Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán âu lạc...

Tài liệu đề tài môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán âu lạc

.DOCX
58
29
103

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. 1.1.1 Công ty chứng khoán. 1.1.1.1 Khái niệm CTCK Thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển của nền kinh tế qua diễn biến trên TTCK. Là bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán trao đổi các loại chứng khoán. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những nguyên tác ấn định trước. Xét về mặt bản chất thì TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết kiệm, tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chính vì vậy TTCK có vai trò và chức năng đặc biệt quan trọng với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp thông qua đó tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ. Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia các kinh doanh trên TTCK. Do vậy, để thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của CTCK. Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK trên thế giới cho thấy thời tiền sử của TTCK, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của TTCK Nguyễn Thị Hoàng Anh 1 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các CTCK. Chỉ có các CTCK với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực trình độ, có đủ khả năng đứng ra kết nối giữa người mua - người bán, kết nối cung - cầu trên thị trường. Như vậy, CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động trên TTCK. Theo quyết định số 55/2004/QĐ – BTC của Bộ trưởng bộ Tài chính thì “ CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp”. Như vậy, với hoạt động chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp CTCK thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. 1.1.1.2 Vai trò chức năng của CTCK. Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giớí trung gian, đó là các CTCK - một định chế tài chính trên TTCK, CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp lập trên TTCK, qua đó một lượng vốn được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. Chức năng cơ bản của các CTCK: - Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn ( thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành). - Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch ( thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh). - Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán Nguyễn Thị Hoàng Anh 2 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp - Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường ( thông qua hoạt động hoạt động hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường ). Khi thực hiện các chức năng của mình các CTCK cũng tạo ra sản phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân, các công ty cổ phần, và cả chính phủ nữa. */ Vai trò huy động vốn. Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời làm các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn ( vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn ( cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. */ Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả. Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, CTCK nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỉ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. */ Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt. Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các Nguyễn Thị Hoàng Anh 3 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp CTCK đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể với giá trị khoản đầu tư của mình. Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu tư không giảm đi do cơ chế mua bán. */ Thực hiện tư vấn đầu tư. Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không những thực hiện đầy đủ các mệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các nhân đầu tư. */ Tạo ra sản phẩm mới. Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu ( thường có ưu đãi) và trái phiếu đã được biết đến, các CTCK hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ ( trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo ra tính đa dạng phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của CTCK Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, tùy thuộc vào quy định của từng nước về mô hình, cơ sở vật chất, vốn điều lệ mà các CTCK có thể Nguyễn Thị Hoàng Anh 4 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động của CTCK. Nhìn chung các CTCK có các hoạt động cơ bản sau: 1.1.2.1 Hoạt động tự doanh Tụ doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thục hiện thông qua cơ chế giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc thị trường OTC. Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC các hoạt động này có thể được thực hiện tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Mục đích của hoạt động hoạt động của các CTCK là nhằm thu lợi cho chính mình. Khác với hoạt động môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chứng nguồn vốn của của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đua ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. 1.1.2.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy các CTCK giúp cho tổ chức phát hành thực hiện thành công đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Doanh thu của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành do đó hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK, đồng thời đây cũng là hoạt động đòi hỏi phải có vốn pháp định cao nhất. Nguyễn Thị Hoàng Anh 5 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.3 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo quản vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng hoạt động tư vấn mang tính chất tổng hợp kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhân hoặc yêu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận vv.. vv). Thực hiện hoạt động này cho khách hàng CTCK vừa bảo quản hộ chứng khoán, vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường CTCK nhận được phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận thu về cho khách hàng. Quy trình của một hoạt động quản lý danh mục đầu tư bao gồm: - Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn tư đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn ủy thác. - Ký hợp đồng quản lý: lúc này công ty và khách hàng sẽ ký hợp đồng theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư. - Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn ủy thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty. - Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí quản lý theo các hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi CTCK ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản. 1.1.2.4 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các Nguyễn Thị Hoàng Anh 6 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu cho khách hàng. Đối với hoạt động tư vấn chứng khoán do đặc điểm riêng trong ngành là giá cả thị trường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều xung đột về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán, việc này có thể do khả năng hoặc có thể do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt động hoạt động cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định khi thực hiện công việc. Một số hoạt động tư vấn cơ bản: - Tư vấn tài chính doanh nghiệp - Tư vấn cổ phần hóa - Tư vấn niêm yết - Tư vấn mua và sáp nhập công ty - Tư vấn bán và giải thể công ty ……. 1.1.2.5 Các hoạt động khác. */ Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là việc giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK ( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ ) hoặc ký gửi chứng khoán ( nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất ). Khi thực hiên hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng CTCK sẽ Nguyễn Thị Hoàng Anh 7 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp nhận được phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. */ Quản lý cổ tức Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. */ Hoạt động tín dụng Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh hoạt động môi giới cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện hoạt động bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện hoạt động mua ký quỹ. 1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán. 1.2.1 Khái niệm Thị trường ngày càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số lượng, đa dạng phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng. Theo đó đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược và giúp người đầu tư thực hiện giao dịch theo các cách có lợi nhất do vậy phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao. Với tư cách là một thể chế bậc cao của nền kinh tế thị trường, một trong những đặc trưng của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này các giao dịch trên thị trường bắt buộc phải thực hiện thông qua người môi giới mà đại diện là các CTCK. Giao dịch trên thị trường phải thông qua môi giới trung gian nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch. Nguyễn Thị Hoàng Anh 8 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp Như vậy, môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh trong đó một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của chính giao dịch đó. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm,dich vụ tư vấn đầu tư và kêt nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, người môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người môi giới chứng khoán là những người hoạt động chuyên nghiệp trên thị trường, họ là những chuyên gia tài chính có khả năng phân tích tình hình kinh tế - xã hội, phân tích đánh giá tình hình hiên tại và nhận định xu hướng trong tương lai của các loại chứng khoán cũng như xu thế chung của toàn thị trường. Người môi giới không chỉ đơn giản là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng họ còn là người tư vấn cho khách hàng. Nhà đầu tư khi tìm đến các CTCK nói chung hay các nhân viên môi giới nói riêng luôn mong nhân được những lời khuyên, lời tư vấn tất cả các hoạt động mua bán của mình. Có những nhà đầu tư mà sự hiểu biết để lụa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư còn chưa cụ thể, họ tìm đến là mong muốn được tư vấn, giúp đỡ để đưa ra quyết định.Thấy rằng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK là một hoạt động khép kín bao gồm các hoạt động sau: tư vấn đầu tư chứng khoán, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Nguyễn Thị Hoàng Anh 9 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2 Vai trò của môi giới chứng khoán 1.2.2.1 Giảm chi phí giao dịch Cũng như trên tất cả thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người bán và người mua phải có cơ hội để gặp được nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là một thị trường của sản phẩm và dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng và giá cả của hàng hóa, người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lí thông tin và tiến hành quy trình giao dịch trên một hệ thống thị trường đấu giá, tập trung. Những chi phí đó chỉ có các CTCK hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Như thể vai trò của môi giới chứng khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như trong tổng thể thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh khoản thị trường. 1.2.2.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường Công ty môi giới chứng khoán và các nhân viên môi giới, khi thực hiện vai tròn làm trung gian giữa người bán và người mua có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. */ Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư Hoạt động của công ty môi giới và nhân viên môi giới chứng khoán một khi đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu Nguyễn Thị Hoàng Anh 10 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn hóa đầu tư. Những đặc trưng chủ yếu của một nền văn hóa đầu tư là: - Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì thu nhập được tạo ra trong các hộ gia đình sau khi đã trang trải cho những nhu cầu cơ bản của cuộc sống thường được chi tiêu cho những mục đích phi sản xuất với tỷ lệ khá cao, trong khi vốn cho tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Khi nhân viên môi giới tiếp cận tới những khách hàng tiềm năng, họ mang những sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng, họ giải thích về những lợi ích mà sản phẩm đem lại, và sau khi khách hàng chấp nhận mở tài khoản nhân viên môi giới sẽ thường xuyên quan tâm chăm sóc tài khoản theo cách có lợi nhất cho khách hàng. Hoạt động này lâu dần sẽ hình thành nên thói quen đầu tư vào tài sản tài chính. - Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, mà phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán. Theo thời gian, người đầu tư sẽ dần dần hình thành được sự tin cậy và ủy thác cho người môi giới chứng khoán. - Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật. Chính hoạt động của các công ty môi giới chứng khoán và nhân viên môi giới là một yếu tố góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý trong kinh doanh chứng khoán. Hoạt động môi giới sẽ đưa pháp luật đến với người đầu tư giúp họ luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật; đồng thời cũng phản ánh những bất cập trong điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới các nhà làm luật để kịp thời chỉnh sửa. */ Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là từng công ty môi giới và từng người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân được những khách hàng đã có và gia tăng được khối lượng tài sản mà khách hàng đã ủy thác cho họ quản lý. Các kết quả nghiên Nguyễn Thị Hoàng Anh 11 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp cứu cho thấy ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số các nhà môi giới – những người thành công nhất – đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho công ty hoặc cho ngành; và tính trung bình thì một nhà môi giới hàng đầu điển hình tạo ra khoản thu từ hoa hồng nhiều gấp 16 lần mức thu mà một người môi giới trung bình mang lại. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này chính là quá trình cạnh tranh giữa những người hành nghề môi giới khiến họ phải không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kĩ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hàng pháp luật và những quy định của công ty. Quá trình này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. 1.2.2.3 Hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư. Với phương thức hoạt động là chủ động tìm đến khách hàng đặc biệt là những khách hàng cá nhân và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất. Nên CTCK nào cũng có lực lượng những người bán hàng rất đông đảo. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở khách hàng của người môi giới, trong xã hội sẽ xuất hiện các dịch vụ khác như cung cấp các danh sách khách hàng tiềm năng được phân loại theo những tiêu chí đề ra bởi người môi giới. 1.2.3 Phân loại nhà môi giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán cũng có thể phân chia làm nhiều loại với nhiều đặc điểm khác nhau: - Nhà môi giới chứng khoán không mua bán chứng khoán cho chính mình. Những người này chỉ đóng vai trò kết nối và giúp thực hiện yêu cầu giữa người mua và người bán. Chứng khoán và tiền được trao đổi trực tiếp từ khách bán sang khách mua và ngược lại, người môi giới không đứng tên tài sản giao dịch. Nguyễn Thị Hoàng Anh 12 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp - Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la: nhà môi giới này làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ là những thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch, họ thực thi lệnh cho các công ty thành viên khác tại sàn giao dịch. Khi đó, các CTCK sẽ hợp đồng với nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình. - Môi giới được uỷ nhiệm hay thừa hành: nhà môi giới này làm việc hưởng lương của CTCK, được bố trí thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho chính công ty hay cho khách hàng trên sàn giao dịch. Do đó, họ còn được gọi tên khác là môi giới trên sàn. 1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động môi giới chứng khoán. 1.3.1 Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của CTCK nói chung cũng như hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK nói riêng.Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân công ty. 1.3.1.1 Đội ngũ nhân viên môi giới. Có thể nói yếu tố con người là nhân tố hàng đầu cho sự phát triển hoạt động tại CTCK. Đối với hoạt động môi giới mang nhiều nét đặc trưng cơ bản như vậy thì đòi hỏi đội ngũ nhân viên không chỉ có kiến thức chuyên môn và xã hộ sâu rộng, am hiểu pháp luật mà còn đòi hỏi phải luôn tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là những yếu tố quan trọng để tạo lập và duy trì niềm tin của khách hàng đối với CTCK. Mục tiêu của các CTCK là làm sao thu hút được nhiều nhà đầu tư, mở rộng mạng lưới hoạt động …muốn đạt được mục tiêu như vậy thì các công ty phải có chiến lược tiếp cận khách hàng tiềm năng, chính những nhân viên môi giới là những người đầu tiên cho khách hàng hình ảnh đầu tiên về CTCK. Do vậy đội ngũ nhân viên môi giới phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ Nguyễn Thị Hoàng Anh 13 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp năng khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng.Một CTCK với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, năng động, đoàn kết sẽ là nền tảng cho sự thành công của công ty. 1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh của công ty Chiến lược kinh doanh của công ty cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động môi giới của CTCK. Ban lãnh đạo phải xác định chiến lược tổng thể từ đó ban lãnh đạo công ty sẽ xây dựng chiến lược phát triển, chính sách phù hợp cho hoạt động môi giới ở từng giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau. Mỗi chính sách khác nhau, cách thực hiên chính sách khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau. Nêu ban lãnh đạo công ty không đặt mối quan hệ giữa hoạt động môi giới và hoạt động khác trong mối quan hệ tương hỗ thì hiệu quả công ty thu được sẽ không cao, lúc đó công ty sẽ không tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên thị trường. 1.3.1.3 Uy tín và quy mô vốn của CTCK Tâm lý chung của các nhà đầu tư, đặc biệt đối với nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm khi tham gia vào thị trường là họ sẽ tìm đến CTCK có uy tín cùng với đội ngũ nhân viên môi giới tin cậy để được đầu tư hoặc tư vấn cho hộ trong quyết định đầu tư đảm bảo được sự an toàn hiệu quả. Do vậy uy tín là một yếu tố quyết định sự thành công của CTCK. Khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Đặc biệt là kinh doanh chứng khoán là một trong những ngành nghề phải có vốn pháp định. Vốn này sẽ giúp công ty hình thành nên trang thiết bị cơ sở vật chất, đồng thời sẽ giúp công ty chi trả các khoản chi phí như: chi phí nguồn nhân lực, chi phí tìm kiếm, chi phí nghiên cứu …. Đối với hoạt động môi giới mức vốn tối thiểu phải là 25 tỷ. Thực tế cho thấy rằng quy mô vốn của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến việc công ty đó có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách hàng hay không ? Nguyễn Thị Hoàng Anh 14 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp 1.3.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ. Cơ sơ vật chất hiên đại là nhân tố đảm bảo cho việc tiếp nhận và thực hiện lệnh của khách hàng được nhanh chóng, chính xác. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một công ty bao gồm hệ thống sàn giao dịch, hệ thống bảng điện tử, hệ thống thông tin nội bộ, trang thông tin điên tử phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán, công bố thông tin …Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ tạo cho các nhà đầu tư cảm giác thoải mái, tiện dụng từ đó xây dựng lên hình ảnh đẹp về công ty trong mắt khách hàng. Đặc biệt hệ thống thông tin hiện đại sẽ giúp củng có niềm tin của nhà đầu tư vì họ tin rằng lệnh của mình luôn được nhập và thực hiện kịp thời, nhanh chóng, chính xác.Do vậy cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện đại là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động môi giới, nhất là việc thu hút khách hàng. 1.3.1.5 Sự phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động cơ bản của CTCK, do đó nó có tác động qua lại với các hoạt động khác của CTCK. Ta thấy rằng những hoạt động Marketing nhằm quảng bá hình ảnh sản phẩm và dịch vụ của công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với bộ phận môi giới. Bộ phận môi giới hoạt động tốt sẽ củng cố hơn nữa lòng tin của khách hàng đối với công ty. Đồng thời trong quá trình tiếp xúc trao đổi với khách hàng nhân viên môi giới sẽ tiếp nhận những thông tin, nắm bắt được những nhu cầu, tâm lý của khách hàng để từ đó phản ánh đến bộ phận nghiên cứu phát triển, từ đó bộ phận này sẽ nghiên cứu phát triển những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy các hoạt động trong CTCK luôn hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng phát triển. Nguyễn Thị Hoàng Anh 15 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp 1.3.2 Nhân tố khách quan. 1.3.2.1 Trình độ phát triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị. Cho đến nay, TTCK đã thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói TTCK gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, không có nước nào có nền kinh tế phát triền mà không có sự hoạt động của TTCK. Do vậy TTCK là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại, ngược lại sự phát triển của nền kinh tế là một trong những yếu tố tác động đến hoạt động của TTCK nói chung, hoạt động của CTCK nói riêng, từ đó tác động dến hoạt động môi giới chứng khoán.Nếu một quốc gia có nền kinh tế phát triển ổn định bền vững sẽ tạo được nhiều việc làm mới giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.Do thu nhập của dân cư tăng đảm bảo cho nhà đầu tư có khả năng chuyển tiêt kiệm thành đầu tư trên TTCK. Muốn đầu tư trên TTCK các nhà đầu tư phải thông qua các CTCK để thực hiên việc mua bán, điều này sẽ thúc đẩy sự hoạt động mãnh mẽ và phát triển của các CTCK. Một quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ giảm thiểu được rủi ro đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này không chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước mà còn thu hút thêm được nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Điều này sẽ thúc đẩy các CTCK mở rộng hoạt động dịch vụ trong đó có việc thúc đẩy hoạt động môi giới phát triển theo. Mặt khác sự ổn định về chính trị cũng tạo thuận lợi cho sư phát triển kinh tế bền vững hơn, do đó góp phần tăng tính hấp dẫn của TTCK trong nước, tạo tiền đề để các CTCK hoạt động tốt trongđó có hoạt động môi giới. 1.3.2.2 Sự phát triển của thị trường chứng khoán CTCK nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán là một bộ phận con nằm trong tổng thể là TTCK do đó TTCK phát triển thì CTCK, hoạt động môi giới mới phát triển theo được.TTCK phát triển được thể hiện qua các Nguyễn Thị Hoàng Anh 16 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp phương diện như: số lượng thành viên tham gia thị trường, quy mô của các công ty niêm yết, hàng hoá trên thị trường phong phú và đa dạng về số lượng và chất lượng. TTCK phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin của nó giúp các nhà đầu tư tiếp nhận được những thông tin chính xác tin cậy kịp thời từ đó giảm thiểu rủi ro khi tham gia thị trường, giúp các nhà đầu tư co niềm tin để tham gia đầu tư.Khi tham gia thị trường các nhà đầu tư luôn mong muốn đồng vốn của mùnh bỏ ra là có hiệu quả do vậy nhà đầu tư luôn cần đến sự tư vấn giúp đỡ thực hiện giao dịch của người môi giới. Nhờ vậy mà hoạt động môi giới trở lên linh hoạt và phát triển mãnh mẽ hơn.Khi thị trường càng phát triển thì hàng hoá trên thị trường càng phong phú và đa dạng về chủng loại và quy mô tính chất, tính thanh khoản của nó của nó cũng theo đó mà tăng lên, nhờ đó các nhà đầu tư càng có nhiều sự lưa chọn khi tham gia thị trường. Tóm lại thị trường càng phát triển thì số lượng nhà đầu tư, tổ chức phát hành càng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động môi giới chứng khoán. 1.3.2.3 Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố khách quan tác động đén CTCK nói chung cũng như hoạt động môi giới nói riêng. Khi hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho thị trường hoạt động ổn định công bằng, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường, tạo niềm tin cho công chứng đầu tư. Từ đó tạo cơ sở cho sự phát triền của hoạt động môi giới. Ngược lại sự phát triển và chưa hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật sẽ ngăn cản sự phát triển của CTCK theo đó thì hoạt động môi giới cũng không thể hoạt động tốt và có hiểu quả được. Đặc biệt môi giới chứng khoán và hoạt động chứng khoán là hai hoạt động dễ gây đến những tranh chấp không thể tránh khỏi, do vậy hệ thống văn bản pháp luật Nguyễn Thị Hoàng Anh 17 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp phải có những quy định rõ ràng tách biệt nhằm thiểu những xung đột lợi ích của hai hoạt động này. 1.3.2.4 Mức độ cạnh tranh giữa các CTCK. Cạnh tranh là một yếu tố mang tính chất lượng, có tính chọn lọc cao, bởi canh tranh là yếu tố làm cho các CTCK giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp. Khi có nhiều CTCK cùng thực hiện hoạt động môi giới thì việc thu hút khách hàng đến với công ty sẽ có nhiều khó khăn, do vậy đòi hỏi các CTCK phải đưa ra những sản phẩm dịch vụ độc đáo, chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì vậy cạnh tranh làm hoạt động môi giới của CTCK ngày càng một phát triển. Từ đây CTCK phải xác định vị trí và thực lực của mình cũng như của đối thủ trên thị trường để từ đó có chiến lược phù hợp nhằm đứng vững trên thị trường cũng như mở rộng mạng lưới hoạt động. 1.3.2.5 Kiến thức của công chứng đầu tư. Nhận thấy rằng công chứng đầu tư là yếu tố quan trọng tạo nên cung cầu chứng khoán. Như vậy khi các nhà đầu tư có kiến thức, sự hiểu biết về TTCK, có thói quên sử dụng số tiền nhàn rỗi vào hoạt động đầu tư thì một lượng vốn lớn đã được đưa vào phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Khi công chứng đầu tư có kiến thức thì lúc này việc truyền đạt thông tin của nhân viên môi giới sẽ trở lên dễ dàng hơn, mặt khác khi nhà đầu tư có trình độ thì họ sẽ tham gia thị trường một cách tích cực hơn, kiến thức về chứng khoán của nhà đầu tư ngày càng tăng thì đòi hỏi yêu cầu của hộ đối với người môi giới ngày càng tăng. Chính điều này góp phần phát triển hoạt động môi giới cũng như nâng cao tính sôi động của thị trường. Nguyễn Thị Hoàng Anh 18 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CTCPCK ÂU LẠC 2.1 Tổng quan về CTCPCK Âu Lạc. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.   Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán Âu Lạc Tên giao dịch: Au Lạc Securities Corporation.  Tên viết tắt: ASC  Địa chỉ trụ sở chính: 8 Tú Xương, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí  Điện thoại: 84-8- 9322008 – Fax: 84- 8 – 9322201  Website: www.chungkhoanaulac.vn- www.aulacsecurities.com  Ngành nghề kinh doanh:  Môi giới chứng khoán  Tự doanh chứng khoán  Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán  Lưu ký chứng khoán  Bảo lãnh phát hành chứng khoán Minh. Những sự kiện quan trọng:  12/2006: Nhận giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp với 4 hoạt động: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán.  12/2006: Bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.  6/2007: Thành lập phòng giao dịch Phú Mỹ Hưng.  8/2007: Thành lập chi nhánh Hà Nội Nguyễn Thị Hoàng Anh 19 Lớp TCDN 46Q Khoá luận tốt nghiệp  11/2007: Thay đổi người đại diên theo pháp luật. Ông Cheng Chang Chong ( quốc tịch Đài Loan) giữ chức vụ Tổng Giám Đốc thay cho Bà Nguyễn Hồng Mai giữ chức vụ giám đốc điều hành.  11/2007: Thành lập phòng giao dịch Quận 5. Tình hình hoạt động: Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc được thành lập và đi vào hoạt động tư ngày 01/12/2006 theo giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 23/UBCK-GPHĐKD với những cổ đông sáng lập là một nhóm chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính chứng khoán. Cho đến nay đã trải qua khoản thời gian không dài nhưng cũng đủ để công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc tạo dựng những nền tảng cơ bản định hướng cho mình trở thành một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Việc đạt được những thành công ban đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chứng khoán và tài chính chất lượng cao là do công ty đã đầu tư nghiêm túc vào hai hạng mục trọng điểm là nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Với số vốn điều lệ hiện tại là hơn 50 tỷ đồng, ASC được phép tiến hành các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, lưu kí, bảo lãnh phát hành. CTCK Âu Lạc cung cấp cho khách hàng có nhu cầu đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất với chi phí và thời gian thấp nhất thông qua nghiệp vụ chuyên nghiệp cao. */ Môi giới và hỗ trợ giao dịch Hoạt động môi giới của ASC luôn được đặt tiêu chí về chất lượng và bảo mật tuyệt đối. ASC cung cấp dịch vụ môi giới trên cả hai sàn giao dịch Hà Nội, TP. HCM và thị trường OTC. Ngoài ra ASC còn cung cấp các dịch vụ khác liên quan đên thị trường chứng khoán như: giao dịch qua điện thoại, giao dịch trực tuyến trên internet, tra cứu thông tin tài khoản, thông tin thị Nguyễn Thị Hoàng Anh 20 Lớp TCDN 46Q
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan