Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược đề cương ôn thi môn chẩn đoán hình ảnh phần xương khớp...

Tài liệu đề cương ôn thi môn chẩn đoán hình ảnh phần xương khớp

.DOCX
38
295
114

Mô tả:

Phần xương khớp Câu 41. Chỉ định chính của các phương pháp: XQ, Siêu âm, CLVT, CHT trong bệnh lý cơ quan vận động? Ý nghĩa chẩn đoán trong các chỉ định? 1. X quang thường quy - Chỉ định: trong tất cá các bệnh lý xương khớp. - Ý nghĩa: o Hình ảnh XQ cho phép phân biệt được mật độ của 4 nhóm cấu trúc: xương, phần mềm, mỡ, không khí. o Đánh giá tổng quan tổn thương: biến dạng trục chi, cột sống, hình thái toàn bộ khe khớp. o Nhược điểm: không bộc lộ được tổn thương nhỏ, nằm sâu, che lấp bởi cấu trúc khác. 2. Siêu âm - Chỉ định trong thăm khám phần mềm, thăm dò khớp - Bộc lộ được cấu trúc phần mềm: áp xe, máu tụ, rách cơ, đứt gân, phì đại bao hoạt dịch - Bộc lộ được áp xe dưới màng xương. 3. CLVT - Bộc lộ tổn thương nhỏ, nằm sâu, lan rộng ra phần mềm, xq thường khó bộc lộ. - Tỷ trọng của tổn thương giúp đưa ra chản đoán xác dịnh: u mỡ, phình mạch. - Tiêm thuốc cản quang vào ổ khớp, chụp CLVT cho phép đánh giá các tổn thương của các cấu trúc sụn khớp, sụn chem., tổn thương bao khớp, gân… 4. CHT - Chỉ định: khối u, viêm, tổn thương phần mềm, tổn thương khớp, gãy xương vi sang chấn, di căn… - Khả năng bộc lộ tổn thương của nhiều thành phần giải phẫu khác nhau: gân, cơ, dây chằng, đĩa đệm, bao khớp, xương xốp. 1 - Tạo ảnh theo bất kí mặt phẳng không gian nào. Câu 42. Dấu hiệu tổn thương xương trên XQ thường quy và y nghĩa chẩn đoán, vẽ hình minh họa. 1. Thay đổi cấu trúc xương 1.1 Loãng xương  Biểu hiệu trên XQ bằng 3 dấu hiệu:  Mật độ xương giảm  Vỏ xương mỏng  Thớ xương xốp thưa  Nguyên nhân của loãng xương được chia làm hai nhóm:  Loãng xương lan tỏa: + đặc điểm: mật độ xương giảm do mất chất vôi, vỏ xương mỏng, ống tủy rộng ra, mạng lưới xương xốp thưa và rõ nét. + Các hình ảnh này gặp ở tất cả các xương của cơ thể hoặc thấy ở một vùng giải phẫu rộng lớn (toàn bộ chi, hai chi…). + Loãng xương lan tỏa gặp trong các bệnh mang tính chất hệ thống: rối loạn chuyển hóa (bệnh còi xương), bất động lâu ngày, loạn dưỡng trong hội chứng Sudeck  Loãng xương khu trú: + Biểu hiện hình loãng xương nằm giữa các cấu trúc xương bình thường. + Vùng loãng xương có mật độ giảm so với cấu trúc xương lân cận, vỏ xương mỏng, các thơ xương thưa và mảnh 2 + vùng ranh giới giữa phần loãng xương và xương lành có thể rõ trong các bệnh lí viêm; hoặc mờ trong một số bệnh lí u xương, loạn dưỡng + Loãng xương khu trú thường là biểu hiện của bệnh lý tại chỗ: viêm, u xương, khớp bất động lâu… 1.2 Tiêu xương  Tiêu hay khuyết xương: là hình ảnh mất cấu trúc xương tại một vùng.  Có thể gặp trong bệnh lý viêm xương, u xương, phình mạch gây mòn xương… Một hình tiêu xương cần phân tích những đặc điểm sau để hướng đến chẩn  đoán:  Mật độ tại vùng tiêu xương: đều hoặc không đều  Bờ viền: nhẵn hoặc nham nhở  Có phản ứng đặc xương xung quanh hay không  Ví dụ: hình tiêu xương có mật độ đều, bờ nhẵn, có viền đặc xương mảnh xung quanh gợi ý tổn thương lành tính thường là u xương lành tính; viền đặc xương dày gặp trong viêm xương; trường hợp bờ nham nhở, không có viền đặc xương xung quanh, mật độ không đều gợi ý tổn thương u xương ác tính. 1.3 Mảnh xương chết  Là mảnh xương được bao quanh bởi một viền sang do tiêu xương.  Mảnh xương chết gặp trong viêm xương tủy. 1.4 Đặc xương   Biểu hiện: Tăng đậm độ xương 3  Vỏ xương dày  Các thớ xương sát nhau nên kém rõ   Ý nghĩa bệnh lý: chia làm 2 nhóm đặc xương khu trú: ổ đặc xương có ranh giới với cấu trúc xương lành xung quanh, ổ đặc xương có thể gặp trong bệnh lý viêm, u, chấn thương  Đặc xương lan tỏa: hình đặc xương biểu hiện ở nhiều xương, thường gặp trong bệnh lý toàn thân như xương hóa đá, ngộ độc… 1.5 Phản ứng màng xương  Bình thường màng xương không thấy được trên phìm xq, chỉ nhìn thấy khi có phản ứng màng xương hoặc bong màng xương  Biêu hiện bằng hình ảnh đường vôi hóa chạy song song với thân xương bồi đắp thêm vào vỏ xương. Chẩn đoán phân biệt với bong màng xương  Phản ứng màng xương gặp trong bệnh lý viêm xương, sau chấn thương. Giai đoạn muộn xương phản ứng sát nhập vào thân xương tạo hình ảnh phì đại thân xương.  Biểu hiện bằng nhiều đường vôi hóa gặp trong sarcom Ewing (hình vỏ hành) 2. Thay đổi hình dạng xương 2.1 Phì đại xương  Thể tích xương tăng lên.  Trong trường hợp phì đại xương do phản ứng màng xương, đường kính ngang của xương tăng lên, có nhiều lớp xương bồi đắp tạo hình vỏ hành.  Giai đoạn mạn tính, các lớp xương này gắn liền với vỏ xương tạo hình ảnh vỏ xương dày và tăng mật độ 2.2 Mỏng xương  Xương giảm thể tích và mật độ, 4  Vỏ xương mỏng,  Ống tủy rộng ra. 2.3 Cong xương  Trục xương không thẳng  Không mất tính chất liên tục của vỏ xương Câu 43. Nêu các dấu hiệu tổn thương khớp trên XQ thường quy và ý nghĩa chẩn đoán, vẽ hình minh họa. 1 Hẹp khe khớp  Chụp ở các tư thế nằm và đứng chịu lực để đánh giá. Khi khe khớp hẹp nhẹ phải so sánh với bên đối diện.  Khe khớp hẹp toàn bộ: gặp trong viêm khớp  Hẹp khu trú: gặp trong bệnh lý thoái hóa khớp (hẹp ở vùng chịu lực). 2 Rộng khe khớp  Là hình ảnh giãn rộng khoảng cách hai đầu xương.  Nguyên nhân có thể găp là: tràn dịch khớp, phì đại sụn khớp, trật khớp, đứt dây chằng. 3 Hình khuyết xương (ổ khuyết xương dưới sụn và bờ khớp).  Là các ổ khuyết nhỏ ở đầu xương.  Tùy theo vị trí, ổ khuyết xương được chia làm hai loại:  khuyết xương dưới sụn: ổ khuyết xương nằm ngay dưới mặt khớp, các ổ khuyết này là hậu quả của bệnh lý viêm khớp, thoái khớp, thoát vị đĩa đệm…  Khuyết xương ở bờ khớp: Hình khuyết nằm ở vị trí bám của bao khớp vào xương (vị trí viền sụn khớp). Các hình khuyết này là hậu quả của quá trình tiêu hủy xương do phì đại bao hoạt dịch trong các bệnh lý viêm mạn tính bao hoạt dịch (vd: viêm khớp dạng thấp). 5 4 Mỏ xương  Là hình ảnh vôi hóa cấu trúc bao khớp hoặc vị trí bám của các gân vào xương tạo hình ảnh như mỏ chim, gặp phổ biến trong bệnh lý thoái khớp.  Cầu xương là hình ảnh vôi hóa nối liền hai bờ khớp, gặp trong bệnh lý viêm gây dính khớp. 5 Vôi hóa  Vôi hóa sụn khớp: hình ảnh vôi hóa nằm giữa khe khớp, có thể theo viền sụn khớp, gặp trong bệnh vôi hóa sụn (chondrocalciose)  Vôi hóa bao hoạt dịch: các hình vôi hóa nằm phân bố theo phạm vi của bao hoạt dịch. Thường gặp hình ảnh này trong một số bệnh lý khớp mạn tính dẫn đến thoái hóa sinh xương sụn bao hoạt dịch (osteochondromatose)  Vôi hóa cạnh khớp: phần mềm, dây chằng. Câu 44. Viêm xương tủy: XQ qua các giai đoạn (chẩn đoán xác định các thể lâm sàng, các hình minh họa) Viêm xương tủy là hiện tượng viêm xương trong đó vi khuẩn gây bệnh tới xương qua đường máu. Viêm xương tủy thường gặp ở tuổi thiếu niên với các triệu chứng lâm sàng của hội chứng nhiễm khuẩn và đâu vùng chi bị tổn thương. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là tụ cầu vàng. 6 Vị trí hay gặp là ở vùng hành xương dài gần gối xa khuỷu. Hình ảnh XQ qua các giai đoạn: 1. Giai đoạn đầu: - Loãng xương nhẹ khu trú vùng tổn thương, đôi khi có phản ứng màng xương nhẹ. - Cộng hưởng từ: có khả năng phát hiện một số dấu hiệu giai đoạn sớm: phù tủy xương, phản ứng màng xương, áp xe dưới màng xương. - Siêu âm với đầu dò nông: phát hiện áp xe dưới màng xương. 2. Giai đoạn rõ (sau 3 – 5 tuần): - Ổ tiêu xương có phản ứng đặc xương xung quanh. - Phản ứng màng xương (hình lớp vôi hóa mỏng nằm dọc thân xương) 3. Giai đoạn muộn hơn: - Ổ khuyết xương có viền đặc xương dày vây quanh. - Mảnh xương chết - Phản ứng màng xương hoặc phì đại thân xương 4. Các thể lâm sàng: - Áp xe Brodie: o Là một thể viêm xương tủy mạn tính, gặp ở người lớn. o Vị trí đầu xương dài o XQ: hình ảnh ổ khuyết xương có viền đặc xương xung quanh, ở trung tâm có hình ảnh mảnh xương nhỏ biệt lập (mảnh xương chết) - Thể tiêu hủy xương: o Thường gặp ở xương ngắn và dẹt như xương sườn, xương sọ, xương chậu. o Hình ảnh tiêu xương còn các tổn thương khác kín đáo do quá trình phá hủy xương mạnh hơn phản ứng đặc xương. - Thể thông với ổ khớp: o Vị trí tổn thương ở đầu xương, mủ vỡ vào ổ khớp gây viêm xương – khớp mủ. LS rầm rộ o XQ: tràn dịch ổ khớp (rộng khe khớp, ổ khớp mở, phồng bao khớp) kèm hình hủy xương và phản ứng đặc xương ở một đầu xương. - Viêm xương tủy ở trẻ sơ sinh: tổn thương ở nhiều xương dài. - Thể giả u: 7 o Do phản ứng đặc xương chiếm ưu thế nên các hình ổ mủ, mảnh xương chết bị che lấp bởi hình ảnh phì đại và đặc xương giống u. Câu 46. Lao khớp háng: chẩn đoán XQ (chẩn đoán xác định, giai đoạn và CĐPB). Nêu các phương pháp bổ sung, vẽ hình minh họa. Chẩn đoán xác định: - Lao khớp háng tổn thương trước tiên ở khe khớp gây nên phá hủy sụn khớp, tạo các ổ khuyết xương dưới sụn do hoại tử bã đậu, phá hủy xương và áp xe phần mềm cạnh khớp. - Hình ảnh XQ của lao khớp háng: o Hẹp khe khớp do sụn khớp bị phá hủy. o Bờ khớp không đều, có các ổ khuyết xương dưới sụn. o Có hình ảnh loãng xương cạnh khe khớp. o Có phản ứng đặc xương nhẹ vùng quanh các ổ khuyết xương. o Mờ ổ khớp do áp xe phần mềm, ở giai đoạn ổn định để lại hình ảnh vôi hóa. Chẩn đoán giai đoạn: - Giai đoạn I: hình ảnh tổn thương trên phim thường quy còn khá kín đáo: o Hẹp khe khớp nhẹ, đường viền của đầu xương trong bao hoạt dịch mờ, không rõ nét. o Loãng xương vùng chỏm xương đùi và xương chậu quanh khe khớp bị tổn thương. - Giai đoạn II: hình ảnh tổn thương khá rõ 8 o Hẹp khe khớp với tính chất của viêm (hẹp đồng đều). o Đường viền của khe khớp nham nhở o Ổ khuyết xương dưới sụn. o Phản ứng đặc xương nhẹ quanh các ổ khuyết xương. - Giai đoạn III: hình ảnh phá hủy các cấu trúc của khớp rõ, khớp bị biến dạng nhiều. o Chỏm khớp bị phá hủy, biến dạng. o Bờ khớp nham nhở, hiện tượng phá huỷ xương thấy cả ở phía chỏm xương đùi và ổ cối, có thể gây thủng ổ cối. o Trật khớp háng - Giai đoạn IV: Giai đoạn ổn định để lại các di chứng. o Dính khớp háng, có các thớ xương nối liền hai bờ khớp của khe khớp. o Tổ chức xương quanh khớp có mật độ đặc trở lại. o Vôi hoá các tổn thương áp xe phần mềm cũ. Chẩn đoán phân biệt:  Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi.  Thoái hoá khớp: Hẹp khớp khu trú ở vị trí tỳ đè, hình mỏ xương.  Viêm cột sống dính khớp: hay gặp ở nam giới tuổi khoảng 30, có tính chất gia đình, tổn thương ở nhiều khớp (cột sống, khớp cùng chậu, khớp háng)  Viêm mủ khớp háng: lâm sàng rầm rộ, chọc hút dịch khớp làm xét nghiệm vi khuẩn. Các phương pháp chẩn đoán bổ xung: 9 1. Siêu âm: Tìm hình tràn dịch khớp háng, định hướng chọc dịch ổ khớp 2. CLVT: đánh giá chi tiết tổn thương xương và phần mềm, độ lan rộng của ap xe, định hướng cho các thủ thuật can thiệp. 3. CHT: tốt ở giai đoạn đầu của bệnh do đánh giá đựơc phù xương ở giai đoạn sớm, ngoài ra cộng hưởng từ đánh giá tốt tổn thương khớp và phần mềm quanh khớp. Câu 47. Viêm đĩa đệm đốt sống do lao CĐ XQ (xác định, giai đoạn, phân biệt). Vẽ hình minh họa. Lao cột sống còn gọi là viêm đĩa đệm cột sống do lao hay bệnh Pott Chẩn đoán Xq lao cột sống: Dựa theo hình ảnh Xq, viêm đĩa đệm cột sống do lao có thể chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn I:  Khe khớp hẹp nhẹ  Loãng xương khu trú  Bờ khớp không đều Giai đoạn II:  Khe khớp hẹp rõ  Bề mặt khớp bị phá huỷ, không đều, có các ổ khuyết xương dưới mặt khớp tương ứng với các ổ hoại tử bã đậu trên giải phẫu bệnh  Xung quanh các ổ khuyết xương dưới sụn có hình phản ứng đặc xương nhẹ  Biến dạng đốt sống nhẹ, thường là xẹp hình chêm do thân đốt sống bị phá huỷ vì tổn thương phải chịu lực ép của trọng lực cơ thể  Có thể thấy áp xe lạnh biểu hiện bằng đám mờ hình thoi nằm sát cột sống 10 Giai đoạn III:  Thân đốt sống bị phá huỷ nhiều gây biến dạng cột sống: gù, gập góc.  Có thể thấy hình ảnh trượt thân đốt sống gây hẹp ống tuỷ và có các biểu hiện của chèn ép tuỷ gây liệt trên lâm sàng  áp xe lạnh cạnh cột sống Giai đoạn ổn định:  Để lại di chứng tuỳ theo tổn thương đã có  Các tổn thương áp xe lạnh để lại hình ảnh di chứng là hình vôi hoá phần mềm cạnh cột sống.  Có thể thấy hình ảnh dính khớp Tuỳ theo vị trí tổn thương, hình ảnh viêm đĩa đệm cột sống do lao có một số đặc điểm riêng:  Lao CS cổ: áp xe lạnh biểu hiện bằng hình bóng mờ trước cột sống rộng ra, thấy rõ trên phim chụp cột sống cổ nghiêng.  Lao cột sống ngực: ổ áp xe lạnh biểu hiện bằng bóng mờ hình thoi đẩy lệch đường cạnh cột sống. Khi thân đốt sống bị biến dạng nhiều gây xẹp đốt sống, các xương sườn hội tụ vào vùng tổn thương taọ hình ảnh giống hình nan hoa bánh xe hay chân nhện  Lao CSTL: áp xe lạnh cạnh cột sống có thể lan theo cơ đái chậu đến tụ ở hố chậu có khi tới tận bẹn. 11 Chẩn đoán phân biệt: ở trẻ nhỏ:  Biến dạng cột sống bẩm sinh: dị tật nửa thân đốt sống, dính cột sống...  Hư điểm cốt hoá thân đốt sống: bệnh gù đau thiếu niên Scheuermann (biến dạng nhiều thân đốt sống liên tiếp, cột sống gù tròn)  Viêm đĩa đệm cột sống do các vi khuẩn khác: là một dạng của viêm xương tuỷ, biểu hiện lâm sàng thường rầm rộ, khe khớp thường bình thường, chọc vào vùng đĩa đệm là thủ thuật cần thiết để xác định chẩn đoán, tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ ở người lớn:  VCS mạn tính dính khớp.  Thoái khớp  Xẹp thân đốt sống do ung thư di căn, chấn thương cột sống Trong trường hợp tổn thương kín đáo, các phương pháp thăm dò khác như xạ hình xương, chụp CLVT, chụp CHT có khả năng phát hiện, bộc lộ rõ hơn các tổn thương. Câu 48. Viêm cột sống dính khớp: CD Xquang, vẽ hình minh họa. 12 - Viêm cột sống dính khớp là bệnh lý mạn tính thường gặp trong nhóm bệnh viêm khớp do thấp. - Tuổi: thanh niên, chủ yếu gặp ở nam - Yếu tố kháng nguyên phù hợp tổ chức HLA B27 được coi là một yếu tố cơ địa quan trọng trong bệnh lý này. - Vị trí: tổn thương khớp lớn: khớp háng, khớp cùng chậu, khớp gối, cột sống. Hình ảnh X quang: - Viêm khớp cùng chậu hai bên: 4 giai đoạn: o I: khớp hẹp, diện khớp mờ. o II: khe khớp cùng chậu hẹp, bờ khớp nham nhở. o III: khe khớp hẹp nhiều, có chỗ dính o IV: khe khớp bị dính hoàn toàn, không còn nhìn thấy khe khớp. - Viêm khớp háng: hẹp khe khớp đồng đều. Ở giai đoạn dính khớp có các dải xơ và sau đó là vôi hóa nối liền cấu trúc hai bờ khớp. - Hình ảnh cột sống: o Bờ trước thân đốt sống phẳng (bình thường cong lõm), các góc ở bờ thân đốt sống vuông. o Hình cầu xương nối hai bờ thân đốt sống. o Viêm khớp liên mỏm o Vôi hóa dây chằng liên gai kèm dính khớp liên mỏm tạo hình dải đặc xương chạy song song o Viêm ở các vị trí bám gân: tạo hình ảnh bờ xương không đều tại các vị trí: ụ ngồi, bờ sau xương gót. Câu 49. Viêm khớp dạng thấp: trình bày các tổn thương trên XQ và các phương pháp bổ sung. - Là bệnh lý viêm khớp mạn tính thường gặp gây ảnh hưởng đến khả năng lao động của người bệnh và là một vấn đề lớn của xã hội. - Hình ảnh XQ trong bệnh lý viêm khớp dạng thấp thường đến muộn hơn các triệu chứng lâm sàng. Các tổn thương được thấy trên XQ thể hiện các cáu trúc của xương đã bị phá hủy nhiều. 13 - Vị trí: tổn thương thường thấy ở các khớp nhỏ vùng cổ bàn tay. Hình ảnh tổn thương: - Loãng xương vùng cạnh khớp, nhất là vùng cổ - bàn tay. - Hẹp khe khớp ở các khớp nhỏ (khớp cổ tay, khớp bàn ngón, khớp ngón gần) - Ổ khuyết xương dưới sụn và khuyết ở bờ khớp. - Phì đại phần mềm bà bao hoạt dịch tạo bóng mờ hình thoi ở các khớp ngón tay. - Ở giai đoạn nặng có thể thấy hình ảnh biến dạng nặng nề của các khớp bàn – ngón và khớp ngón gần tạo hình ảnh bàn tay gió thổi, ngón táy lưng lạc đà. Các phương pháp bổ sung: - CLVT: ít sử dụng - Siêu âm: o Đánh giá biểu hiện mô mềm của viêm khớp dạng thấp. o Viêm bao hoạt dịch, viêm bao gân thường thấy ở giai đoạn sớm: dày, giảm âm, tăng sinh mạch. o Dịch khớp o Hướng dẫn trong tiêm corticoid. - CHT: phát hiện tổn thương ở giai đoạn sớm o Dịch khớp o Viêm cấp tính màng hoạt dịch, bao gân: dày, ngấm thuốc mạnh sau tiêm o Phù xương o Hình khuyết xương dưới sụn, mòn xương Câu 50. XQ chẩn đoán phân biệt U ác và lành tính? Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ sung. Phân biệt u xương lành tính và ác tính: U xương lành tính U xương ác tính 14 Đặc điểm: Đặc điểm:  Phát triển chậm  Phát triển nhanh  Ranh giới rõ  Giới hạn không rõ  Không phá vỡ vỏ xương mà  đẩy lồi vỏ (DH thổi vỏ)   Có viền đặc xương mảnh xung  quanh  Xâm lấn phần mềm Không có viền đặc xương xung quanh Không di căn   Có thể xuất phát từ: tổ chức tạo  xương, sụn, tổ chức liên kết của  xương.  Phá vỡ vỏ xương Có thể dicăn Nguyên phát hoặc thứ phát Một số u xương ác tính: Nguyên phát: Sarcome xương Một số u xương lành tính: nang (osteome sarcome), sarcoma sụn, xương (kyste essential), u xương sụn sarcome Ewing (chồi xương- osteochondrome), u sụn Thứ phát: Di căn xương (chondrome), u xương (ostéome), u dạng xương (ostéome ostéoide), nang Biểu hiện xương trong một số phình mạch (kyste anevrysmal), u xơ bệnh lý: không vôi hóa (fibrome non ossifiant), u xơ sụn nhày (fibrome chondromyxoide), u nguyên bào U tương bào (bệnh Kahler), Lymphome, Bệnh bạch cầu cấp xương (ostéoblastome), u nguyên bào sụn (chondroblastome), u tổ chức bào X (histocytose X), u tế bào khổng lồ (giant cell tumor), u máu (angiome). 15 - Cộng hưởng từ: vai trò đánh giá u về kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn các cấu trúc xung quanh. Đánh giá liên quan u với vỏ xương, khoang tủy, xác định thành phần của u như mô mềm, nang dịch, máu, xâm lấn, liên quan, mạch máu, thần kinh. Câu 51. X Quang các u xương: U sụn, U xương sụn, U dạng xương. Ve hình minh họa. 1. U xương sụn: Là một u xương lành tính rất hay gặp.  Tuổi: thiếu niên  Vị trí u: cổ xương dài  Đặc điểm tổn thương:  Hình chồi xương vùng cổ xương dài, có vỏ liên tục với vỏ xương lành và xương xốp bên trong liên tục với cấu trúc xương của cổ xương.  Chồi xương cũng có thể có cấu trúc sụn tăng trưởng ở đầu, trong trường hợp này chồi xương có thể phát triển cùng với cơ thể cho đến hết tuổi trưởng thành đến khi không còn sụn tăng trưởng nữa.  Chồi xương đa số là lành tính, có một tỷ lệ rất nhỏ có thể thoái triển trở thành ác tính thành sarcom sụn 2. U sụn (chondrome) Nếu u sụn nằm trong ống tủy được gọi là u nội sụn (enchondrome) 16 Tuổi: gặp ở trẻ em nhưng do u lành nên thường được phát hiện ở tuổi 10  đến 30 Vị trí: hay gặp ở các xương nhỏ ở bàn tay (40-50% các trường hợp),  ngoài ra có thể gặp ở xương đùi, chày, cánh tay, cẳng tay.  Đặc điểm tổn thương:  Hình khuyết xương bên trong có những chấm vôi hóa- là hình ảnh đặc trưng của u sụn.  Bờ đều, có thể có nhiều cung  Có dấu hiệu thổi vỏ - Chẩn đoán phân biệt: lao xương nhỏ ở bàn tay (spina ventosa): có bờ không đều, nhiều gai xương nhỏ 3. U dạng xương (ostéo osteoid)  Lâm sàng điển hình: đau nhiều về đêm nhất là nửa đêm gần sang, giảm đau đặc hiệu bằng các thuốc thuộc nhóm aspirin  Tuổi: thiếu niên.  Vị trí: vỏ xương dài, hay gặp nhất ở vùng cổ xương, sau đó đến cung sau đốt sống  Đặc điểm tổn thương:  Hình dày vỏ xương khu trú 17  Không kèm theo phản ứng màng xương  Trong vùng dày vỏ xương có thể thấy được hình ảnh ổ khuyết xương nhỏ đường kính dưới 10mm, ở giữa có chấm vôi hóa nhỏ.  Do mật độ vùng vỏ xương dày rất cao và ổ khuyết xương thì nhỏ nên hình ảnh ổ khuyết xương thường bị che lấp, vì vậy những trường hợp chẩn đoán khó nên kết hợp chụp CLVT.  U dạng xương có thể tiến triển thành tổ chức xương bình thường và khi đó bệnh nhân hết đau.  Điều trị u dạng xương bằng nội khoa không kết quả thì khoan mở thông ổ khuyết xương làm giảm áp.  Câu 52. Chẩn đoán các u xương: U xơ không cốt hóa, nang xương. Vẽ hình minh họa. 1. U xơ không cốt hóa: - Tuổi: thiếu niên, 70% gặp ở lứa tuổi 10-20 - Không có triệu chứng lâm sàng nên thường được phát hiện tình cờ hoặc do chấn thương gây gãy xương bệnh lý. - Vị trí: ở vỏ của cổ xương dài, dấu hiệu tổn thương nằm trong vỏ xương là tư thế chụp tiếp tuyến với tổn thương thấy góc tiếp xúc giữa tổn thương với vỏ xương là góc tù. - Đặc điểm tổn thương: a. Ổ khuyết xương nằm trong vỏ xương b. Bờ rõ c. Có viền đặc xương xung quanh 18 d. Có thể có vách ngăn e. Có dấu hiệu thổi vỏ f. Không có phản ứng màng xương 2. Nang xương (kyste osseux essentiel)  Tuổi: thiếu niên  Vị trí: trong ống tủy vùng cổ xương dài, hay gặp nhất ở cổ xương cánh tay  Đặc điểm tổn thương:  Hình khuyết xương, bờ đều, nhẵn  Có viền đặc xương mảnh xung quanh  Vỏ xương mỏng bị đẩy phồng (DH thổi vỏ)  Không có phản ứng màng xương Nang xương gồm: + Nang xương nguyên phát thường không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ hoặc đến khám do biến chứng gãy xương: đặc điểm của gãy xương ở vị trí có nang xương là có mảnh gãy nhỏ (hình ảnh mảnh xương rơi)- dấu hiệu này thể hiện tính chất dịch loãng ở trong nang, không có tổ chức đặc trong nang xương. + Hình ảnh nang xương ở vùng xương hàm lại có bản chất là các tế bào men răng nên được gọi là nang men răng. 19 + Ngoài ra, nang xương có thể do ký sinh trùng, gặp ở các vùng có yếu tố dịch tễ. Câu 53. CĐ các u xương: U tế bào khổng lồ, u nguyên bào sụn, u nguyên bào xương. 1. U tế bào khổng lồ (Giant cell tumor)  Tuổi: gặp ở người trưởng thành (u gặp sau khi liền sụn tăng trưởng)  Vị trí: ở chỏm xương dài, sát mặt khớp, vị trí hay gặp nhất là vùng gối, cổ tay, đầu trên xương cánh tay  Đặc điểm tổn thương:  Ổ khuyết xương có vách ngăn mỏng tạo hình bọt xà phòng  Vỏ xương mỏng bị phồng ra (DH thổi vỏ)  Không có viền đặc xương xung quanh, không có phản ứng màng xương  Có thể thoái triển trở thành ác tính: khi đó u phá vỡ vỏ xương, xâm lấn phần mềm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng