Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÁC LÊ-NIN 2...

Tài liệu ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÁC LÊ-NIN 2

.DOCX
11
429
72

Mô tả:

ÔN TẬP MÁC LÊ-NIN Câu 1: So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường nhận thức về vấn đề đó ảnh hưởng gì tới xã hội? - - - Khái niệm hàng hóa sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó". (C.Mác) Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sự nhất định sau : o Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi phối sức lao động ấy, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất định. o Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất , để tồn tại anh ta phải bán sức lao động của mình để sống. Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng o Giá trị của hàng hóa sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. o Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:  Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân;  Hai là, phí tổn đào tạo công nhân;  Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân. Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. - So sánh: o Giống nhau:  Đều có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng  Giá trị được đo bằng giá trị cần thiết, thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dung. o Khác nhau: Hàng hóa sức lao động - Là hàng hóa đặc biệt, bao gồm yếu tố lịch sử và yếu tố tinh thần. Hàng hóa sức lao động gắn liền với cơ thể con người. Người mua có quyền sử dụng không có quyền sở hữu. Giá trị sử dụng đặc biệt: là nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Ý nghĩa: Hàng hóa thông thường - Là hàng hóa thông thường có thể đem ra trao đổi. Người mua và người bán độc lập với nhau Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử , thuần tuý là yếu tố vật chất Là nguồn gốc của giá trị trao đổi biểu hiện ở của cải. Sau quá trình tiêu dung hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. - Hàng hóa sức lao động có vai trò to lớn đó là thấy rõ vai trò của người lao động trong sx, họ chính là nguồn gốc của của cải , sự giàu có của xã ội Cần có biện pháp nâng cao chất lượng người lao động, không ngừng nâng cao, rèn luyện, học hỏi. Đồng thời chăm lo , quan tâm đến đời sống, tinh thần của người lao động. Câu 2: Phân tích đặc trưng ưu thế của sức hàng hóa, những ưu thế hạn chế cho nhà nước ta, khắc phục ntn? - - - Ưu thế: o Hàng hóa càng phong phú, đa dạng không ngừng được cải tiến về chất lượng mẫu mã, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân. Hạn chế: o Cạnh tranh không lành mạnh, làm hàng giả hàng nhái, hàng kém chất lượng, tàn phá môi trường, làm trái văn hóa đạo đức truyền thống. Ví Biện pháp khắc phục: o Xóa đói giảm nghèo như đưa ra một số chính sách hỗ trợ cho người nghèo trong đời sống và trong giáo dục, tạo công ăn việc làm cho người nghèo, cho vay vốn không lãi suất cho họ đầu tư kinh doanh để xóa nghèo… o Bảo vệ môi trường như đưa ra luật về môi trường, đồng thời xử lí nghiêm việc xả rác thải, chất thải ra ngoài môi trường, không được chặt cây chặt rừng quá mức vì mục đích riêng của mình… o Chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dung như cơ quan giám sát thị trường thường xuyên kiểm tra và xác nhận an toàn của hàng hóa, qua đó tạo sự tin cậy cho người tiêu dùng vào hàng hóa mà mình mua và sử dụng… Câu 3: Phân tích tác dụng quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa sự biểu hiện của quy luật này trong giá trị tư bản ntn? - - - Nội dung quy luật giá trị: o Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, nó quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết. o Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi , hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: tức là giá cả bằng giá trị. Phân tích tác động của quy luật giá trị o Sự phát triển sx và lưu thông hàng hóa o Kích thích cải tiến kĩ thuật o J Làm rõ điều kiện quy luật trong các giai đoạn: o Giai đoạn 1: Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh o Giai đoạn 2: Chủ nghĩa tư bản cầm quyền Câu 4: Giá trị hàng hóa trên thị trường chịu sự tác động của yếu tố nào? Yếu tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao? Cái này có ý nghĩa ntn đối với VN? - Khái niệm về giá cả hàng hóa Yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa: o Giá trị của hàng hóa o Quan hệ cung cầu - o Giá trị về tiền o Những yếu tố khác Yếu tố giữ vai trò quyết định đó là giá trị Ý nghĩa đối với VN o Quan tâm tới giá cả hàng hóa để nắm bắt thông tin và nhận mệnh lệnh cho sx lưu thông o Quan tâm đến những yếu tố tác động giá cả để có những hiểu biết kịp thời o Quan tâm đến cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm giá trị hàng hóa và nâng cao mức sống của người dân. Câu 5: Giá trị thặng dư là phần giá trị doi ra ngoài sức lđ do công nhân làm ra và bị nhà nước tư bản chiếm. Hãy cm luận điểm trên và làm rõ những đặc điểm mới của việc sx giá trị thặng dư trong diều kiện hiện nay? - - Giá trị thặng dư là lđ không công của công nhân làm thuê làm ra và bị nhà nước tư bản chiếm. Ptich như nhà tư bản trong quá trình sx người công nhân tạo ra giá trị thặng dư tương đương với giá trị nhà tư bản bỏ ra Làm rõ đặc trưng hiện nay o Nhờ tăng năng suất lao động o Lao động trí tuệ, lao động có trình độ kĩ thuật cao ngày càng có vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị thặng dư o Vấn đề bọc lọt thặng dư không chỉ trong nước mà có còn ở cả công nhân trên toàn thế giới Câu 6: Phân tích tác động quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hóa. Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự đổi mới của VN? - - Quy luật giá trị, vị trí nội dung yêu cầu quy luật o Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. o Yêu cầu chung của quy luật giá trị đó là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Sự tác động gồm 3 tác động: o Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa  Trong sản xuất:  Cung > cầu  giá cả < giá trị ( giảm sản xuất)  Cung < cầu  giá cả > giá trị ( tăng sản xuất)  Cung = cầu  giá cả = giá trị ( di chuyển ngành kinh tế)  Trong lưu thông: sẽ tự điều tiết từ cầu cao đến cung cao  Sự điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa rất cần thiết trong kt cũng như trong xh, đảm bảo tính cân bằng về cung và cầu giữa các vùng miền. o Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sx, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất rất gay gắt có thể dẫn đến vỡ nợ, phá sản. Lí do đó chính là hao phí lao động cá biệt với hao phí lao động xã hội.  VD như hao phí ld cá biệt A: 20, B:30, C: 40 và hao phí ld xh là X: 30, thì ta thấy :  A < X  A thu 1 lượng lợi nhuận cho mình  B = X  B chỉ thu lại bằng vốn bỏ ra  C > X  C bị lỗ vốn nếu như cứ như vậy thì C có thể bị phá sản. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân công vào phân hóa người sx hàng hóa . Giả sử như ví dụ ở trên thì A sẽ càng ngày càng giàu bởi ngày càng đầu tư máy móc thiết bị sẽ càng vững chắc hơn trong việc giảm hao phí ld cá biệt, ngược lại C sẽ ngày càng bi phá sản, vỡ nợ do không hạ thấp được hao phí lđ cá biệt. Tác động: Loại bỏ những nhân tố yếu kém, kích thích những nhân tố tích cực. Bên cạnh đó có những tiêu cực như phân hóa giàu nghèo, phá vỡ cân bằng sinh thái. Ý nghĩa: o Tự đổi mới nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp nhận thức chưa đúng quy luật, vi phạm quy luật dẫn đến những hậu quả cm hậu quả o Từ khi đổi mới tới nay, chuyển nên kinh tế tập trung theo định hướng XHCN nhận thức đúng quy luật, tôn trọng quy luật, không can thiệp quá sâu vào mệnh lệnh hành chính. Kết quả làm cho kinh tế phát triển, thoát khỏi khó khăn, đời sống được cải thiện o Để phát triển theo định hướng XHCN, Đảng và nhà nước ta cần:  Tôn trọng phát huy tác động tích cực của quy luật giá trị  Hạn chế tác động tiêu cực đến sx được phát triển bền vững đảm bảo công bằng xh o ð - Câu 7:Vì sao hàng hóa sức lao động để giải quyết , ý nghĩa đối với xh? - - Công thức tư bản: H – T – H’ Mâu thuẫn đối với tư bản Hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn của công thức trong tư bản Hai thuộc tính trong hàng hóa sức lao động o - Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. o - Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. o - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó. o - Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. o - Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã trình bày ở trên. Ý nghĩa: o Hiểu được nguồn gốc của giá trị thặng dư, nguồn gốc giàu có lên của nhà tư bản, làm rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản o Nếu gạt đi tính chất bốc lột vận dụng vào nước ta để phát triển sản xuất, cần đầu tư vào nguồn nhân lực để tạo ra nhiều nguồn thặng dư. Câu 8: So sánh giai cấp công nhân VN và công nhân quốc tế? - Những đặc điểm của Giai cấp công nhân quốc tế là: + Giai cấp công nhân hiện đại là giai cấp tiên tiến nhất + Là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng + Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao + Là giai cấp có bản chất quốc tế. -Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, ngoài ra, họ còn mang những đặc điểm riêng như : + giai cấp công nhân Việt Nam kế thừa được truyền thống yêu nước; sớm tổ chức ra chính đảng của mình (ĐCS lãnh đạo) nên không bị phân hóa tư tưởng bởi những trào lưu TS + gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và tầng lớp trí hình thành khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, gắn bó mật thiết với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế và đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt của giai cấp công nhân quốc tế. + Giai cấp công nhân Việt Nam chịu sự áp lực bóc lột nặng nề của phong kiến, TS, trong nước và Pháp. Vì vậy cuộc đấu tranh trở nên quyết liệt hơn và triệt để hơn. + Việt Nam xuất phát từ một nền sản xuất nhỏ chịu tư tưởng nền sx nhỏ chi phối nên g/c công nhân VN còn hạn chế về trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như chưa tác phong, tâm lý làm việc công nghiệp  Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam đã có bước phát triển lớn mạnh, trưởng thành về chất và có những đóng góp to lớn vào quá trình đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn còn yếu kém về chuyên môn tay nghề, tác phong công nghiệp chưa cao,.. Câu 9: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa? Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa: Tất cả những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa. Chúng ta xem xét ba yếu tố cơ bản: năng suất lao động, cường độ lao động và mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động. - - - Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Như vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi. Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên Câu 10: So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB và ý nghĩa việc nghiên cứu vấn đề này? - Giống: đều là giá trị thặng dư - giá trị được dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê sáng tạo ra, đã bị nhà tư bản chiếm không Khác nhau: Thặng dư tuyệt đối Thặng dư tương đối Giá trị thặng dư tuyệt đối được tạo ra bằng cách kéo dài ngày lao động nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư (thời gian lao động cần thiết không đổi). Giá trị thặng dư tương đối tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư còn độ dài ngày lao động không đổi Lấy ví dụ: bạn thuê nhân công để dệt 5kg vải, bạn trả cho họ 2K/ngày. Tuy nhiên nhân công chỉ mất có 4h để dệt xong 5kg vải mà bạn thuê họ cả ngày, do vậy bạn cho họ dệt tiếp 4h nữa (ngày làm 8 tiếng thôi theo luật lao động) như vậy là bạn chiếm dụng 4h lao động của nhân công -> giá trị thặng dư được tạo ra. Bạn không dừng lại mà cho nhân công làm 16 tiếng/ngày vì bạn là nhà tư bản bóc lột sức lao động -> bạn chiếm dụng 12h lao động của nhân công (thời gian lao động thặng dư). Giá trị thặng dư tạo ra bằng cách kéo dài ngày lao động được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối - dễ nhận biết và không khôn khéo. Lấy ví dụ bạn thuê nhân công làm 8 tiếng/ngày theo đúng luật lao động. Nhân công của bạn làm 8 tiếng ra 5kg vải, nhân công được trả lương đúng với SLĐ họ bỏ ra, bạn chẳng thu đc lợi nhuận cho mình. Bạn chuyên môn hóa cho nhân công, 8 tiếng làm được 10 kg vải, thời gian lao động xã hội cần thiết là 4 tiếng, 4 tiếng là thời gian lao động thặng dư. Bạn mua thêm máy móc thiết bị, công nghiệp hóa, với 8 tiếng nhân công tạo ra 40 kg vải, như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết là 1 tiếng, và 7 tiếng còn lại là thời gian lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư tương đối cho bạn. Câu 11: Phân tích, lấy ví dụ minh họa, làm rõ điểm giống nhau và khác nhau giữa phương sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối? Ý nghĩa việc nghiên cứu vấn đề này đối với bản thân? - Kn thăng dư tuyệt đối và tương đối: trang 238 và 240 o Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuát giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu; trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. o Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian loa động thặng dư lên trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động cũng như cũ - Điểm giống nhau: giống nhau giữa các phương pháp tương đối và tuyệt đối lấy vd cho sự giống nhau Khác nhau: lấy vd Ý nghĩa: - Nâng cao nhận thức vấn đề trên Vận dụng trong lao động kinh doanh tăng năng suất lđ Thái độ thấy rõ bản chất bóc lột của CNTB và sự nhân đạo của CNXH Câu 12: Từ nhận thức khái quát về …. Của giá trị thặng dư. Cmr lợi nhuận của giai cấp tư sản thương nghiệp là do lđ không công của công nhân tạo ra qua nhận thức trên anh chị hãy làm rõ bản chất bóc lột của CNTB? - Nói sơ qua học thuyết giá trị thặng dư Lợi nhuận trong tư bản công nghiệp Pt và cm tư bản công nghiệp Nói rõ bản chất bóc lột của CNTB chú ý điểm này *Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản : Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Công thức vận động của tư bản thương nghiệp : T – H – T’ Công thức này giống công thức chung của tư bản, tuy nhiên nó chỉ giới hạn trong lĩnh vực lưu thông. Ở công thức này, tư bản thương nghiệp thay mặt người mua ứng tư bản tiền tệ để mua hàng hóa của nhà tư bản công nghiệp. Tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận trong quá trình tuần hoàn của tư bản công nghiệp được tách ra, có nhiệm vụ chuyển hàng thành tiền (H’ – T’), nó chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông và không mang hình thái tư bản sản xuất. Tư bản thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản được tách ra từ tư bản công nghiệp do sự phát triển của phân công lao động xã hội, nhưng với chức năng chuyên môn riêng nên tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp. Sự ra đời và phát triển của tư bản thương nghiệp đã làm cho lưu thông hàng hóa thuận lợi, thị trường mở rộng, tốc độ chu chuyển của tư bản tăng lên và từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nói chung. * Lợi nhuận thương nghiệp: Hoạt động của tư bản thương nghiệp, nếu gạt đi những chức năng khác liên quan như: bảo quản, đóng gói, chuyên chở, mà chỉ giới hạn ở chức năng chủ yếu là mua và bán, thì không tạo ra gía trị cũng như gía trị thặng dư. Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện gía trị và gía trị thặng dư và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tái sản xuất TBCN. Tuy không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng nó vẫn tham gia vào quá trình phân chia gía trị thặng dư, dưới hình thức lợi nhuận thương nghiệp. Lợi nhuận thương nghiệp trên thực tế là chênh lệch giữa gía bán và gía mua. Nhà tư bản thương nghiệp mua hàng hóa thấp hơn gía trị và khi bán thì họ bán đúng với gía trị của hàng hóa, nhưng vẫn có được lợi nhuận do tư bản công nghiệp chuyển nhượng cho. Ví dụ : Một nhà tư bản công nghiệp có lượng tư bản ứng trước (k) là 900 đơn vị tiền tệ (đvtt); với tỷ lệ c/v = 4/1, như vậy sẽ có: 720c +180v; giả sử m’ =100%, thì tổng gía trị hàng hóa sẽ là : 720c + 180v + 180m = 1080 đvtt Nếu tư bản công nghiệp trực tiếp bán hàng hóa đúng với giá trị, thì họ sẽ thu được toàn bộ 180m và tỷ suất lợi nhuận công nghiệp sẽ là: 180đvtt P’CN = -------------- x 100% = 20% 900đvtt Gỉa sử nhà tư bản công nghiệp không bán hàng hóa mà chuyển cho tư bản thương nghiệp bán hàng hóa và tư bản thương nghiệp ứng ra 100 đvtt tư bản để mua từng phần hàng hóa của tư bản công nghiệp. Như vậy, tổng tư bản ứng ra là 900 đvttt + 100 đvtt = 1000 đvtt . Tỷ suất lợi nhuận bình quân của tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp sẽ là : 180 P’chung = --------------- x 100% = 18% 900 + 100 Theo tỷ suất lợi nhuận chung này thì lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp và thương nghiệp thu được là: PCN = 900đvtt x 18% = 162đvtt PTN = 100đvtt x 18% = 18đvtt Như vậy, nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với gía là: 900đvtt + 162đvtt = 1062đvtt. Nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa cho người tiêu dùng theo đúng gía trị hàng hóa, tức là: 1062đvtt + 18đvtt = 1080đvtt. Chênh lệch giữa gía bán và gía mua chính là lợi nhuận thương nghiệp (phần chênh lệch này còn gọi là chiết khấu thương nghiệp). Vậy lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất, mà nhà tư bản công nghiệp phải chuyển nhượng cho tư bản thương nghiệp, do bán hàng hóa cho nhà tư bản công nghiệp. Ngoài ra, tư bản thương nghiệp còn thu được lợi nhuận cao hơn do đầu cơ để nâng giá bán, hoặc bán cao hơn giá trị thực của hàng hóa. Câu 13: Hàng hóa sức lao động và hàng hóa thường giống nhau và khác nhau chỗ nào? Tại sao nói hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong sx CNTB? Câu 14: Tư bản được ví như giọt nước trong dòng sông tích lũy mà thôi trong quá trính tái sx lại cứ đập lại vào vốn và vốn cứ lớn hoài ra… Anh chị hãy chứng minh quan điểm trên của Mác? Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu với bản thân? Cm giọt nước là quá nhỏ so với vốn và đầu tư tích lũy dc Nguồn gốc của số vốn nhà tư bản tích lũy được mà giá trị thặng dư Từ phân tích trên ta thấy được quan điểm: ld công nhân trong quá khứ đã trở thành phương tiện bóc lột của CNTB. Cm: Thức chất tích lũy tư bản và khi nhà tư bản tích lũy lớn hơn - Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu với bản thân: o Nâng cao nhận thức về bản chất bóc lột và sự giàu có của CNTB o Thấy được bản chất tốt đẹp, bản chất nhân đạo của CNXH o Vận dụng để mà xd nước VN trở nên giàu mạnh o Tin tưởng và quyết tâm đóng góp sức mình cho sự nghiệp xd thành công và chống lại quan điểm sai trái Câu 15: Hãy phân tích, lấy ví dụ minh họa làm rõ tác động quy luật giá trị tác động đến kinh tế giá cả thị trường? Nền kinh tế thị trường của CNXH nước ta hiện nay được thể hiện vận dụng quy luật này ntn? - - Tóm tắt Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị trình bày ít Phân tích và vd minh họa bao gồm 3 tác động o Điều kiện sx dv hàng hóa o Kích thích cải thiện kĩ thuật vd o Sự thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa kẻ giàu người nghèo ( trong sách) Kt ở Vn khẳng định là nền kt được đổi mới 1986 ở hai dạng o Nền kt trước đổi mới o Kt sau đổi mới ( sau 1986) Phân tích yêu cầu tác động quy luật giá trị, nhìn rõ được vận dụng của VN sau đổi ms - Khái niệm về quy luật giá trị Yêu cầu quy luật giá trị đối với sx và đối với lưu thông Phân tích “ điều kiện sx và lưu thông hàng hóa/ kích thích cải tiến kĩ thuật hợp tác hóa sx tăng năng suất lđ/ thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa sx thành ng giàu ng nghèo Vận dụng của VN trước đổi mới đó là nước ta đó là nước ta đang quá sau vào kinh tế làm hạn chế quy luật giá trị Câu 16: Chỉ rõ giá trị và giá trị sử dụng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau? - Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người hay đó là một loại hàng hóa có thể có nhiều công dụng tùy theo từng mối quan hệ. Sự thống nhất Sự mâu thuẫn Giải pháp giải quyết mâu thuẫn o Muốn có giá trị sử dụng lao động cao thì bản thân phải có giá trị sử dụng cao Phải làm việc có năng suất hiệu quả, phải học tập, rèn luyện kỉ năng kinh nghiệm, sức khỏe và trong xu thế hội nhập kinh tế tri thức cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học Ý nghĩa về việc nghiên cứu các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về hàng hóa và các thuộc tính của nó đối với nước ta hiện nay: o Khái niệm hàng hóa: o Hai thuộc tính có vd: Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay: o Không ngừng đáp ứng khoa học kĩ thuật vào sản xuất o Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội o Phải thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước o Đẩy mạnh phân công lao động xã hội o Đảng phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hóa để cải thiện mẫu mã, nhân lực giảm giá thành. o - - Câu 17: Phân tích chủ nghĩa Mác Lenin về công ty cổ phần? Và làm rõ hiểu biết của anh chị về công ty cổ phần của nước ta hiện nay? - Khái niệm công ty cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức và thị trường chứng khoán Công ty cổ phần nhà nước là gì Nguyên nhân ra đời Cơ chế hoạt động Dành giá hiệu quả Công ty cổ phần tư nhân Cơ chế hoạt động Sự khác nhau giữa công ty cổ phần tư nhân nói chung và công ty cổ phần nhà nước VN hiện nay Công ty cổ phần là một loại hình xí nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc phát hành cổ phiếu. Công ty cổ phần là một loại hình xí nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc phát hành cổ phiếu. - Cổ phiếu là một loại chứng khoán có giá do công ty cổ phần phát hành ghi nhận quyền sở hữu cổ phần của ngưòi mua cổ phiếu. - Thu nhập từ cổ phiếu gọi là lợi tức cổ phiếu (hay cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào giá trị cổ phẩn và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thông thường, lợi tức cổ phiếu cao hơn lợi tức ngân hàng, nếu không người có tiền sẽ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi tức chắc chắn hơn chứ không mạo hiểm đầu tư vào việc mua cổ phiếu. - Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. - Về mặt tổ chức và quản lý, đại hội cổ đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định phương hướng kinh doanh cùng những vấn để quan trọng khá trong công ty. Phiếu biểuquyết trong đại hội cổ đông được quy định theo số lượng cổ phiếu, bởi vậy những nhà tư bản nắm được số cổ phiếu khống chế sẽ có khả năng thao túng mọi hoạt động của công ty cổ phần. - Cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khoán. Khi mua bán, giá cả của cổ phiếu không nhất thiết theo mệnh giá của nó mà căn cứ vào giá cả thị trường, gọi là thị giá cổ phiếu. - Thị giá cổ phiếu không phụ thuộc vào giá trị danh nghĩa ghi trên cổ phiếu hay mệnh giá cổ phiếu mà phụ thuộc vào lợi tức cổ phiếu và lợi tức tiền gửi ngân hàng. + Lợi tức cổ phần càng cao thì thị giá cổ phiếu càng cao và ngược lại. + Tỷ suất lợi tức ngân hàng càng cao thì thị giá cổ phiếu càng thấp và ngược lại. - Vai trò của công ty cổ phần: nhờ sự ra đời của các công ty cổ phần mà tư bản được tập trung nhanh chóng và xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ mà không một nhà tư bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên. Công ty cổ phần còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển tư bản đầu tư, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền kinh tế, phân tán bớt rủi ro cho những người đầu tư trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Công ty cổ phần trở thành hình thức tổ chức kinh tế cơ bản trong nền kinh tế tư bản đương đại. Câu 18: Làm rõ tư bản bất biến, khả biến, cố định và lưu động? Ý nghĩa? - - - - - - Theo C.mac:Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Hay hiểu ngắn gọn thì tư bản bất biến không tạo ra giá trị mới. Theo C.Mac: Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng. Hay tư bản khả biến tạo ta một lượng giá trị mới đó là giá trị thặng dư.  Tư bản bất biến và tư bản khả biến dựa vào vai trò Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị , nhà xưởng… vào hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được sản xuất ra. Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động… giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.  Tư bản cố định và lưu động dựa vào phương pháp Ý nghĩa tư bản bất biến và khả biến o Phân chia này vạch ra nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư o Chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản Ý nghĩa của tư bản cố định và lưu động o Tăng tốc chuân chuyển của tư bản cố định là biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu nông tài sản cố định o Tư bản lưu động chuân chuyển nhanh hơn tư bản cố định o Tốc độ chuân chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng được tư bản lưu động được sử dụng trong năm do đó tiết kiệm tư bản thặng dư o Tăng tốc độ chuân chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỉ suất giá trị thặng dư và làm khối lượng thặng dư hằng năm tăng lên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146