, đảm bảo lợi ích và mục tiêu phát triển của khách hàng và Ngân hàng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  Môi trường kinh tế: Mục đích của khâu phân tích kinh tế là đánh giá PASXKD/DAĐT từ quan điểm của toàn bộ nền kinh tế nhằm xác định xem thực hiện phương án, dự án, mục đích vay có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, nhu cầu cá nhân cũng như xem xét và phân tích tình hình kinh tế của đất nước, khu vực và thế giới có tác động như thế nào tới quá trình hoạt động, SXKD và tiến độ thực thi của dự án, phương án, mục đích vay từ đó tác động tới khả năng trả nợ của khách hàng.  Môi trường chính trị và chính sách của Nhà nước: Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sách của Nhà nước. Bởi vậy trong suốt quá trình hoạt động tài trợ đều bám theo những chủ trương và hướng dẫn của Nhà nước.  Môi trường văn hóa – xã hội: Khía cạnh văn hóa – xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình SXKD và đặc biệt ảnh hưởng tới các DAĐT: chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với tập tục văn hóa nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã dội có chấp nhận nó hay không. Ngoài ra những yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định như mưa gió, bão, lũ,…gây trở ngại trong việc đi thẩm định. 17 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ 1.3.2. Yếu tố chủ quan:  Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định: Yếu tố con người là yếu tố rất quan trọng có tính quyết định đến chất lượng công tác thẩm định. Trong tất cả các bước của quy trình cho vay và thẩm định tín dụng đều liên quan đến cán bộ thẩm định. Vì vậy trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp phải được Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Nếu đội ngũ cán bộ làm sai quy trình, thẩm định qua loa, không chính xác hoặc vi phạm lợi ích nghề nghiệp…sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm gây tổn thất cho Ngân hàng, đặc biệt đối với các DAĐT lớn, thời gian thực hiện trong nhiều năm và có tầm ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia. Chính vì tầm quan trọng của nguồn nhân lực mà ngày nay các Ngân hàng không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định cộng với chế độ đãi ngộ thích đáng.  Quy trình và phương pháp thẩm định Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học. Hiện nay các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến nhất giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Không những tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo việc ra quyết định đúng đắn. Nếu quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng không khoa học, thủ tục rườm rà, phức tạp sẽ làm mất nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí và thậm chí có thể làm mất cơ hội tài trợ khách hàng hoặc dẫn đến tình trạng Ngân hàng đầu tư vào một dự án không thích đáng.  Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định.  Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng khách hàng: Thẩm định đòi hỏi phải chính xác nên công tác tổ chức, kiểm soát phải nghiêm ngặt để kịp thời phát hiện ra những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời, xác đáng. 1.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG: 1.4.1. Khái niệm: Chất lượng và hiệu quả của thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các báo cáo thẩm định. Bởi vì 18 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ các báo cáo thẩm định là sự phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và phân tích khách hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Chất lượng thẩm định tín dụng còn thể hiện ở thời gian thẩm định và chi phí của quá trình thẩm định. Nói cách khác công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định của Ngân hàng trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và các chính sách ưu đãi thích đáng. 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng Chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng được thể hiện: 1.4.2.1. Kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng  Các kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng giúp cán bộ thẩm định đưa ra được kết luận đúng đắn về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của PASXKD/DAĐT hoặc mục đích sử dụng vốn vay; khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ của khách hàng từ đó giúp Ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ và cung cấp vốn vay chính xác, hợp lý.  Kết quả thẩm định tài chính giúp Ngân hàng xác định được số tiền cho vay bao nhiêu, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng thu hồi vốn cũng như các điều kiện cho vay khác.  Khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, cần chú ý tới các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng là:  Nợ quá hạn so với tổng dư nợ  Mức độ sử dụng vốn  Vòng quay vốn trung và dài hạn  Chỉ tiêu dư nợ  Mục tiêu của thẩm định tín dụng là giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định tín dụng vì vậy việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất quan trọng, nó chỉ biết khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng (thông thường tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng hoạt động tín dụng thấp). 19 SVTT: TRẦN CHÂU MINH ĐỨC GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ  Mức độ thực hiện quy chế, các quy định về công tác thẩm định tín dụng, các văn bản pháp luật khác có liên quan của Ngân hàng và khách hàng. 1.4.2.2. Thời gian thẩm định Công tác thẩm định tín dụng là cả một quá trình. Nếu thời gian thẩm định ngắn thì không đánh giá được hết tình hình thực tế của khách hàng nhưng nếu quá dài, chưa hẳn cán bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ, cẩn thận mà rất có thể họ đã làm lỡ mất một cơ hội tài trợ tốt, cơ hội giúp Ngân hàng có thêm nguồn thu, thêm khách hàng,…Chính vì vậy mà công tác thẩm định tín dụng phải diễn ra theo quy trình, tuần tự đảm bảo về mặt thời gian đảm bảo mục tiêu tài trợ của Ngân hàng và đảm bảo kế hoạch của khách hàng so với dự kiến. 1.4.2.3. Chi phí thẩm định Chi phí cho công tác thẩm định bao gồm chi phí đi lại của cán bộ tín dụng, công tác phí,… Thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi thời gian thẩm định ngắn, chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu thẩm định. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan