Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nhtmcp liê...

Tài liệu đề tài giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nhtmcp liên việt hải phòng

.PDF
64
35
119

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 1 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách nghiên cứu vấn đề và tiếp cận vấn để em có thể hoàn thánh tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt – Hải Phòng, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Quản lý tín dụng, phòng Quan hệ khách hàng, phòng dịch vụ khách hàng....Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được các kiến thức thực tế về nghiệp vụ Ngân hàng. Những kiến thức thực tế ấy sẽ là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em xin chúc Ngân hàng Liên Việt – Hải Phòng ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, anh chị luôn thành đạt trên cương vị công tác của mình Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 4 năm 2011. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN 1 DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 DN Doanh nghiệp 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 DS Doanh số 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 BTC Bộ tài chính 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 14 TPKT Thành phần kinh tế 15 TCKT Tổ chức kinh tế 16 TG Tiền gửi 17 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18 VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài 19 CV Cho vay 20 TTQT Thanh toán quốc tế 21 VLĐ Vốn lưu động 22 TSĐB Tài sản đảm bảo 23 TSCĐ Tài sản cố định 24 GTCG Giấy tờ có giá Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích nghị định Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNVVN ). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của các DNVVN là một yếu tố tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả nước có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó các DNVVN chiếm tới 97% trong số đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNVVN đông đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng. Rõ ràng , giữa DNVVN và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh LIENVIETBANK - Hải Phòngmà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng .” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: - Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN . Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng - Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của LienViet – Hải Phòng , từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại LienViet – Hải Phòng giai đoạn từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp, phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính: -Chương I : Cơ sở lý luận về DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với DNVVN . -Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. -Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNVVN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm DNVVN : Trước khi đi tìm hiểu về DNVVN chúng ta cần nắm được khái niệm về DN trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có thể nói DN là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Trên thế giới, khái niệm DNVVN đã được đề cập tới từ những năm đầu của thế kỉ XX. Để đưa ra khái niệm về DNVVN đã có rất nhiều ý kiến khác nhau. Các tiêu chí được sử dụng để xác định DNVVN cũng rất phong phú như: số lao động, vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất… Song hầu hết các quốc gia đều coi trọng tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như: Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số vốn đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và vốn đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ có dưới 50 người và số vốn đăng kí là dưới 10 triệu yên. Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số vốn dưới 50000USD; DN bán lẻ có dưới 50 người và số vốn dưới 250000 USD thì được coi là DNVVN Tại Mỹ - DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD. Và sở hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt động của mình. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNVVN, chính phủ đã ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNVVN, tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “ DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.” Theo khái niệm này, khu vực DNVVNtại Viêt Nam hiện nay bao gồm + Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập + Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt động theo luật hợp tác xã. + Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí hoạt động theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ. Như vậy so với trước đây, các tiêu chí để xác định DNVVN đều được nâng lên cho phù hợp với tình hình thực tế nước ta hiện nay, quy mô của DNVVN đã lớn hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ đang có dự định sửa đổi nghị định số 90/2001/NĐ-CP để phù hợp với quá trình hội nhập WTO, dần đánh giá chính xác về DNVVN theo tiêu chí của thế giới. 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN DNVVN tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo thống kê hiện nay nước ta đã có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước, đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động trong DNVVN và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Thứ hai, DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng cũng dễ thực hiện hơn, như đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách tiền lương mới… Thứ ba, DNVVN có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là một lợi thế của DNVVN trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho DN. Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng bố trí đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành gọn nhẹ. Thứ tư, DNVVN có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao. Là loại hình DNVVN có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ sản xuất của các DN này thường ngắn, diễn biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNVVN chủ yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn chế. Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến cho hoạt động của các DNVVN trở nên bấp bênh, sự canh tranh vì thế trở nên gay gắt và thị trường đó trở nên gần như hoàn hảo. Tuy nhiên bên cạnh đó, DNVVN cũng có những bất lợi sau: - Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém. - Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao. - Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường: Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “DNVVN được coi là xương sống của nền kinh tế” . 1.1.3.1. DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số DN trong cả nước. DNVVN đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển đa dạng về nghành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kin doanh DNVVN đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để thu hút vốn đầu tư nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người. 1.1.3.2. DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương. Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác như tiềm năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất… Do đó, việc sản xuất, phát triển nghành nghề ở nông thôn hiện nay là một hướng đi đúng đắn nhằm khai thác các nguồn lực nói trên. 1.1.3.3. DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung ở các thành phố, thị xã lớn có cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng không đáp ứng được nhu cầu của các dân cư ở các vùng nông thôn miền núi. Điều này gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế. Vì vậy, các DNVVN với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi ngành nghề ở khắp các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng miền. 1.1.3.4. DNVVN làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNVVN cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNVVN đã góp phần xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn. 1.1.3.5. DNVVN tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNVVN đang thu hút sự quan tâm của đông đảo dư luận, các nhà tài trợ đặc biệt là các NHTM. Bằng chứng là, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNVVN là từ kênh ngân hàng. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNVVN thì nhu cầu về vốn ngày càng tăng và thị trường hoạt động tín dụng của NH càng được mở rộng, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác. Như vậy, DNVVN có tiềm năng và lợi thế vô cùng lớn đối với toàn bộ NKT quốc dân. 1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN vừa và nhỏ : Đối với DNVVN họ có thể huy động từ các nguồn sau: - Kênh huy động vốn không chính thức:  Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách hàng.  Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi.  Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục.  Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể đáp ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao. Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều kiện vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì không cần hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như lãi suất cho vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến rủi ro. - Kênh huy động vốn chính thức:  Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.  Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển nông thôn…  Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: ODA, FDI, ADB… ví dụ như dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu USD là dành cho các DNVVN.  Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính thức của các DNVVN. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà” cho Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng vay với đối tượng này, vì các DNVVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết để được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng.  Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản. Tín dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu như sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị ( tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn vay. 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNVVN . Thứ nhất: Hầu hết các DNVVN đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Thứ hai: . Do DNVVN chiếm ưu thế về số lượng nên món vay nhiều nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các DNVVN là kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tính hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường, nếu sản phẩm tiêu thụ được nhiều phải mở rộng sản xuất thì các DN sẽ cần nhiều vốn hơn và ngược lại. Thứ ba: Các DNVVN đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất thấp. Hầu hết các DNVVN này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mua Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng sắm cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả năng của ngân hàng là có hạn Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNVVN vì: + Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. + Báo cáo tài chính của DNVVN chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây khó khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ vay. + Diễn biến thị trường phức tạp, mà DNVVN có quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị trường. 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. 1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNVVN . Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNVVN chiếm hơn 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình. Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới 1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở DNVVN này với DNVVN khác. Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách lien tục. Đặc biệt đối với các DNVVN với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan trọng. 1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNVVN. 1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng quan hệ thương mại. Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNVVN, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp phần giúp các DNVVN hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế. 1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo lãnh cho các DNVVN trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn vốn cho vay này các DNVVN có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu , đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có, sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận. Có như vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN. Để đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNVVN thì NHTM phải thiết kế các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp - Căn cứ vào mục đích vay: + Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai… + Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng + Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí sản xuất nông nghiệp. + Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính : cho thuê là hình thức cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị về cho DN thuê để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào thời hạn vay: + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời của DN. + Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng: + Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. + Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản đảm bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng. - Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: + Cho vay trực tiếp + Cho vay gián tiếp - Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng: + Cho vay bằng tiền mặt + Cho vay bằng tài sản. 1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN. 1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 1.3.1.1 Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiểu rủi ro, nhưng lại là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận đã buộc các ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Vì vậy mở rộng tín dụng với DNVVN sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro,sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, các Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng ngân hàng lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, thanh toán, bảo lãnh….. 1.3.1.2 Đối với DNVVN Ra nhập WTO là cơ hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên DN sẽ là dối tượng đặc biệt chịu tác động của những cơ hội và thách thức đó mà quan trọng nhất là khả năng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trường . Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN đặc biệt là các DNVVN, đối tượng có tiềm lực tài chính khá eo hẹp là rất lớn. Như vậy, mở rộng TDNH đối với DNVVN, trước tiên sẽ giúp cho số lượng DNVVN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng tăng lên. Được cấp vốn tín dụng, các DN này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất tăng tính cạnh tranh, góp phần không nhỏ vào sự sinh tồn của DN. 1.3.1.3 Đối với nền kinh tế DNVVN là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy, việc mở rộng DNVVN không chỉ có lợi cho bản thân các DN màcòn có lợi cho toàn bộ nền kinh tế và của xã hội.Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN một mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách thức để tăng nguồn thu cho NSNN. Và một khi có nhu cầu về vốn đã được đáp ứng thì các DNVVN sẽ phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển kinh tế, và góp phần không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải nhất hiện nay 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN 1.3.2.1. Mở rộng số DNVVN vay vốn ngân hàng. Khách hàng của NH có thể là doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng khác… có quan hệ với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNVVN tức là làm tăng lên đối tượng cho vay là các DNVVN. ●Các chỉ tiêu đánh giá: * Mức tăng số lượng khách hàng DNVVN: Msl = St – S(t-1) Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng Trong đó: Msl: là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN St: là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t S(t-1): là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1 *Tỉ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN . TLsl = M sl *100% S t 1 Trong đó: TLsl: Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNVVN M sl : Là mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN. S t 1 : Là số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN của năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng là DNVVN tăng hơn so với năm ngoái. Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì cho thấy số lượng khách hàng là DNVVN có tăng nhưng tăng với tốc độ giảm hơn trước. * Tỉ trọng số lượng khách hàng DNVVN. Si TTsl = *100% S Trong đó: TTsl: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN Si: Số lượng khách hàng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH S: Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng là DNVVN chiếm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng, tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với DNVVN. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng Nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ ngân hàng đã không khuyến khích việc mở rộng tín dụng đối với đối tượng này, hoặc việc mở rộng tín dụng đối với đối tượng này ít hơn so với các đối tượng khác 1.3.2.2. Mở rộng DSCV đối với DNVVN. DSCV là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì DSCV đối với DNVVN là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN để họ thực hiện hoạt động của mình trong một thời gian nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá ►Mức tăng DSCV đối với DNVVN (MDS) MDS = DS(t) – DS(t-1) Trong đó: MDS: Mức tăng DSCV đối với các DNVVN DS(t): DSCV đối với DNVVN năm thứ t DS(t-1): DSCV đối với DNVVN năm thứ t-1 Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNVVN ►Tỷ lệ tăng DSCV của DNVVN(TLDoanh số) TLDoanh số = MDS DS(t-1)  100% Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi DSCV đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu. ♦ Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với các DNVVN ♦ Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì nghĩa là tốc độ tăng của tử lớn hơn tốc độ tăng của mẫu. Điều này có nghĩa là: NH hạn chế mở rộng cho vay đối với DNVVN,hoặc việc mở rộng cho vay ổn định hơn năm trước. ►Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp TTDoanh số = 15 Học viện Ngân hàng DSI DS  100 Trong đó: TTDoanh số: Tỷ trọng DSCV đối với các DNVVN. Doanh sốI :DSCV đối với DNVVN Doanh số : DSCV của hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng DSCV. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ khác nhau thì cho thấy sự thay đổi kết cấu DSCV đối với các DNVVN. ♦ Nếu tỷ trọng này tăng, ngân hàng mở rộng DSCV đối với các DNVVN. ♦ Nếu tỷ trọng này giảm nghĩa là:ngân hàng thu hẹp cơ cấu cho vay đối với DNVVN; Hoặc là ngân hàng vẫn mở rộng cho vay đối với DNVVN 1.3.2.3.Mở rộng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN. Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô cho vay của ngân hàng tại thời điểm đó. Do vậy cho vay đối với các DNVVN cho biết quy mô cho vay đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định. ● Các chỉ tiêu đánh giá: ►Mức tăng dư nợ tín dụng: MDN= DN(t)- DN(t-1) MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN DN(t): Dư nợ tín dụng năm t đối với DNVVN DN(t-1): Dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNVVN Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng +Nếu MDN>0 có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN +Nếu MDN<0 có nghĩa là ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng ►Tỷ lệ dư nợ tín dụng TLDN = MDN x 100% DN(t-1) Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của dư nợ tín dụng ngân hàng của DNVVN năm nay so với năm trước.Nếu năm nay tỉ lệ này cao hơn năm trước có nghĩa là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với các DNVVN. ►Tỷ trọng dư nợ cho vay: TTDN= DN(t) x 100 DN Trong đó: DN(I) : Dự nợ cho vay đối với các DNVVN. DN : Tổng dư nợ ngân hàng TTDN:Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN. Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay của khối DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng tức là ngân hàng mở rộng cho vay với DNVVN. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN 1.3.3.1 Nhân tố khách quan - Môi trường chính trị: Các chính sách hỗ trợ DNVVN trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DN. Không những thế, các chủ trương chính sách của Nhà nước còn tác động đến định hướng kinh doanh của các NHTM, đồng thời cung cấp cho ngân hàng những thông tin, những biện pháp cần thiết để các NHTM mở rộng tín dụng đối với DNVVN. - Môi trường pháp lý: Với đặc trưng của ngành NH, các NHTM phải chịu sự quản lý chặt chẽ đồng thời có liên quan nhiều tới các bộ luật như: Luật các TCTD, Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động có hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng - Môi trường kinh tế: Sức khỏe của nền kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của các NHTM. Có thể nói, lĩnh vực ngân hàng thực sự nhậy cảm với những biến động của kinh tế. Nền kinh tế đang đi lên sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các DNVVN mở rộng sản xuất kinh doanh, kích cầu về vốn tín dụng. Bên cạnh đó người dân người dân cũng có xu hướng gửi những đồng tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Kết quả là tín dụng ngân hàng được mở rộng, phát triển hơn.và ngược lại. - Môi trường văn hóa – Xã hội: Sự ổn định về văn hóa xã hội cũng góp phần nâng cao hiệu quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN vì một xã hội ổn định, sẽ giúp các DN thực hiện đầu tư và phát triển, các NHTM mạnh dạn tài trợ cho các dự án của các DNVVN. Sự mất ổn định về văn hóa xã hội làm suy thoái đất nước, việc sản xuất kinh doanh của DN cũng như hoạt động của ngân hàng bị ngưng trệ. 1.3.3.2Nhóm nhân tố chủ quan - Quan điểm của ngân hàng về cho vay DNVVN: Trên thực tế cho đến nay các ngân hàng vẫn còn tâm lý e ngại khi cho vay các DNVVN. Bởi với những hạn chế của mình như: vốn ít, tính hiệu quả trong kinh doanh thường được đánh giá thấp hơn so với các DN lớn nên để có được một khoản nợ đủ tiêu chuẩn đối với DNVVN là không phải dễ dàng. -Chính sách tín dụng của NHTM: Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng, nó bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn khoản vay, lãi suất cho vay, …Tất cả các yếu tố đó tạo nên đặc tính riêng cho sản phẩm cho vay của mỗi ngân hàng, có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Nếu các yếu tố của chính sách tín dụng đồng bộ, hợp lý, linh hoạt sẽ giúp xác định đúng phương hướng cho cán bộ ngân hàng thực hiện quy trình một cách hiệu quả. Ngược lại nếu chính sách tín dụng và cơ chế cho vay DNVVN cứng nhắc, không hợp lý, rườm rà sẽ hạn chế cho vay. -Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn tạo niềm tin đối với người gửi cũng như người vay. NH chỉ có thể mở rộng tín dụng khi mà quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn để Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng đảm bảo với những người đi vay rằng NH có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng của họ một cách kịp thời nhanh chóng. - Quy trình cho vay: Là một quy trình bao gồm các bước cần thiết phải thực hiện từ khâu thẩm định, cho vay, thu nợ, giám sát khoản vay, được bắt đầu từ khi ngân hàng tiến hành phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi nợ cả vốn và lãi. Một quy trình cho vay không rõ ràng, rườm rà sẽ làm mất nhiều thời gian và gây nhiều phiền hà đối với cả khách hàng và cả ngân hàng. Vì vậy, NH cần phải xây dựng một quy trình cho vay rõ ràng, linh hoạ thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. - Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc thị trường, pháp luật, có khả năng tổng hợp thông tin, từ đó làm cho hoạt động cho vay DNVVN cũng như các nghiệp vụ khác của ngân hàng ngày càng phát triển. Ngược lại, làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. - Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một nhân tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại luôn tạo thiện cảm và sự thích thú của khách hàng khi tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng còn đặc biệt ảnh hưởng tới khả năng thu nhập các thông tin tín dụng. khi ngân hàng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho quy trình nghiệp vụ trở nên khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay DNVVN. Ngoài ra, công tác marketing, tư vấn, gặp gỡ, tìm hiểu khách hàng, hướng dẫn khách hàng các thủ tục hồ sơ vay vốn, giới thiệu các tiện ích của loại sản phẩm cho vay đối với DNVVN của ngân hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc quyết định khả năng thu hút lượng lớn khách hàng tạo ra những thay đổi trong hoạt động cho vay DNVVN. 1.3.3.3 Về phía các DNVVN Sinh viên: Nguyễn Hữu Cường Lớp: NHG – K10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan