BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN
TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI QUẬN Ô MÔN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2015
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
Cần Thơ - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN
TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI QUẬN Ô MÔN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2015
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số: 60720163.CK
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
Hướng dẫn khoa học
Cần Thơ - 2015
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tăng huyết áp .................................................................................. 3
1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam .......................... 8
1.3. Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp............................................ 9
1.4. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp ở Việt Nam ........................... 11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 25
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................. 36
Chương 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 38
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu...................................... 38
3.2. Thực trạng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu....................... 41
3.3. Kiến thức về THA của người dân ≥ 40 tuổi ................................... 44
3.4. Thực hành phòng chống bệnh THA của ĐTNC ............................. 48
3.5. Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ..................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 7
PHỤ LỤC 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn về tăng huyết áp ............................. 7
PHỤ LỤC 2: Bảng kiểm đánh giá kiến thức phòng, chống bệnh tăng
huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên. ................................................ 17
ii
PHỤ LỤC 3: Bảng kiểm đánh giá thực hành phòng, chống bệnh tăng
huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên. ................................................ 19
PHỤ LỤC 4: Cách đo các chỉ số nhân trắc ........................................... 21
PHỤ LỤC 5: Cách đo huyết áp động mạch .......................................... 23
PHỤ LỤC 6: Dự trù kinh phí nghiên cứu ............................................. 25
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng phân loại huyết áp cho người 18 tuổi trở lên theo JNC VII........... 4
Bảng 1.2. Bảng phân độ tăng huyết áp theo Bộ Y tế ........................................... 4
Bảng 2.1. Phân loại béo phì cho người trưởng thành theo IDI & WPRO 2000 .... 29
Bảng 2.2. Phân loại nguy cơ sức khỏe dựa theo vòng eo/vòng mông.................. 30
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ....................................................... 38
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn và nghề nghiệp của ĐTNC......................... 39
Bảng 3.3. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu......................................... 39
Bảng 3.4. Đặc điểm về tiền sử của đối tượng nghiên cứu .................................. 40
Bảng 3.5. Đặc điểm về chỉ số BMI, tỷ lệ vòng eo/vòng mông theo giới tính ....... 40
Bảng 3.6. Đặc điểm HA của người dân ≥ 40 tuổi tại thời điểm nghiên cứu ........ 41
Bảng 3.7. Tỷ lệ tăng huyết áp của ĐTNC tại thời điểm nghiên cứu .................... 41
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo nhóm tuổi ............................... 41
Bảng 3.9. Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân ≥ 40 tuổi theo giới tính.................. 42
Bảng 3.10. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo nhóm tuổi và giới................... 42
Bảng 3.11. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo nghề nghiệp........................... 43
Bảng 3.12. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo trình độ học vấn..................... 43
Bảng 3.13. Mô tả một số hiểu biết của người dân ≥ 40 tuổi về THA.................. 44
Bảng 3.14. Hiểu biết của người dân ≥ 40 tuổi về các dấu hiệu của THA............. 45
Bảng 3.14. Hiểu biết của người dân ≥ 40 tuổi về các dấu hiệu của THA............. 45
Bảng 3.15. Hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về yếu tố nguy cơ THA............. 45
Bảng 3.16. Hiểu biết của ĐTNC về các biến chứng của bệnh THA.................... 46
Bảng 3.17. Hiểu biết của ĐTNC về sự nguy hiểm của THA.............................. 46
Bảng 3.18. Hiểu biết của ĐTNC về cách phòng THA....................................... 47
Bảng 3.19. Hiểu biết của ĐTNC về nguyên tắc điều trị và theo dõi THA ........... 47
Bảng 3.20. Tình trạng kiểm tra HA bản thân .................................................... 48
Bảng 3.21. Cách theo dõi HA bản thân ............................................................ 48
iv
Bảng 3.22. Thói quen trong sinh hoạt ăn uống.................................................. 49
Bảng 3.23. Thực hành trong điều trị THA của ĐTNC có THA.......................... 50
Bảng 3.24. Nguồn thông tin tiếp cận................................................................ 51
Bảng 3.25. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo nhóm tuổi.............................. 51
Bảng 3.26. MLQ giữa các nhóm tuổi khác với nhóm tuổi 40-39 với THA.......... 52
Bảng 3.27. Phân bố tình trạng tăng huyết áp theo giới....................................... 52
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và THA................................... 52
Bảng 3.29. Sự khác biệt các trình độ học vấn khác nhau so với nhóm từ cấp 3 trở
lên ................................................................................................................ 53
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và THA ........................................ 53
Bảng 3.31. Liên quan giữa THA với tình trạng hôn nhân .................................. 54
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với THA theo giới tính...................... 54
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình có người bị THA và THA.......... 55
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa THA với thói quen ........................................... 55
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh THA.................................. 56
Bảng 3.36. Phân bố THA giữa các nhóm BMI và THA ................................... 56
Bảng 3.37. Phân bố THA giữa các nhóm VB/VM và THA .............................. 56
Bảng 3.38. Liên quan giữa kiến thức với THA ................................................. 57
Bảng 3.39. Liên quan giữa thực hành với THA ................................................ 57
Bảng 3.40. Liên quan giữa kiến thức với thực hành .......................................... 57
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Phân loại THA của người dân ≥ 40 tuổi theo giới tính ở thời điểm
nghiên cứu .................................................................................................... 42
Biểu đồ 2: Tỷ lệ ĐTNC hiểu biết về khả năng có thể phòng ngừa THA............. 46
Biểu đồ 3: Tỷ lệ kiến thức chung về THA của người dân ( 30 tuổi) ................. 48
Biểu đồ 4: Tỷ lệ thực hành phòng chống THA ở ĐTNC không có tiền sử THA. 49
Biểu đồ 5: Tỷ lệ thực hành phòng chống THA ở ĐTNC đã có tiền sử THA....... 49
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BP
: Béo phì
CBYT
: Cán bộ y tế
CS
: Cộng sự
ĐTĐ
: Đái tháo đường
ĐTNC
: Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
: Điều tra viên
GSV
: Giám sát viên
HA
: Huyết áp
HATT
: Huyết áp tâm thu
HATTr
: Huyết áp tâm trương
JNC
: Liên uỷ ban quốc gia Hoa Kỳ
(United States Joint National Committee)
TBMMN
: Tai biến mạch máu não
THA
: Tăng huyết áp
TS VB/VM : Tỷ số vòng bụng trên vòng mông
VB
: Vòng bụng
VM
: Vòng mông
WHR
: Tỷ số VB/VM (Waist/Hip Ratio)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một vấn đề y tế công cộng toàn cầu [6, 60]. Bệnh tăng
huyết áp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Có 9,4 triệu trường hợp chết trên toàn thế giới mỗi
năm do các biến chứng của bệnh tăng huyết áp; tăng huyết áp có liên quan
đến ít nhất 45% các trường hợp tử vong do bệnh tim mạch và 51% các trường
hợp tử vong do đột quỵ [60].
Năm 2008, có khoảng 40% người từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán
mắc tăng huyết áp trên toàn thế giới; số trường hợp mắc bệnh tăng từ 600
triệu (1980) lên 1 tỷ người vào năm 2008 [60].
Tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc THA có xu hướng tăng: trong những
năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 01%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001
là 16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra năm 2008 của Viện Tim
mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của
nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến 25,1% [57].
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều
biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh
hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội. Năm 2005, 46% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều
trị tại Viện Tim mạch có liên quan với tăng huyết áp và năm 2003 hơn 1/3
bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện
Bạch Mai có nguyên nhân là tăng huyết áp [57].
Trong những năm gần đây, dân số quận Ô Môn có sự thay đổi rõ rệt. Số
người (≥ 40 tuổi) đang tăng đáng kể và mô hình bệnh tật cũng đang thay đổi.
Tiêu biểu là tình hình tăng huyết áp đang tăng và phát hiện nhiều trường hợp
tăng huyết áp đã xuất hiện ở người trẻ.
Trước tình hình tăng huyết áp nói chung đang ngày càng gia tăng và có
2
nhiều chuyển biến, gây nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não,
nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận,… thì tăng huyết áp ở đối tượng ≥ 40 tuổi
đang là một vấn đề sức khoẻ cần được quan tâm. Mặt khác, tại địa bàn quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về
tình hình mắc tăng huyết áp và các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở
người dân từ 40 tuổi trở lên.
Vậy thực sự tình hình tăng huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở lên ở
quận Ô Môn như thế nào? Kiến thức, thực hành của người dân về về phòng
ngừa tăng huyết áp có tốt hay không? Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
từ 40 tuổi trở lên là gì?
Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc cải thiện tình trạng tăng
huyết áp tại địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu
tình hình tăng huyết áp và một số yếu tó liên quan ở người dân từ 40 tuổi
trở lên tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ năm 2015”.
Nghiên cứu được tiến hành với các mục tiêu sau:
1/. Xác định tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người dân từ 40 tuổi trở
lên tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
2/. Xác định tỷ lệ người dân từ 40 tuổi trở lên có kiến thức, thực
hành đúng về dự phòng tăng huyết áp trong cộng đồng tại quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ.
3/. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người dân
từ 40 tuổi trở lên tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp
1.1.1.1. Khái niệm huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu có trong động mạch, do tim co bóp đẩy
máu từ thất trái vào hệ động mạch, đồng thời cũng do ảnh hưởng của lực cản
thành động mạch. Có thể nói nôm na huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi
cơ thể. Huyết áp được tạo ra do sự bóp hút – đẩy máu của tim và sự co giãn
của thành mạch [21], [61].
Khi tim co bóp tống máu, áp lực động mạch tăng lên đạt mức cao nhất
gọi là huyết áp tâm thu (HATT) hay là huyết áp tối đa.
Khi tim nghỉ, áp lực đó xuống đến mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm
trương (HATTr) hay là huyết áp tối thiểu [21], [61].
1.1.1.2. Khái niệm tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một tình trạng trong đó các mạch máu đã liên tục bị
tăng áp lực [61].
Đo huyết áp là phương pháp bắt buộc để chẩn đoán một người có tăng
huyết áp. Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp khi có trị số huyết áp ≥
140/90 mmHg sau khi được khám ít nhất 2 – 3 lần khác nhau và mỗi lần đo ít
nhất 2 lần. Không điều trị tăng huyết áp khi chỉ dựa vào kết quả một lần đo
huyết áp duy nhất [21], [49].
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90mmHg [6].
Theo JNC VII một người được xem là tăng huyết áp khi huyết áp tâm
thu ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [58], [59].
4
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Năm 2003, báo cáo của Ủy ban quốc gia chung về phòng ngừa, phát
hiện, đánh giá và điều trị bệnh tăng huyết áp lần thứ VII (JNC VII) [58], [59]
có khuyến cáo mới về bệnh tăng huyết áp và vẫn khẳng định một người được
coi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc90 mmHg trở lên
và phân loại huyết áp như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại huyết áp cho người 18 tuổi trở lên theo JNC VII
Phân loại huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Huyết áp bình thường
< 120
và
< 80
Tiền tăng huyết áp
120 – 139
hoặc
80 – 89
Tăng huyết áp độ I
140 – 159
hoặc
90 – 99
Tăng huyết áp độ II
≥ 160
hoặc
≥ 100
Năm 2010, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng
huyết áp [6], trong đó bảng phân độ tăng huyết áp như sau:
Bảng 1.2. Bảng phân độ tăng huyết áp theo Bộ Y tế
Phân loại huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Huyết áp tối ưu
< 120
và
< 80
Huyết áp bình thường
120 – 129
và/hoặc
80 – 84
Tiền tăng huyết áp
130 – 139
và/hoặc
85 – 89
Tăng huyết áp độ I
140 – 150
và/hoặc
90 – 99
Tăng huyết áp độ II
160 – 179
và/hoặc
100 – 109
Tăng huyết áp độ III
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
5
Tăng huyết áp là một hiện tượng đo được nhưng nguyên nhân không
phải lúc nào cũng có thể được tìm thấy. Tăng huyết áp được chia làm 2 loại:
a. Tăng huyết áp nguyên phát: là các trường hợp tăng huyết áp không
rõ nguyên nhân. Dạng tăng huyết áp này chiếm tới 90 – 95% số người bị tăng
huyết áp [6]. Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp nguyên phát, gồm
có các yếu tố có thể điều chỉnh được và các yếu tố không thể điều chỉnh được:
(1) Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được:
+ Thừa cân béo phì: người có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23 có
nguy cơ mắc tăng huyết áp cao hơn.
+ Ăn nhiều muối (ăn mặn): làm tăng huyết áp ở một số người.
+ Hút thuốc lá: gây co mạch và tăng xơ vữa động mạch.
+ Uống rượu: uống rượu nặng và thường xuyên có thể gây tình
trạng tăng huyết áp đột ngột.
+ Thiếu vận động: cuộc sống tĩnh lặng dễ đưa đến tình trạng thừa
cân và làm tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp.
+ Stress (căng thẳng): là một yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, mức độ
chịu đựng stress của mỗi người mỗi khác và rất khó đánh giá.
(2) Các yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh được:
+ Chủng tộc.
+ Di truyền: tăng huyết áp có xu hướng di truyền. Nếu cha, mẹ
hoặc người thân của bạn bị tăng huyết áp thì bạn có nguy mắc bệnh
tăng huyết áp cao hơn.
+ Tuổi: tuổi càng cao, bạn càng dễ mắc tăng huyết áp. Tăng
huyết áp thường xảy ra ở người trên 35 tuổi. Nam giới thường bắt đầu
mắc tăng huyết áp từ 35 – 50 tuổi, nữ giới thường tăng huyết áp sau
mãn kinh. [21].
b. Tăng huyết áp thứ phát: là các trường hợp tăng huyết áp xảy ra do
một bệnh khác, gọi là tăng huyết áp triệu chứng hay nguyên nhân. Ở dạng
6
tăng huyết áp thứ phát, người ta tìm thấy nguyên nhân chính làm cho huyết áp
tăng cao, nếu được điều trị bệnh chính thì huyết áp sẽ trở lại mức bình
thường. Một số nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát thường gặp như:
+ Các bệnh lý về thận cấp hoặc mạn tính: viêm cầu thận
cấp/mạn, viêm thận kẽ, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận,
hẹp động mạch thận.
+ Các bệnh nội tiết: u tủy thượng thận, cường Aldosterone tiên
phát, hội chứng Cushing’s, bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên,...
+ Các bệnh lý mạch máu và tim: hở van động mạch chủ, hẹp eo
động mạch chủ, bệnh Takayasu,...
+ Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén.
+ Tăng huyết áp do sử dụng một số loại thuốc hay có liên quan
đến thuốc: kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam
thảo, thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi,...
+ Tăng huyết áp do yếu tố tâm thần: lo lắng, sợ sệt quá mức,...
[6], [21].
1.1.3. Thay đổi sinh lý của huyết áp
Ở người bình thường không phải huyết áp lúc nào cũng ổn định. Huyết
áp luôn thay đổi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong một thời gian nhất định. Đó
được gọi là sự thay đổi sinh lý của huyết áp. Thay đổi sinh lý của huyết áp
bao gồm:
- Huyết áp thay đổi theo nhịp ngày đêm: người bình thường trong một
ngày huyết áp được ghi nhận nhờ một máy đo huyết áp tự động liên tục suốt
24 giờ, người ta nhận thấy giá trị huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm khoảng
20% và từ 22 giờ đến 7 giờ sáng chính là thời gian huyết áp thu được giá trị
thấp nhất trong ngày, khi chúng ta tỉnh dậy tim bắt đầu làm việc mạnh hơn và
từ đó huyết áp tăng lên nhanh hơn. Người mắc bệnh tăng huyết áp thì có tỷ lệ
huyết áp ban ngày cũng như huyết áp ban đêm hoặc đảo ngược ban đêm cao
7
hơn ban ngày. Trong ngày, huyết áp dao động nhẹ và tăng cao vào một số thời
điểm tạo thành các đỉnh cao, hiện tượng này gặp cả ở người bình thường và
người tăng huyết áp.
- Huyết áp tăng giảm theo thời tiết: khi thời tiết thay đổi huyết áp cũng
dao động theo. Khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại để giữ nhiệt cho cơ thể
và làm giảm sự thải nhiệt nên huyết áp tăng lên. Và ngược lại, khi trời nắng
nóng, mạch máu ngoại vi giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hoà nhiệt độ
cho cơ thể thì huyết áp lại hạ xuống.
- Huyết áp thay đổi tuỳ theo sự hoạt động của cơ thể: kể cả lao động trí
óc lẫn chân tay. Khi cơ thể tăng cường vận động, nhu cầu ôxy và năng lượng
đảm bảo cho hoạt động đó tăng lên, tim phải làm việc nhều hơn bằng cách
tăng tần số và cường độ co bóp, do đó làm tăng huyết áp. Khi nghỉ ngơi,
huyết áp trở lại bình thường. Trong lao động trí óc cũng vậy, khi lao động trí
óc căng thẳng kéo dài liên tục, huyết áp có thể tăng lên cao.
- Huyết áp có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc: một số thuốc không kể các
loại chuyên điều trị tăng giảm huyết áp cũng có thể làm tăng hay giảm huyết
áp (thuốc tránh thai, corticosteroit, cam thảo,...).
- Huyết áp thay đổi do trạng thái tâm lý: như lo âu, bồn chồn, xúc
động, thần kinh căng thẳng (stress) dễ dàng làm cho tăng hoạt động hệ thần
kinh giao cảm giải phóng nhiều adrenalin và no-adrenalin làm nhịp tim đập
nhanh và gây tăng huyết áp.
- Huyết áp thay đổi theo giới: huyết áp ở nam giới cao hơn nữ giới
khoảng 3 – 5 mmHg.
- Huyết áp thay đổi theo tư thế: chuyển từ nằm sang đứng huyết áp tăng nhẹ
10 – 20 mmHg để đảm bảo cung cấp máu tốt hơn cho các bộ phận trong cơ thể.
Tất cả những thay đổi huyết áp có tính chất sinh lý chỉ ở mức giới hạn
bình thường hoặc cao hơn mức bình thường, sau đó cơ thể tự điều chỉnh về
mức bình thường mà không cần điều trị gì cả.
8
1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Tăng huyết áp là một vấn đề lớn đối với sức khỏe con người trên toàn
thế giới và trở thành mối quan tâm hàng đầu của Y học thế giới vì số người
mắc tăng huyết áp ngày một tăng. Hàng năm có hàng triệu người trên toàn
cầu bị tử vong hoặc tàn phế do tăng huyết áp gây ra.
Theo Tổ chức Y tế thế giới ước tính số người mắc tăng huyết áp có thể
lên tới 1 tỷ người và có khoảng 7,1 triệu người chết mỗi năm do tăng huyết
áp. Và giá trị huyết áp tâm thu (> 115 mmHg) chịu trách nhiệm đối với 62%
Trên toàn cầu bệnh tim mạch chiếm khoảng 1/3 trong tổng số ước tính
17 triệu người chết mỗi năm. Trong số này, có khoảng 9,4 triệu người chết
mỗi năm trên thế giới do các biến chứng của tăng huyết áp. Tăng huyết áp còn
liên quan đến ít nhất 45% các trường hợp tử vong do bệnh tim và 51,0% các
trường hợp tử vong do đột quỵ [60].
Năm 2008, trên thế giới ước tính có 40,0% người từ 25 tuổi trở lên
được chẩn đoán mắc tăng huyết áp; số người mắc bệnh này đã tăng từ 600
triệu người vào năm 1980 lên 1 tỷ người vào năm 2008. Ở Châu Phi có tỷ lệ
mắc tăng huyết áp cao nhất với 46,0% người từ 25 tuổi trở lên mắc tăng huyết
áp và Châu Mỹ Latinh có tỷ mắc tăng huyết áp thấp nhất với 35,0%. Nhìn
chung, các nước có thu nhập cao có tỷ lệ mắc tăng huyết áp (35,0%) thấp hơn
só với các nhóm nước khác (40,0%) [60].
Do hệ thống y tế yếu kém ở các nước có thu nhập thấp và trung bình
nên số lượng người mắc tăng huyết áp chưa được chẩn đoán, điều trị và
không kiểm soát được huyết áp cao hơn so với các nước có thu nhập cao [60].
1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Bảo Ngọc và cộng sự tại thành phố
Hồ Chi Minh (2005) tìm thấy có 21,89% người từ 18 tuổi trở lên mắc tăng
huyết áp [29].
9
Tác giả Võ Thị Dễ và Đặng Vạn Phước (2007) qua nghiên cứu người
dân từ 25 tuổi trở lên tại Long An tìm thấy có 28,41% người từ 25 tuổi trở lên
mắc tăng huyết áp [12].
Theo nghiên cứu của Phạm Thắng và Đỗ thị Khánh Hỷ thuộc Tổng Cục
Dân số và kế hoạch hóa gia đình (2009) thì có 42,0% người từ 60 – 74 tuổi
mắc tăng huyết áp và tỷ lệ này tăng cao ở nhóm tuổi từ 75 tuổi trở lên
(54,6%) [39].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Thanh Tú, Phạm Thị Lan Liên và Lach
Chanthet (2014) tìm thấy 44,9% người từ 60 tuổi trở lên mắc tăng huyết áp [50].
Theo nghiên cứu của Tạ Xuân Viễn và Phạm Công Tuấn (2014) cho
thấy có 29,2% người dân từ 40 – 65 tuổi mắc tăng huyết áp [56].
1.3. Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng
khác nhau với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh tăng huyết áp, người ta
thấy có rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ
xuất hiện hơn và làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành
bệnh và thường xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di
truyền được đề cập nhiều nhất.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng, chống
tăng huyết áp bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi
trọng và nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan.
1.3.1. Tuổi và giới tính
Tuổi bắt đầu có THA thông thường từ 30 trở lên [30], [47].
Có nhiều nghiên cứu khác cho thấy tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao,
đặc biệt là lứa tuổi từ 55 trở lên [12], [32], [34], [35].
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở nam giới thường có sự khác biệt so với nữ giới.
Nam giới thường mắc tăng huyết áp cao hơn so với nữ giới [18], [32], , [43],
[46].
10
1.3.2. Yếu tố di truyền và tính gia đình
Người ta thấy rõ các yếu tố di truyền trong tăng huyết áp. Rất nhiều
nghiên cứu cho thấy ở người có tiền sử gia đình có người thân mắc tăng huyết
thì nguy cơ mắc tăng huyết áp của họ cao hơn so với đối tượng có tiền sử gia
đình không có người thân mắc tăng huyết áp [15], [14].
1.3.3. Chế độ và tập quán ăn mặn
Có nhiều nghiên cứu đã tìm được mối liên quan giữa tăng huyết áp với
chế độ và tập quán ăn mặn của người dân [3], [18], [33], [42].
1.3.4. Thói quen uống rượu, bia và tăng huyết áp
Uống rượu nhiều là một trong những yếu tố nguy cơ góp phần làm tăng
huyết áp, giảm tác dụng của thuốc chữa bệnh tăng huyết áp, nghiện rượu lâu
ngày có thể làm rối loạn hoạt động của vỏ não, làm yếu quá trình ức chế dưới
vỏ của vỏ não, làm ngày càng nặng quá trình rối loạn thần kinh chức năng.
Mặt khác, bia tuy có độ cồn thấp hơn nhưng khi uống nhiều cũng có tác hại
như uống rượu [18], [29], [32], [33], [42].
1.3.5. Thuốc lá
Thuốc lá có chứa nicotin có thể gây co mạch ngoại vi từ đó gây tăng
huyết áp. Hút 01 điếu thuốc: Huyết áp tâm thu tăng thêm 11 mmHg và huyết
áp tâm trương tăng lên 9 mmHg trong vòng 25 – 30 phút. Thuốc lá là một
yếu tố liên quan với tỷ lệ bệnh tăng huyết áp [32], [42].
1.3.6. Thừa cân và béo phì
Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người
béo phì dễ bị tăng huyết áp hơn, người tăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng
nhanh huyết áp. Đã có nhiều nghiên cứu trước đây khẳng định rằng có mối liên
quan rõ rệt giữa chỉ số BMI và tăng huyết áp. Tỷ lệ tăng huyết áp ở những người
thừa cân, béo phì cao hơn hẳn so với nhóm không thừa cân, béo phì [4], [7],
[12], [14], [20], [30], [34], [35], [42], [56].
11
1.3.7. Sống tĩnh lặng, ít hoạt động, không tập thể dục
Rèn luyện thể lực là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với tất cả mọi
người bình thường, để giữ vững và nâng cao sức khoẻ. Trịnh Thị Phương
Thảo và cộng sự (2012) qua nghiên cứu đã tìm thấy có mối liên quan giữa
tăng huyết áp với việc không hoạt động thể lực [42].
1.3.8. Mắc các bệnh kèm theo
Bệnh tăng huyết áp hay đi cùng với các bệnh kèm theo, thúc đẩy sự phát
triển của nhau và làm bệnh nặng thêm như đái tháo đường, xơ vữa động mạch,
rối loạn glucose máu, tăng đường máu nói chung [18], [34]. Chính vì vậy việc
theo dõi chặt chẽ tăng huyết áp là rất cần thiết.
1.4. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp ở Việt Nam
Nguyễn Đức Hoàng (2004) qua nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp ở người
cao tuổi tại xã Hương Xuân, huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế tìm thấy tỷ lệ
tăng huyết áp chung là 38,89% [20].
Vũ Ngọc Bảo và cộng sự (2005) qua nghiên cứu ở người trưởng thành
tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh tìm thấy 21,89% người trưởng thành mắc
tăng huyết áp; với 21,15% nam giới mắc tăng huyết áp và nữ giới mắc tăng
huyết áp là 22,54%. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp tăng theo tuổi, từ 65 tuổi trở lên
mắc tăng huyết áp chiếm 60,89%, tuổi từ 55 – 64 tuổi mắc chiếm 45,12%, 45
– 54 tuổi mắc chiếm 23,31% và 35 – 44 tuổi mắc chiếm 10,53%. Các yếu tố
liên quan đến tăng huyết áp gồm: nhóm tuổi, ăn mặn, uống rượu, tiền sử đái
tháo đường, BMI, học vấn [4].
Vũ Ngọc Bảo và Lê Hoàng Ninh (2005) qua nghiên cứu tại quận 4
thành phố Hồ Chí Minh thấy chỉ có 57,72% biết mình bị tăng huyết áp; nhưng
chỉ có 23,75% có điều trị và 10,04% kiểm soát được trị số huyết áp của mình
(< 140/90 mmHg). Vấn đề này cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp chưa được
quản lý và hướng dẫn điều trị đầy đủ và tỷ lệ đạt kết quả điều trị còn thấp.
Vấn đề điều trị bệnh tăng huyết áp thực sự còn rất tùy tiện. Bệnh nhân không
12
có ý thức theo dõi bệnh, không uống thuốc đầy đủ, không tái khám khi hết
thuốc,... Đa số chỉ đi tái khám khi có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt,... Tác
giả đề nghị cần có một chương trình khám phát hiện, quản lý điều trị và giáo
dục sức khỏe bệnh nhân chặt chẽ tại trạm Y tế phường là nơi gần nhất và dễ
dàng nhất để theo dõi bệnh [3].
Trần Thiện Thuần và cộng sự (2006) qua nghiên cứu tại huyện Thuận
An, Bình Dương cho thấy nam giới mắc tăng huyết áp chiếm 47,42% thấp hơn
so với nữ giới 52,43%. Trong các yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng huyết áp
thì ăn mặn là yếu tố nguy cơ được biết nhiều nhất với 75,5%, ăn mỡ là 69,5%,
uống rượu là 38,0%, hút thuốc lá là 40,5%, ít vận động là 53,0% [45].
Võ Thị Dễ và Đặng Vạn Phước (2007) qua nghiên cứu tại Tỉnh Long
An cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp chung là 28,41%; tỷ lệ mắc tăng huyết áp tăng
theo tuổi, từ 65 tuổi trở lên mắc tăng huyết áp chiếm 51,8%, tuổi từ 55 – 64
tuổi mắc chiếm 41,5%, 45 – 54 tuổi mắc chiếm 23,9% và 35 – 44 tuổi mắc
chiếm 13,6%. Trong số những người mắc tăng huyết áp chỉ có 67,8% biết
được mình mắc bệnh, 23,6% có điều trị tăng huyết áp và 20,6% kiểm soát
được huyết áp. Tìm thấy các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp gồm: độ tuổi
và tình trạng rối loạn lipid máu. Qua đó, cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp của
người dân Long An là cao và tỷ lệ nhận biết mình đang mắc bệnh, điều trị và
kiểm soát được huyết áp còn thấp [12].
Trần Thiện Thuần và Nguyễn Đỗ Nguyên (2007) qua nghiên cứu tại
thành phố Hồ Chí Minh tìm thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp chung ở độ tuổi 25 –
65 tuổi là 26,52%. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp tăng theo tuổi, từ 55 – 65 mắc
tăng huyết áp chiếm 46,67%, 45 – 54 tuổi mắc chiếm 33,46% và 35 – 44 tuổi
mắc chiếm 16,93%. Tỷ lệ nam giới mắc huyết áp cao hơn nữ giới (32,83% và
21,14%). Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo độ béo phì ở người lớn. Có mối
liên quan giữa cân nặng với tình trạng tăng huyết áp [48].
Trần Thiện Thuần (2007) qua nghiên cứu ở người lớn tại thành phố Hồ
- Xem thêm -