LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế
trường Đại Học Nha Trang đã truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm
quý báu giúp ích cho em trong bốn năm học qua.
Lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn QTKD đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn
thành đợt thực tập giáo trình này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc công ty cùng các cô, chú
phòng Tổ Chức hành chính, phòng kinh doanh. Anh, chị tổ bán hàng đã tạo
điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu và thông tin cần thiết giúp em trong suốt
thờigian thực tập tại công ty và giúp em có kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng
năm 2011
Sinh viên thực tập.
LÊ THỊ HỒNG HUYÊN
1
LỜI MỞ ĐẦU
I.
Sự cần thiết, mục đích, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài.
Ngành Thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm
vừa qua, và được xem là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân, hàng thủy sản Việt Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị trường
quốc tế. Cả nước có khoảng 700 nhà máy chế biến thủy sản quy mô công
nghiệp. Mặt hàng thủy sản của Việt Nam cũng đã và đang có mặt ở nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên cạnh những thành công đạt
được, ngành cũng đang phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong
việc đảm bảo tính cạnh tranh cũng như tính bền vững của ngành. Việc
thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất thì sẽ làm cho quá trình sản
xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp chế biến cần phải chú trọng đến công tác thu mua nguyên
vật liệu để có thể đáp ứng được nguồn đầu vào để sản xuất.
Thêm vào đó là nguyên liệu thủy sản mang tính mùa vụ. Nguồn lợi ven
bờ ngày càng cạn kiệt, còn thủy sản từ nuôi trồng luôn phải chịu ảnh
hưởng của thời tiết, dich bệnh, môi trường bị ô nhiễm,…khó khăn tiếp
nối khó khăn. Để đối phó với vấn đề này thì các doanh nghiệp đã tổ chức
mạng lưới thu mua nguyên liệu trên khắp cả nước. Không chỉ vậy còn có
nhiều doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu nguyên liệu của nước ngoài để
2
đảm bảo cho sản xuất như: Công ty Aqrex SaiGon, và Công ty Saigon
Food,…
Đối với công ty cổ phần Nha Trang Seafoods_F17 cũng không nằm ngoài
vùng xoáy này, cũng luôn gặp khó khăn trong công tác thu mua nguyên
liệu. Công ty luôn đề ra những chiến lược tốt nhất để có được nguồn
nguyên liệu đáp ứng quy trình sản xuất. Nhận thức được sự cần thiết của
vấn đề này nên em đã chọn đề tài:” một số biện pháp nhằm đẩy mạnh
công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu về công tác thu mua nguyên liệu và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thu mua nguyên liệu tại công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17 từ năm 2008 đến 2010.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức về công tác thu mua nguyên liệu
thủy sản.
Thấy được vai trò của nguyên liệu thủy sản trong quá trình sản xuất
của ngành thủy sản
Hiểu thêm về thực trạng công tác thu mua nguyên liệu tại công ty cổ
phần Nha Trang Seafoods-F17, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết
nhằm đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thông kê.
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
Phương pháp phân tích, đánh giá theo thời gian.
II.
Dàn bài chi tiết:
3
Dàn bài gồm 3 chương:
Chương I: Phần tổng hợp (giới thiệu về công ty)
Chương II: Cơ sở lý thuyết chung.
Chương III: Thực trạng hoạt động thu mua của công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods-F17.
Chương IV: Đánh giá và một số giải pháp về hoạt động thu mua của công
ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.
Nha Trang, ngày
tháng
năm
2011.
Sinh viên thực hiện.
LÊ THỊ HỒNG HUYÊN
PHẦN I
BÁO CÁO TỔNG HỢP
1.1 . GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY:
Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17.
Trụ sở chính:
58B Đường 2/4, Vĩnh Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
Điện thoại:
(085)831041 – 831493 – 240026 – 831033 – 831040.
Fax:
(84-58)831034 – 831032.
Email:
[email protected] ;
[email protected]
4
EU.code:
DL17 – DL90 – DL394.
Giám đốc:
Ngô Văn Ích.
Ngành nghề kinh doanh chính: chế biến và xuất khẩu thủy sản.
Logo công ty:
.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 trước đây là xí nghiệp đông
lạnh Nha Trang được UBND tỉnh Phú Khánh (nay là tỉnh Khánh Hòa) ra
quyết định thành lập vào ngày 10/11/1976.
Tháng 8/1978 Công ty rời cơ sở sản xuất từ 51 và 55 Lý Thánh Tôn –
Nha Trang tới địa điểm mới tại 58B Vĩnh Hải – Nha Trang. Để đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời hạn chế tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Xí nghiệp đông lạnh Nha Trang là đơn vị hạch toán độc lập theo nghị
định số 388/HĐBT, là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo thông báo số
2313 – TS/TB ngày 8/12/1992 của Bộ Thủy Sản.
Ngày 14/12/1993 Xí nghiệp đổi tên thành công ty chế biến thủy sản
xuất khẩu Nha Trang và tên giao dịch nước ngoài là Nha Trang Seaproduct
company, viết tắt là Nha Trang Seafoods.
Ngày 06/08/2004 Công ty chính thức đổi tên thành công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods – F17, tên giao dịch với nước ngoài là Nha Trang
Seafoods.
5
Quang cảnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.
Công ty có vốn sở hữu của Nhà nước chiếm 49% và các cổ đông là
cán bộ công nhân viên sở hữu 51%. Tháng 12/2004, 49% cổ phần của Nhà
nước cũng được bán đấu giá ra ngoài và từ đầu năm 2005, công ty hoạt động
với 100% vốn của các cổ đông là tư nhân.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển với bao khó khăn cùng với sự
nổ lực cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên
chức đến nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp chủ chốt
của ngành thủy sản Khánh Hòa và có uy tín trên thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường đầy cạnh tranh như ngày hôm nay thì
công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã và đa dạnh hóa sản phẩm. Công
ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn HACCP, đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn
Việt Nam và quốc tế. Từ năm 2000 đến nay hệ thống quản lý chất lượng của
công ty được tổ chức quốc tế BVQI Vương quốc Anh cấp chứng nhân đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
6
Với những nổ lực không ngừng ấy thì công ty đã vinh dự được Nhà
nước tặng thưởng một huân chương Loa động hạng Nhất (năm 1996), hai
huân chương Lao động hạng Nhì(năm 1985 và năm 1994), và một huân
chương lao động hạng Ba (năm 1981). Và được Bộ Thương Mại tặng
thưởng danh hiệu đơn vị xuất khẩu tiên tiến liên tục trong các năm 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009…
Công ty có 3 nhà máy chế biến đặt tại Nha Trang là DL17, DL90,
DL394, một nhà máy tại Cần Thơ DL461 với kinh phí xây dựng 151 tỷ
đồng, năng suất 300 – 500 tấn/ngày, một nhà máy tại Kiên Giang DL440
kinh phí xây dựng 19 tỷ đồng công suất 30 tấn/ngày. Sản phẩm xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu, Hàn Quốc, …3 siêu thị bán sản phẩm nội địa, một
cửa hàng bán thiết bị vật tư thủy sản, và một nhà hàng Nha Trang Seafoods.
Sản phẩm chính: Hoạt động kinh doanh chế biến xuất khẩu thủy sản
là hoạt động chủ yếu. Trong đó sản phẩm chính gồm các loại tôm, mực,
cá, ghẹ đông lạnh; các loại hải sản khô và tẩm gia vị.
Năng lực sản xuất:
o Doanh số xuất khẩu bình quân của công ty đạt 30 triệu USD với
sản lượng vào khoảng 5000 tấn mỗi năm
o Công suất cấp đông 60 tấn/ngày, công suất kho lạnh trên 3000
tấn.
o Có đội ngũ lao động trên 1700 người.
Công ty luôn khẳng định vị thế của mình không chỉ đối với khách
hàng trong nước mà còn đối với khách hàng nước ngoài.Điển hình là công ty
đã tham gia các hội chợ triển lãm và đã không ngừng quảng bá, khẳng định
thêm tên tuổi của mình với bạn bè trong nước và quốc tế qua một số giải
thưởng như sau:
7
o Năm 2000: tại hội chợ triển lãm Vietfish, công ty được tặng một
huy chương vàng với mặt ruốc khô và cá gáy cắt khúc xuyên
que.
o Năm 2002: đạt giải thưởng thường niên thứ 3 của Darden
Restaurant – Amanda Food trao tặng cho đối tác cung cấp
nguyên liệu lớn và đảm bảo chất lượng của mặt hàng này tại hội
chợ triển lãm Vietfish 2002.
o Năm 2005: đạt Huy chương vàng về sản phẩm thủy sản chất
lượng cao cho mặt hàng Cocktail Shirmp and Sauce tại hội chợ
triển lãm quốc tế thủy sản Việt Nam Vietfish 2005.
o Năm 2006: đạt huy chương vàng sản phẩm thủy sản chất lượng
cao cho mặt hàng Bạch tuộc cắt và Mực ống cắt khoanh trung
đông lạnh.
o Năm 2008: đạt huy chương vàng cho mặt hàng tôm thẻ thịt xiên
que đông lạnh tại hội chợ triển lãm Vietfish 2008.
Thị trường xuất khẩu chính: Mỹ, EU,Nhật, Úc, Hàn Quốc, Canada,
Hồng Kông, Malaisia, Ai Cập, Đài Loan.
Sản phẩm xuất khẩu chính : Các loại tôm, mực, cá, ghẹ đông lạnh; các
loại hải sản khô và tẩm gia vị; cụ thể:
o Tôm sú, tôm thẻ, tôm sắt: HOSO, HLSO, PTO, PTO
Butterfly,Round Cut, PTO Cooked, PTO Cocktail Sauce, PD,
PD Cooked,…
o Cá Rô phi, Cá ngừ đại dương, cá ngừ sọc dưa, cá thu, cá cờ
kiếm, cá cờ gòn, cá sơn la, cá dấm trắng, cá gáy, cá hồng, cá
mú, cá mó và các loại cá khác với dạng sản phẩm: Nguyên con,
Fillet,Loin, Portion, Steak, Cube, xông CO,…
8
o Ghẹ : Nguyên con, Mảnh, Thịt sống, Thịt chín, Thịt nhồi mai,
thịt bọc càng ghẹ, Thịt chín thanh trùng,…
o Mực : Mực nang nguyên con làm sạch, mực nang Sashimi, mực
nang Sushi, mực ống cắt khoanh trụng, mực ống cắt khoanh
tươi, mực ống tube,…
o Bạch tuộc : Nguyên con làm sạch, Cắt khúc sống và chín.
o Hải sản khô, tẩm gia vị : Ruốc khô, mực khô còn da và lột da,
mực tẩm; cá các loại khô và tẩm gia vị (cá mai, bò da, liệt chỉ,
sơn thóc,..)
.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU:
a. Chức năng:
Đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; Chế biến thực phẩm.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
Xây dựng và kinh doanh địa ốc.
Vận tải hàng hóa, hành khách.
Sản xuất, gia công, lắp đặt máy, thiết bị công nghiệp và thiết bị
lạnh.
Mua bán máy móc thiết bị và vật tư.
Khai thác nước khoáng nóng.
Mua bán rượu, thuốc lá điếu sản xuất trong nước.
b. Nhiệm vụ:
o Tổ chức thu mua nguyên liệu, tiếp nhận và chế biến nguyên liệu
thủy sản theo đúng quy định chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo số
lượng, chất lượng và thời gian giao hàng.
9
o Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định
hiện hành, đảm bảo giữ chữ tín với khách hàng.
o Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên, trung thực
theo đúng quy định quản lý tài chính, quản lý xuất khẩu của nhà
nước.
o Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, và sản xuất
hiệu quả để tái đầu tư và tạo ra lợi tức cho các cổ đông.
o Nâng cao chất lượng sản xuất, chuyên môn hóa và ứng dụng khoa
học công nghệ vào trong sản xuất để đạt hiệu quả tốt nhất.
o Chăm lo đời sống cho công nhân viên toàn công ty, từng bước ổn
định và cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
o Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh chính trị
và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
c. Nguyên tắc hoạt động:
o Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 hoạt động theo phương
thức hạch toán kinh doanh độc lập.
o Bảo tồn và phát triển vốn được giao, giải quyết các vấn đề trong
công ty, các mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và tập thể trong
khuôn khổ pháp luật.
o Thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ,điều hành và sản xuất
kinh doanh theo đúng định hướng kinh doanh, trên cơ sở quyền
làm chủ của cán bộ công nhân viên trong công ty, không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
10
.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH:
Với tình hình xã hội ngày một phát triển như ngày nay thì công tác quản
lý càng quan trọng hơn. Việc tổ chức bộ máy quản lý là một điều cấp thiết
đối với doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng là vấn đề không thể
thiếu, nhất là trong môi trường đầy biến động như thế này. Chính vì lẽ đó mà
công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 đã có được một máy quản lý và
sản xuất tương đối tốt với sự phối hợp chặc chẽ giữa các phòng ban.
.1.3.1.
Sơ đồ quản lý của công ty:
Sơ đồ 1: sơ đồ quản lý công ty
11
.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông, là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất
của công ty cổ phần. Vì vậy nó có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội
đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định các chiến lược,
phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận và
bổ sung, sữa đổi Điều lệ của công ty, bầu và nãi nhiệm Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông,có
toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt
động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong công ty.
Ban giám đốc:
Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của công ty,điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, thi hành các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt
động của công ty về:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý nguồn đầu vào và đầu ra của công ty trong thị trường
nội địa cũng như là xuất khẩu.
- Quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, kí kết những hợp
đồng kinh tế, chịu trách nhiệm khi hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả.
12
- Trình báo quyết toán hằng năm lên hội đồng quản trị.
Phó giám đốc:
Là cánh tay đắt lực của giám đốc, do giám đốc đề nghị hội đồng quản trị
thông qua, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ mà giám đốc phân
công.
Được quyền quyết định các công việc mà giám đốc đã ủy quyền và trực tiếp
giải quyết công việc mà giám đốc quy định.
Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc theo giấy ủy nhiệm của
giám đốc khi giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng gồm phòng Tổ chức lao động tiền lương,
phòng Tài vụ kế toán, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, và Trung
tâm KCS-Kỹ thuật điện lạnh.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương của công ty có nhiệm vụ xây
dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến việc quản lý nhân
sự của công ty: công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, điều chuyển
nhân viên, công tác giải quyết chính sách chế độ và các hoạt động
phúc lợi khác phục vụ cho người lao động.
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm và phát
triển thị trường, giao dịch với khách hàng, lập hợp đồng tham mưu
cho giám đốc việc ký kết các hợp đồng mua bán, lập các chứng từ
thủ tục hải quan để xuất hàng, quản lý và điều hành hiệu quả các
phương tiện, đáp ứng nhu cầu bảo quản và vận chuyển hàng hóa
như kho lạnh, xe tải lạnh.
Phòng Tài vụ kế toán có nhiệm vụ quản lý và điều hành công tác
thu chi, quyết toán tài chính toàn công ty theo đúng Luật kế toán
Việt Nam, tập hợp chứng từ của các nhà máy và hạch toán lãi lỗ
13
định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định chung, thực hiện các
công tác quản lý tài chính khác theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
Trung tâm KCS-Kỹ thuật điện lạnh gồm một phân xưởng cơ điện
lạnh và ba phòng: phòng KCS, phòng thử nghiệm và phòng kỹ
thuật điệt lạnh, có nhiệm vụ điều hành hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm, xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy trình sản
xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất l ượng đề ra, quản
lý công tác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
Các đơn vị trực thuộc công ty:
Nhà máy chế biến thủy sản 17: có hai phân xưởng là phân xưởng
chế biến chuyên sản xuất thủy sản đông lạnh, phân xưởng Đặc sản
chuyên sản xuất thủy sản khô và tẩm gia vị.
Nhà máy chế biến thủy sản 90: chỉ có một phân xưởng chế biến đặt
tại Bình Tân- Nha Trang, chuyên sản xuất cả thủy sản đông lạnh
lẫn thủy sản khô và tẩm gia vị.
Nhà hàng Nha Trang Seafoods-F17: là nơi kinh doanh ăn uống, và
giới thiệu sản phẩm của công ty với khách hàng trong nước và
nước ngoài. Đó cũng là nơi thu thập những phản hồi từ phía khách
hàng và quảng cáo thương hiệu rộng rãi hơn cho công ty.
.1.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI:
.1.4.1. Thuận lợi:
-
Nằm trên khu vực có tiềm năng phát triển thủy sản cao và nguồn tài
nguyên dồi dào, đa dạng.
- Nguồn lao động dồi dào, nhiệt tình và có ý thức cao trong công việc.
14
- Công ty đã tạo được uy tín cao không những đối với khách hàng, bạn
hàng trong nước mà có cả khách hàng và bạn hàng quốc tế.
- Nhu cầu thủy sản ngày càng tăng và ngành thủy sản cũng là ngành
kinh tế mũi nhọn đang được Nhà nước quan tâm và đầu tư.
-
Sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
.1.4.2. Khó khăn:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm vừa qua đã ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế nói chung và xuất
khẩu nói riêng. Mà công ty cổ phẩn Nha Trang Seafoods-F17 là một
công ty xuất khẩu nên cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này. Vì vậy
mà trong giai đoạn này công ty cũng gặp không ít khó khăn liên quan
đến xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Nhật(là những nơi bị ảnh
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng).
- Về thị trường nguyên liệu: công tác thu mua nguyên vật liệu ngày
càng gặp nhiều khó khăn do thị trường nguyên liệu bấp bênh, do môi
trường suy thoái, thời tiết thất thường, môi trường ô nhiễm và dịch
bệnh xuất hiện ngày càng nhiều làm cho nguồn nguyên liệu không ổn
định, chất lượng giảm sút.
- Về sự cạnh tranh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty thủy
sản ngày càng nhiều nhưng nguồn nguyên liệu ngày càng hạn hẹp.
Thêm vào đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã giữa các
công ty trong ngành thủy sản.
- Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing nên công tác
nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả, sản phẩm của công ty ở dạng sơ
chế, ít có mặt hàng cao cấp.
15
- Thị trường thế giới có nhiều biến động, thời tiết diễn biến phức tạp
làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể.
.1.4.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
Phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Thực hiện kế hoạch: Phấn đấu lợi nhuận năm sau phải bằng hoặc vượt
hơn so với năm nay
- Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường chủ lực và tiềm năng là Mỹ
và EU. Đây là hai thị trường chủ lực của công ty.Vẫn duy trì và phát
triển các sản lượng trên các thị trường truyền thống như Nhật Bản,
Đài Loan(là hai thị trường tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn cho công
ty), và cũng phát triển thêm sang một số thị trường mới như Hàn
Quốc, Canada, Hong Kong, Malaisia, Ai Cập, Úc.
- Tăng cường thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp nhằm đảm bảo
nguồn nguyên liệu đầu vào cho công ty, đặc biệt là trong lúc trái mùa.
- Nâng cao hoạt động marketing cho công ty và phấn đấu thành lập một
bộ phận marketing trong công ty.
- Hoàn thiện hơn website của công ty, vì đó là công cụ thiết thực hỗ trợ
việc quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty tới khách hàng trong
nước và quốc tế.
- Mở rộng và nâng cao điểm bán hàng nội địa để đưa sản phẩm của
công ty đến tay khách hàng dễ dàng hơn.
- Nghiên cứu thêm nhiều chủng loại sản phẩm để đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu (như các sản phẩm
tẩm gia vị, sản phẩm sấy khô..)
- Xây dựng và duy trì hệ thống, quy trình sản xuất theo các tiêuchuẩn
HACCP, ISO, …để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
16
- Đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng nhiều nhà máy, để chủ
động nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất để xuất, đẩy mạnh tên tuổi
thương hiệu đến các vùngmiền, (chẳng hạn như xây 2 nhà máy ở Kiên
Giang và Cần Thơ để chế biến xuất khẩu sản phẩm cá tra, cá ba sa).
- Tạo môi trường làm việc tốt hơn cho người lao động, đào tạo nguồn
nhân lực tận tụy với nghề nghiệp, sẵn sàng chấp nhận thử thách mới
trong công việc.
.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA:
.2.1.
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
.2.1.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
.2.1.1.1.
Môi trường kinh tế:
Sau nhiều năm gia nhập WTO thì nước ta đã giao lưu và buôn bán với
các nước bạn rất nhiều. Vì vậy mà các công ty cần phải trang bị cho mình
những kiến thức nhất định về kinh tế đặc biệt là đối với các công ty xuất
khẩu như Nha Trang Seafoods-F17. Chính những kiến thức đó sẽ phần nào
cho công ty biết được sự ảnh hưởng của mình đối với nền kinh tế nước chủ
nhà và nước sở tại và cũng như là ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến
hoạt động xuất khẩu của mình.
Tỷ giá hối đoái:
Theo kế hoạch 2006-2010, Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế
khu vực và thế giới. Vì thế mà Việt Nam bị ảnh hưởng khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008-2010. Mà tỷ giá biến
động lên xuống thất thường tác động lớn đến các công ty xuất
khẩu. Năm 2008 vào thời điểm tỷ giá giảm mạnh làm cho doanh
thu xuất khẩu của công ty cũng giảm sút. Bước sang năm 2010,
tăng trưởng kinh tế của EU gặp trở ngại khi hai nền kinh tế lớn
17
nhất là Đức, Pháp đạt mức tăng trưởng thấp, đồng đô la Mỹ và
đồng Yên Nhật tiếp tục đà tăng mạnh so với đồng Euro khiến cho
giá cả nhập khẩu vào EU tăng lên, kéo theo nhu cầu nhập khẩu suy
giảm, trong đó có ngành thủy sản. Vì thế nên công ty đã đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu sang các nước khác như: Hàn Quốc, Ai
Cập, Hồng Kông.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến những cơ hội và nguy cơ mà doanh
nghiệp phải đối mặt. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và gia tăng
thì tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp. Ngược lại khi tốc độ
tăng trưởng kinh tế thấp, suy thoái thì nó là nguy cơ đối với doanh
nghiệp.
Trong năm 2008, khủng hoảng kinh tế của một số nền kinh tế
lớn đã đẩy nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, làm hạn hẹp thị
trường xuất khẩu và tác động tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của
nước ta. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 đạt 6,18%, năm
2009 đạt 5,32% và năm 2010 tăng lên 6,78%.
Suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty. Các thị trường xuất khẩu của công ty như: Mỹ, EU, Nhật
Bản,… chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái nên sức mua cũng
giảm dần, đầu ra của công ty bấy giờ cũng gặp nhiều khó khăn.
Lạm phát:
Trong năm 2010 giá của một số hàng hóa tăng cao: giá dầu,
xăng, sắt thép, nguyên vật liệu nhập khẩu,…đặc biệt là giá vàng
biến động mạnh. Việc lạm phát tăng cao tác động mạnh đến giá cả
và sản xuất trong nước trong thời gian tới. Đối với công ty thì việc
18
lạm phát tăng như vậy kéo theo giá nguyên liệu tăng dẫn đến giá
thành phẩm của công ty tăng lên. Bên cạnh đó việc thiếu nguyên
liệu đầu vào làm cho giá của nguyên liệu tăng lại càng tăng lên.
Trước tình hình này thì F17 đã tăng cường kiểm soát nguồn
nguyên liệu đầu vào, hoàn thiện quy trình sản xuất,… nhằm giảm
thiểu tối đa ảnh hưởng của lạm phát.
.2.1.1.2.
Môi trường chính trị:
Là một môi trường đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng ngày càng
lớn đến các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Sự ổn
định về chính trị sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu, khuyến khích họ đầu tư nhiều hơn với số vốn dài hạn. Còn nếu
không ổn định về chính trị thì nó không thúc đẩy cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
Các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, các chính sách và các
chương trình hành động cũng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Nó có
thể tạo ra nguy cơ hoặc cơ hội cho doanh nghiệp. Ví dụ: ngành thủy sản
là ngành kinh tế mũi nhọn đang được Nhà nước quan tâm và đầu tư nên
mức thuế đánh vào ngành này thấp hơn tạo cơ hội cho các công ty xuất
khẩu thủy sản phát triển.
Năm 2007, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
Mại Thế Giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn cho doanh nghiệp. Điều
này cũng đồng nghĩa là ta phải hội nhập nhanh chóng với các quy định và
sân chơi toàn cầu. Đó là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Nha Trang Seafoods nói riêng. Nếu không am hiểu nó
thì mang lại những rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ cái vụ kiện chống bán
phá giá cá tra, cá basa vào thị trường Mỹ là một ví dụ điển hình. Điều đó
19
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của
công ty.
.2.1.1.3.
Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến công ty bao gồm các yếu tố thuộc
về vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.
Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 đang nằm trong địa bàn rất
thuận lợi cho phát triển kinh doanh của mình. Khánh Hòa là một tỉnh
nằm ở ven biển Nam Trung Bộ, có chiều dài bờ biển khoảng 520km, tổng
diện tích mặt nước khai thác có hiệu quả khoảng 2 triệu ha. Tại đây
ngành thủy sản rất có tiềm năng và phát triển. Điều này được thể hiện qua
bảng sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2010.
Bảng 1: Sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn (20082010)
Đvt: 1000 tấn.
Chỉ tiêu
2008
2009
Cá
1,605.7
1,708.1
Tôm
113.4
130.1
Thủy sản khác
417.3
442.3
Tổng
2,136.4
2,280.5
(nguồn: tổng cục thống kê 2008-2010)
2010
1,789.2
138.5
493.1
2,420.8
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn lợi thủy sản của nước ta tăng
lên hàng năm. Đặc biệt là cá chiếm đa phần, năm 2008 số lượng là
1,605.7 nghìn tấn, sang năm 2009 tăng thêm 102.4 nghìn tấn, nó tiếp tục
tăng trong năm 2010 và đạt 1,789.2 nghìn tấn. đối với tôm cũng vậy,
cũng tăng dần qua các năm, năm 2008 đạt 113.4 nghìn tấn, năm 2009 đạt
20