Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Đề cương ôn tập lịch sử việt nam (từ năm1919 đến năm 2000) - tài liệu luyện thi ...

Tài liệu Đề cương ôn tập lịch sử việt nam (từ năm1919 đến năm 2000) - tài liệu luyện thi đại học và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12

.PDF
244
1147
143

Mô tả:

 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG THUÛ ÑÖÙC NAÊM HOÏC : 2009 – 2010  Ñeà cöông oân taäp Ch©u TiÕn Léc  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) CHƯƠNG I VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN 1930  CHUYÊN ĐỀ 1 Nh÷ng chuyÓn biÕn vÒ kinh tÕ vµ x· héi ë ViÖt Nam sau ChiÕn tranh thÕ giíi thø nhÊt A. KIẾN THỨC CƠ BẢN I/ CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI a. Hoàn cảnh lịch sử - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời  Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam. - Sau chiến tranh, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hành “Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương. b. Nội dung chương trình khai thác thuộc địa : - Từ năm 1924 đến 1929, tổng số vốn Pháp đầu tư vào Việt Nam tăng 6 lần so với trước chiến tranh. - Đầu tư chủ yếu vào nông nghiệp và khai mỏ. * Nông nghiệp: - Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lua và cao su. - Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918, lên 120 ngàn hécta năm 1930. - Thực dân Pháp vốn đầu tư gấp 10 lần trước chiến tranh; - Lập đồn điền cao su, diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn ha năm 1918 lên 120 ngàn hécta năm 1930 - Nhiều công ty cao su lớn ra đời (như công ty đất đỏ, Công ty Misơlanh..). * Khai mỏ (chủ yếu mỏ than) Tư bản Pháp tập trung đầu tư vào lĩnh vực khai thác than và khoáng sản Các công ty than đã có trước đây: tăng cường đầu tư và khai thác. Lập thêm nhiều công ty than mới: Công ty than Hạ Long - Đồng Đăng; Công ty than và kim khí Đông Dương; Công ty than Tuyên Quang; Công ty than Đông Triều. * Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì: + Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. + Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc. * Thương nghiệp (chính sách thuế khoá nặng nề) : Để độc chiếm thị trường Đông Dương, thực dân Pháp ban hành đạo luật đánh thuế nặng vào các hàng hoá nhập của nước ngoài (chủ yếu là hàng Trung Quốc và Nhật Bản), nhờ vậy hàng hoá Pháp tràn vào Đông Dương ngày càng nhiều: trước chiến tranh 37%, sau mấy năm tăng 62% (trong tổng số hàng nhập). - Trang 2 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) * Ngân hàng Đông Dương : Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương. Từ 1912 – 1930, ngân sách Đông Dương tăng gấp 3 lần nhờ vào việc đánh thuế nặng các loại thuế đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện.... * Công nghiệp chế biến : Tư bản Pháp mở thêm một số cơ sở mới (sợi Hải Phòng, rượu Hà Nội, diêm Bến Thuỷ,...) * Về giao thông vận tải : Cũng được đầu tư để phát triển thêm phục vụ đắc lực cho cuộc khai thác và chuyên chở hàng hoá trong và ngoài nước. Đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn như Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vĩnh – Đông Hà (1927). c. Kết quả : - Về kinh tế : + Thực dân Pháp đã du nhập vào Việt Nam thông qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xen kẽ với quan hệ sản xuất phong kiến. + Kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hảm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp. - Về xã hội : Có sự phân hoá sâu sắc bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ, phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân) với những lợi ích khác nhau. II/ CHÍNH SÁCH VĂN HOÁ – CHÍNH TRỊ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách cai trị của thực dân Pháp không hề thay đổi : * Về chính trị : - Pháp tiến hành các chính sách : + Chuyên chế triệt để, mọi quyền hành trong nước thâu tóm trong tay bọn thực dân Pháp hoàn toàn, trong khi đó bọn vua quan Nam triều chỉ là những tên bù nhìn tay sai. + Chính sách “chia để trị” chia Việt Nam thành 3 kì với 3 chế độ khác nhau nhằm chia rẽ dân tộc (đa số và thiểu số, giữa lương và giáo. Triệt để sử dụng bộ máy cường hào ở nông thôn. Pháp còn mở các cơ quan dân cử (Hội đồng quản hạt Nam Kì, Viện dân biểu) nhằm lôi kéo giới địa chủ và tư sản Việt Nam. * Về văn hoá – giáo dục : Pháp thi hành chính sách : + Văn hoá nô dịch, nhằm gây tâm lí tự tin, vong bả, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội... + Trường học chỉ được mở nhỏ giọt ở các thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn) vì Pháp chỉ cần đào tạo một đội ngũ công chức và công nhân lành nghề, phục vụ bộ máy cai trị ở thuộc địa. + Sách báo xuất bản công khai nhằm tuyên truyền cho chính sách “khai hoá” của bọn thực dân. III/ THÁI ĐỘ CHÍNH TRỊ VÀ KHẢ NĂNG CÁCH MẠNG CỦA CÁC GIAI CẤP TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM. Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: tư sản; tiểu tư sản; giai cấp công nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp. 1. Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế họ không có khả năng cách mạng. Tuy nhiên họ là người Việt Nam, nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá nhân có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có điều kiện. 2. Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng. 3. Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp.Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận: + Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc. - Trang 3 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) + Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị Pháp chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa hiệp. 4. Tầng lớp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ…..thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực lượng quan trọng của cách mạng. 5. Giai cấp công nhân: Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn)  Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam ? + Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để …giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng o Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt. o Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. o Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc. o Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và trào lưu cách mạng thế giới, đặc biệt là Cách mạng tháng Mười Nga. + Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.  Thái độ chính trị, khả năng cách mạng được cụ thể hóa trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam : - Giai cấp địa chủ phong kiến phản động và tầng lớp tư sản phản cách mạng thì phải đánh đổ. - Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trung nông… để kéo họ về phe vô sản. - Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. - Dựng lên chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông. - Đảng của giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng phải có trách nhiệm thu phục được đại đa số giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng. - Từ những phân tích thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai cấp tầng lớp trên, Đảng đã đoàn kết họ lại, tổ chức họ đấu tranh chống đế quốc phong kiến, phản động.  Những mâu thuẩn cơ bản trong xã hội Việt Nam ? Vì sao lại có những mâu thuẩn đó ? - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẩn cơ bản :  Mâu thuẩn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp  Đây là mâu thuẩn chủ yếu nhất.  Mâu thuẩn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. - Đế giải quyết các mâu thuẩn đó, cách mạng Việt Nam phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản : + Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. + Đánh đổ địa chủ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân. + Hai mâu thuẩn ấy vừa là nguồn gốc, vừa là động lực nảy sinh và thúc đẩy các phong trào yêu nước chống thực dân, phong kiến ở nước ta.  Nguyên nhân có những mâu thuẫn đó : Do thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, xã hội ta phân hoá ngày càng sâu sắc. Những giai cấp cũ (như giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân vẫn còn, giờ xuất hiện thêm những giai cấp mới, những tầng lớp mới (tiểu tư sản, tư sản và công nhân (vì họ có hệ tư tưởng riêng, tiến hành cuộc đấu tranh cứu nước theo con đường riêng của mình. Đó chính là những điều kiện mới bên trong, rất thuận lợi cho cuộc vận động giải phóng dân tộc ở nước ta từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, mà xu hướng tất yếu đưa tới thuận lợi là con đường cách mạng vô sản. - Trang 4 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ BÀI HỌC Câu hỏi 1. Trình bày nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương và phân tích ảnh hưởng của nó đối với sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam từ năm 1919 đến 1929. Vì sao ngoài giai cấp công nhân và giai cấp nông dân lại có thể vận động các giai cấp khác và các tầng lớp khác tham gia cách mạng ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2004) Câu hỏi 2. Cho biết chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp tại Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chương trình khai thác lần này có những điểm gì mới ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2007) Câu hỏi 3. Cho biết những nét chính về chính sách chính trị, văn hoá – xã hội của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Câu hỏi 4. Phân tích thái độ và khả năng của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Vấn đề này đã được đề ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2 – 1930) như thế nào ? C/ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP TỰ LUẬN KHÁC Câu hỏi 5. Bằng những dẫn chứng lịch sử cụ thể, anh (chị) hãy nêu rõ những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX. (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2005) Hướng dẫn làm bài a. Chuyển biến mới về kinh tế : - Chương trình khai thác lần 2 : + Nông nghiệp: … + Khai mỏ: … + Cơ sở chế biến: … + Thương nghiệp: … + Giao thông vận tải: + Ngân hàng: … + Thuế: … - Chuyển biến: + Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào nước ta nhưng bao trùm vẫn là kinh tế phong kiến. + Nền kinh tế nước ta có phát triển thêm một bước, sự chuyển biến kinh tế có tính chất cục bộ ở một số vùng. + Kinh tế Đông Dương lệ thuộc kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của Pháp. b. Chuyển biến mới về xã hội: Do tác động của Chương trình khai thác lần 2, xã hội nước ta phân hóa ngày càng sâu sắc: + Địa chủ phân hóa, địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần chống đế quốc và tay sai. + Nông dân là lực lượng đông đảo và hăng hái nhất. + Tiểu tư sản có tinh thần hăng hái cách mạng, là lực lượng quan trọng. + Công nhân bị ba tầng áp bức, có quan hệ gắn bó với nông dân, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin, đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập… + Tư sản bị phân hóa thành 2 bộ phận, tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc… c. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỷ XX, những chuyển biến mới về kinh tế đã dẫn đến chuyển biến mới về xã hội, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp càng thêm sâu sắc, thúc đẩy phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ có bước phát triển mới. - Trang 5 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) Câu hỏi 6. Lập bảng so sánh cuộc khai thác thuộc địa lần nhất (1897 – 1914) với cuộc khai thác lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở Việt Nam. (về hoàn cảnh lịch sử, mục đích, nội dung, hệ quả và tác động đến kinh tế, xã hội Việt Nam) Hướng dẫn làm bài Tiêu chí Cuộc khai thác thuộc địa lần nhất so sánh (1897 – 1914) Hoàn cảnh Sau khi thực hiện xong việc bình định về quân sự, thực dân Pháp bắt đầu khai thác lịch sử thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914) Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918); thực dân Pháp tiếp tục khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam. Mục đích Khai thác nguồn tài nguyên phong phú. - Bóc lột nhân công rẻ mạt. - Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của Pháp. Cũng giống cuộc khai thác lần thứ nhất. Nội dung Pháp đầu tư vào các ngành kinh tế: - Nông nghiệp: Tiến hành cướp ruộng đất của nông dân để lập đồn điền - Công nghiệp: Chủ yếu khai thác mỏ, nhất là mỏ than. Ngoài ra, bắt đầu hình thành những cơ sở công nghiệp hàng tiêu dùng. - Giao thông vận tải: Chú ý phát triển để phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự. - Thương nghiệp: Độc quyền xuất nhập khẩu. Hàng hóa Pháp ở thị trường Việt Nam chiếm 27% số lượng hàng nhập khẩu. Tổng số vốn của Pháp đầu tư vào Việt Nam gần 1 tỷ đồng. Quy mô khai thác gấp nhiều lần so với lần thứ nhất, đầu tư vào các ngành: - Nông nghiệp: Vốn đầu tư cho nông nghiệp tính đến năm 1927 là 64 triệu Phrăng. Đẩy mạng cướp đoạt ruộng đất, tính đến 1930, Pháp chiếm 850.000 ha để lập đồn điền cao su. - Công nghiệp: Chủ yếu là khai thác mỏ than, sản lượng khai thác than tăng gấp nhiều lần so với trước chiến tranh. Ngoài ra Pháp còn chú ý đến công nghiệp tiêu dùng, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến. - Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường Việt Nam, đóng thuế nặng vào các mặt hàng nhập từ Nhật Bản và Trung Quốc. Lập ngân hàng Đông Dương. Tăng thuế đối với hàng hóa nội địa. Hệ quả Tác động đến kinh tế, xã hội Việt Nam Làm cho kinh tế Việt Nam bị què quặt, Càng làm cho kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào kinh tế Pháp. Đông Dương trở thành thị ngày càng lệ thuộc vào chính quốc. trường độc chiếm của Pháp. - Phương thức tư bản chủ nghĩa sản xuất, bắt đầu du nhập vào Việt Nam cùng tồn tại cùng phương thức sản xuất phong kiến. - Xã hội Việt Nam bắt đầu phân chia giai cấp. - Trang 6 - - Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tiếp tục du nhập vào Việt Nam. Hình thái kinh tế chuyển đổi rõ rệt từ hình thái phong kiến chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa. - Xã hội Việt Nam có sự phân hoá giai cấp rõ rệt. Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) CHUYÊN ĐỀ 2 Phong trµo yªu n­íc theo khuynh h­íng d©n chñ t­ s¶n ë ViÖt Nam tõ n¨m 1919 ®Õn 1925 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN I/ ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO - Trong lúc xã hội Việt Nam đang phân hoá sâu sắc do hậu quả của đợt khai thác lần thứ hai của Pháp thì Cách mạng tháng Mười Nga thành công vang dội có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kì mới - Hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đã làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào đấu tranh của công nhân các nước tư bản phương Tây phát trển mạnh mẽ và gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. - Lực lượng các mạng của giai cấp vô sản các nước đều tìm con đường tập hợp nhau lại để thành lập tổ chức riêng của mình. Di đí tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được hình thành ở Mátxcơva, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào cách mạng thế giới. Ở Pháp, Đảng Xã hội bị phân hoá xâu sắc. Tại Đại hội Tua tháng 12/1920, một bộ phận tích cực nhất bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tách ra để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.Các Đảng Cộng sản nối tiếp nhau ra đời (Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921... ), càng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. - Cách mạng tháng Mười Nga và sự phát trển của phong trào Cách mạng vô sản thế giới đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Người đã tin theo Quốc tế Cộng sản, gia nhập Đảng Cộng sản Pháp và tích cực để truyền bá tư tưởng Mác – Lênin vào Việt Nam mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam. II/ HOẠT ĐỘNG CỦA PHAN BỘI CHÂU, PHAN CHÂU TRINH VÀ MỘT SỐ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI SỐNG Ở PHÁP 1. Hoạt động của Phan Bội Châu : - Sau những năm bốn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do. - Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô viết đối với Phan Bội Châu đã khiến ông có sự chuyển biến lớn về mặt tư tưởng, cuối năm 1920, ông dịch ra chữ Hán cuốn chân tướng Nga La Tư của một tác giả Nhật Bản, viết Truyện ngắn Phạm Hồng Thái, ca ngợi tinh thần yêu nước, hi sinh anh dũng của người thanh niên họ Phạm. - Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị Pháp bắt tại Hàng Châu (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế. Phan Bội Châu không thể tiếp tục cuộc đấu tranh mới của dân tộc. 2. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam trên đất Pháp. - Năm 1922, Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải Định, ông lên án chế độ quân chủ, hô hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”, diễn thuyết chủ đề “Đạo đức và luận lý Đông – Tây” được nhân dân, thanh niên hưởng ứng. - Tháng 6/1925, ông về nước, tiếp tục hoạt động, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền. - Nhiều Việt kiều tại Pháp đã chuyển tài liệu tiến bộ về nước. Năm 1925, ông lập”Hội những người lao động trí thức Đông Dương”. - Một số thanh niên, sinh viên yêu nước lập ra Đảng Việt Nam độc lập, xuất bản báo Tái sinh. III/ HOẠT ĐỘNG CỦA TƯ SẢN, TIỂU TƯ SẢN VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA CÔNG NHÂN VIỆT NAM Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta trên đà phát triển mạnh mẽ thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với nhiều hình thức phong phú sôi nổi 1. Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc: Cuộc đấu tranh nhằm các mục tiêu: - Trang 7 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) - Đòi một số quyền lợi về kinh tế: Giai cấp tư sản dân tộc nhân đà làm ăn thuận lợi, muốn vươn lên giành lấy vị trí khá hơn trong kinh tế Việt Nam sau chiến tranh. + Năm 1919, tư sản dân tộc tổ chức phong trào “Chấn hưng hàng nội hóa”, “Bài trừ hàng ngoại hóa”. + Năm 1923, họ châm ngòi đấu tranh chống độc quyền Cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kỳ của tư bản Pháp. - Đòi các quyền tự do dân chủ: Cùng với hoạt động kinh tế, giai cấp tư sản dân tộc đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi của mình. - Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kỳ (đại diện là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…) đứng ra tổ chức Đảng Lập Hiến (1923) để tập hợp lực lượng, rồi đưa ra một số khẩu hiệu: Đòi tự do dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng, làm áp lực đối với Pháp. - Các phong trào của giai cấp tư sản dân tộc thể hiện tính chất: Đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản, các hoạt động của họ mang tính chất cải lương, thỏa hiệp. 2. Phong trào của các tầng lớp tiểu tư sản. Thể hiện các mục tiêu : - Chống cường quyền, áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ. - Các tầng lớp tiểu tư sản đã thể hiện lòng yêu nước của mình bằng nhiều cách. Ngoài việc tham gia vào các phong trào yêu nước, dân chủ công khai lúc bấy giờ, họ đã tập hợp nhau lại trong những tổ chức yêu nước mới, tiến hành đấu tranh có tổ chức. - Nhiều tổ chức chính trị yêu nước của tri thức nhà văn, nhà báo, nhà giáo, học sinh, sinh viên…đã ra đời như: Tân Việt Thanh niên đoàn (1923), Việt Nam Nghĩa Đoàn (1925), Hội Phục Việt (1925), Đảng Thanh niên (1926)… - Các tổ chức đã cho ra đời những tờ báo tiến bộ như: Chuông Rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…lập ra những nhà xuất bản tiến bộ như: Cường học thư xã( Sài Gòn), Nam Đồng thư xã (Hà Nội)…Họ dùng sách báo làm phương tiện truyền bá tư tưởng yêu nước, tiến bộ, nêu quan điểm lập trường chính trị của mình. - Trong cao trào yêu nước lúc bấy giờ có ba sự kiện tiêu biểu nhất: vụ Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méc-lanh, vụ đòi thả Phan Bội Châu và vụ để tang Phan Châu Trinh.  Tháng 6/1924, toàn quyền Đông Dương là Méclanh sang Nhật và Trung Hoa, âm mưu cấu kết với chính quyền phản động hai nước này để phá hoại cách mạng Việt Nam. Tâm Tâm xã giao cho Phạm Hồng Thái nhiệm vụ trừ khử tên thực dân đầu sỏ. Cuộc mưu sát không thành, nhưng hành động của Phạm Hồng Thái đã gây tiếng vang lớn ở trong và ngoài nước, giống như “Cánh chim báo hiệu mùa xuân” vừa có tác dụng cổ vũ vừa thúc đẩy phong trào yêu nước.  Phan Bội Châu là nhà yêu nước, hoạt động cách mạng từ đầu thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Phan Bội Châu tiếp tục hoạt động ở Trung Quốc. Giữa năm 1925 ông bị thực dân Pháp bắt ở Thượng Hải và bí mật đưa về nước giam ở Hỏa Lò (Hà Nội) với âm mưu sát hại Cụ. Nhân dân cả nước đấu tranh buộc thực dân Pháp đưa Cụ ra xét xử công khai, tha bổng và giam lỏng ở Huế cho đến khi mất (1940).  Cùng hoạt động với Phan Bội Châu, đầu thế kỉ XX có Phan Châu Trinh. Khi vụ chống thuế ở Nam Kỳ xảy ra (1908), Phan Châu Trinh bị bắt và bị đày đi Côn Đảo ba năm. Đến ngày 24/3/1926, cụ Phan Châu Trinh qua đời sau một thời gian ốm nặng tại Sài Gòn. 14 vạn người đã xuống đưa Cụ về nơi an nghỉ cuối cùng. Sau đám tang, khắp Bắc Trung, Nam đều tổ chức lễ truy điệu. - Tính chất: Theo khuynh hướng dân chủ tư sản, mang tính chất yêu nước, dân chủ rõ rệt. * Nhận xét : - Mục tiêu của phong trào : chống chính sách kìm hãm chèn ép về mặt kinh tế, đòi những quyền tự do dân chủ thông thường, chống chính sách hà khắc đàn áp những người yêu nước và nêu cao quyết tâm giành lại độc lập, lật đổ nền thống trị của đế quốc Pháp. - Nhìn chung, phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc, tuy thể hiện lòng yêu nước nhưng mang tính chất thỏa hiệp, cải lương và ngày một xa rời đi đến chỗ đối lập với quần chúng. Tiếng nói và hoạt động của tiểu tư sản mạnh mẽ hơn nhiều, chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ, được quần chúng ủng hộ, song cũng không thể đưa cuộc đấu tranh đến thắng lợi, do thiếu đường lối chính trị đúng đắn. * Những mặt tích cực và hạn chế của phong trào: - Trang 8 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) - Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc: + Tích cực: Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư sản nước ngoài. + Hạn chế: Các hoạt động của họ chỉ mang tính chất cải lương, giới hạn trong khuôn khổ của chế độ thực dân, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên và nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua. - Phong trào của tầng lớp tiểu tư sản: + Tích cực: Có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân, truyền bá những tư tưởng cách mạng mới. + Hạn chế: Phong trào không có một tổ chức lãnh đạo thống nhất, có bề rộng, thiếu chiều sâu, chỉ bột phát nhất thời, thiếu cơ sở vững chắc trong quần chúng. Quần chúng nông dân, thành phần đông đảo nhất trong nhân dân chưa được thu hút vào phong trào. Hạn chế trên đây thể hiện tính tự phát còn chi phối các phong trào, nói lên tình trạng thiếu đường lối cách mạng đúng đắn của một giai cấp tiến bộ. 3. Phong trào công nhân (1919 – 1925) a. Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam - Ra đời ngay trong công cuộc khai thác thuộc địa lần 1 và phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2 (từ 10 vạn trước chiến tranh tăng 22 vạn năm 1929) phần lớn tập trung trong các trung tâm kinh tế của Pháp - Ngoài đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế (đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất xã hội, điều kiện lao động và sinh hoạt tập trung, tính kỷ luật cao...) giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm riêng: o Bị 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt o Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân o Kế thừa truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc o Vừa mới ra đời đã tiếp thu ngay ảnh hưởng mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới và chủ nghĩa Mác – Lênin - Do đời sống vật chất tinh thần của giai cấp công nhân thế giới hết sức thấp kém và khổ cực. Hoàn cảnh và đặc điểm riêng của mình giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả nước để trên cơ sở đó nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta. * Nguyên nhân phong trào công nhân có bước phát triển : o Sự ra đời của công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng lãnh đạo. o Bị áp bức bóc lột nặng nề. o Do sự cổ vũ của công nhân, thuỷ thủ Pháp và Trung Quốc ở Hải Phòng, Sài Gòn, Hương Cảng,... 2. Khái quát về phong trào công nhân Việt Nam giai đoạn 1919 – 1925 : - Phong trào công nhân thời kỳ này chịu ảnh hưởng của phong trào đấu tranh của công nhân và thuỷ thủ Trung Quốc và Pháp. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng tháng Mười Nga các các cuộc đấu tranh dân chủ - Có 25 cuộc đấu tranh riêng rẽ và quy mô tương đối lớn nhưng mục tiêu đấu tranh còn nặng về kinh tế chưa có sự phối hợp giữa nhiều nơi, mới chỉ có một trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ còn tính chất tự phát. - Các cuộc đấu tranh: + Ở Bắc Kì, bãi công nổ ra ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương,... + Ở Nam Kì, mổi bật là cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (8/1925) ngăn cản chiến hạm Misơlê của Pháp chở lính sang tham gia đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thuỷ thủ Trung Quốc. Cuộc bãi công đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân , tư tưởng cách mạng tháng Mười đã thâm nhập vào giai cấp công nhân và bắt đầu biến thành hành động có ý thức. + Giai cấp công nhân Việt Nam dần đi vào tổ chức. Năm 1920, công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập công hội (bí mật) do đồng chí Tôn Đức Thắng đứng đầu thu hút khá đông hội viên tham gia. Cũng trong thời gian này, có một số lớn công nhân và thuỷ thủ Việt Nam gia nhập các tổ chức nghiệp đoàn và công hội ở Pháp, ở Quảng Châu, Thượng Hải (Trung Quốc),.... - Trang 9 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) - Đây là giai đoạn chuẩn bị sang “tự giác” của công nhân nước ta, phát triển nhanh về số lượng, trưởng thành về chất lượng  Tại sao lại cho rằng cuộc bãi công Ba Son (8/1925) là một cái mốc quan trọng trên con đường phát triển của phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh ? Tạo điều kiện cho tư tưởng Cách mạng tháng Mười Nga thấm sâu vào công nhân Việt Nam để công nhân Việt Nam hành động có ý thức hơn. Sự trưởng thành của công nhân Việt Nam : Là cuộc đấu tranh quan trọng đầu tiên của công nhân có tổ chức, lãnh đạo; đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị; họ đã tỏ rõ sức mạnh giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản; đánh dấu công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh tự giác. III/ HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC 1. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1918 - Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi là Nguyễn Tất Thành,sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc (đỗ phó bảng, bị ép ra làm qua, sau bị cắt chứ, chuyển sang làm nghề thầy thuốc), mẹ là Hoàng Thị Loan, một người phụ nữ đảm đang, chăm lo chồng con hết mực. - Nguyễn Tất Thành từ rất sớm có trí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. - Người khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,... nhưng lại không tán thành con đường cứu nước của họ. Các phong trào Đông Du, Duy Tân, các cuộc khởi nghĩa đều bị thực dân Pháp dập tắt. cách mạng lâm vào tình trạng khủng hoảng, thiếu hẵn một phương pháp cách mạng khoa học. Một đòi hỏi tất yếu là phải tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc. Trong bối cảnh lịch sử đó, thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước, giải phóng cho dân tộc Việt Nam. - Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: - Ngày 5/6/1911, Người lấy tên là Ba, xin làm việc phụ bếp trên tàu đô đốc Latouche Tréville, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước. - Năm 1912, Người tiếp tục làm thuê cho một chiếc tàu khác để từ Pháp đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuyniđi, Angiêri, Ghinê...Cuối năm 1912, Người đi Mỹ. Cuối năm 1913, từ Mỹ trở về Anh. + Năm 1911 – 1917, Người bôn ba qua nhiều nước, làm nhiều nghề, tiếp xúc với nhiều người  Qua nhiều năm bôn ba nước ngoài, Người đã nhận thức rõ “Giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu đâu cũng là kẻ thù”. - Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Tại đây, Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hường Cách mạng Tháng Mười Nga  Tư tưởng của Người dần dần biến đổi.  Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 – 1918 vừa nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam, vừa tìm tòi để xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc  Những hoạt động đó của Người mới chỉ là bước đầu nhưng là dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam. 2. Thời kì ở Pháp (1917 – 1923) - Tháng 11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng quyết định đến xu hướng hoạt động của Người. - Năm 1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai để chia nhau thị trường thế giới. Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị này Bản yêu sách gồm 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng những yêu sách này được báo chí tiến bộ Pháp công bố rộng rãi. Nhờ đó nhân dân Pháp thấy được bộ mặt thật của thực dân Pháp ở Đông Dương, hiểu được nỗi bất hạnh và niềm khát vọng của nhân dân Việt Nam. Qua thực tiễn này Nguyễn Ái Quốc khẳng định rằng, muốn giải phóng dân tộc thì không thể bị động hoặc trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình. - Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba. - Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp – và là người cộng sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa - Trang 10 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo cách mạng vô sản. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các thuộc địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. - Năm 1922, ra báo Người Cùng Khổ ( Le Paria ) để vạch trần chính sách đàn áp , bóc lột dã man của chủ ngĩa đế quốc , góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.  Như vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. 3/ Thời kì ở Liên Xô (1923 – 1924) - Tháng 6/1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản viết nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và Tạp chí Thư tín quốc tế. - Năm 1924, Người dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Sau đó, Người từ Liên Xô về Quảng Châu để trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. 4/ Thời kì ở Trung Quốc (1924 – 1927) : - Tháng 12/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. - Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản đoàn, tổ chức tiền thân của Đảng. - Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927. - Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên có chủ trương “vô sản hoá’, đưa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để cùng sống và lao động giống công nhân, cùng rèn luyện đồng thời truyền vá chủ nghĩa Mác - Lênin vào tổ chức và lãnh đạo cách mạng. 5/ Tác dụng của những hoạt động trên đối với cách mạng Việt Nam : * Về chính trị : Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta qua việc viết bài cho báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân” và “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa. Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng. Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác - Lênin. * Về tổ chức : - Khi về tới Quảng Châu (Trung Quốc), người đã tập hợp một số thanh niên Việt Nam yêu nước thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Trong đó có hạt nhân là Cộng sản Đoàn.  Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. - Trang 11 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ BÀI HỌC Câu hỏi 7. Hãy nêu những nét chính của tình hình thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến giữa những năm 20 của thế kỉ XX ảnh hưởng tới cách mạng Việt Nam. Trình bày phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức và giai cấp tư sản dân tộc ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926. Câu hỏi 8. Trình bày mục tiêu chung của các phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919 – 1926) do giai cấp tư sản và tiểu tư sản phát động. Phân tích mặt tích cực và hạn chế của các phong trào này. (Đề thi HSG cấp THPT, Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2006 ) Câu hỏi 9. Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926 ? (Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2000) Câu hỏi 10. Nêu khái quát phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam giai đoạn 1919 – 1925. (Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2008) Câu hỏi 11. Tại sao lại cho rằng cuộc bãi công Ba Son (8/1925) là một cái mốc quan trọng trên con đường phát triển của phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh ? Câu hỏi 12. Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam ? Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ? Câu hỏi 13. Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại ra đi tìm con đường cứu nước mới ? Trình bày về quá trình hoạt động từ năm 1911 – 1930 và những cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam. Câu hỏi 14. Tại sao lại nói Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam ? Câu hỏi 15. Tóm tắt quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1920. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam phải theo con đường nào? (Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2009) Câu hỏi 16. Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin của Nguyễn Ái Quốc (1911 –1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX ? Câu hỏi 17. Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh (chị) hãy chứng minh những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1921 đến năm 1924 đã chuẩn bị gieo hạt giống của chủ nghĩa xã hội vào công cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam. Câu hỏi 18. Sự lựa chọn hai con đường cứu nước vô sản và tư sản trong những năm 1919 đến năm 1920 ở Việt Nam ? Giải thích tại sao khuynh hướng vô sản lại thắng thế ? C. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP TỰ LUẬN Câu hỏi 19. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm của cuộc này đối với Cách mạng Việt Nam như thế nào? Hướng dẫn làm bài 1) Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917 : o Đập tan ách áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nước Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã đưa công nhân, nông dân lên nắm quyền, xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa. o Đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là chủ nghĩa đế quốc, làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới. o Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước phương Tây có sự gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. o Cung cấp cho phong trào cách mạng thế giới những bài học kinh nghiệm quý giá. o Đi vào lịch sử nhân loại như một sự kiện trọng đại, mở đầu thời kì mới – thời kì lịch sử thế giới hiện đại. - Trang 12 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 2) Ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga đối với Cách mạng Việt Nam. - Trong lúc xã hội Việt Nam đang phân hoá sâu sắc do hậu quả của đợt khai thác lần II của Pháp thì cách mạng tháng Mười Nga thành công vang dội có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kì mới - Dưới tác động và ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào đấu tranh của công nhân các nước tư bản phương Tây phát trển mạnh mẽ và gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. - Lực lượng các mạng của giai cấp vô sản các nước đều tìm con đường tập hợp nhau lại để thành lập tổ chức riêng của mình. Do đó tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ III) được hình thành ở Mátxcơva, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào cách mạng thế giới. Các Đảng Cộng sản nối tiếp nhau ra đời (Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921... ), càng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. - Cách mạng tháng Mười Nga và sự phát trển của phong trào Cách mạng vô sản thế giới đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Năm 1920, sau khi đọc bản “Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, đã tin theo Quốc tế Cộng sản, gia nhập Đảng Cộng sản Pháp và tích cực để truyền bá tư tưởng Mác – Lênin vào Việt Nam mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam. - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản nước ta là “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên” được sự huấn luyện và giảng dạy trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc đã nâng cao ý thực chính trị cho thanh niên Việt Nam. Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc vạch trần tội ác của thực dân Pháp, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh nghiệm tổ chức Đảng vô sản kiểu mới ở Nga. - Cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng đến Việt Nam thông qua con đường báo chí bí mật, qua các thanh niên tiến bộ dự lớp huấn luyện của hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. - Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga là là được sự lãnh đạo của Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga, tiền thân của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (ngày 3/2/1930) lãnh đạo Cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác : Cách mạng tháng Tám (1945), chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và đại thắng mùa xuân (1975). Trong các cuộc cách mạng này, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng học tập kinh nghiệm từ Cách mạng tháng Mười Nga là đoàn kết công – nông – binh thành một khối để tạo nên sức mạnh vĩ đại. Câu hỏi 20. Trình bày những tiền đề dẫn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Sự vươn lên và triển vọng của các khuynh hướng cách mạng lúc đó ? Hướng dẫn làm bài 1. Những tiền đề dẫn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam : Sau chiến tranh thế giới nhất (1914 – 1918) Việt Nam trước những biến động lớn: - Bên trong: + Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp làm xã hội Việt Nam biến chuyển nhanh chóng: Các giai cấp cũ phân hóa mạnh, các giai cấp mới thực sự hình thành (tư sản, tiểu tư sản, vô sản). Với địa vị xã hội của mình, mỗi giai cấp có quan điểm và thái độ chính trị khác nhau. + Kế tiếp truyền thống kiên cường bất khuất, toàn dân đồng hành trong sự nghiệp giải phóng. - Bên ngoài: + Các trào lưu tư tưởng cách mạng tiếp tục tràn vào nước ta. + Cách mạng ở Pháp, Trung Quốc phát triển mạnh. + Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử thế giới, để lại những kinh nghiệm quý báu cho cách mạng thế giới. - Dân tộc Việt Nam cần có vĩ nhân để kết nối mọi yếu tố quyết định, để đi tới thắng lợi cuộc đấu tranh giải phóng. Sau thời gian dài tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc xuất hiện đúng vào thời điểm đó. 2. Sự vươn lên và triển vọng… - Trang 13 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) - Với những bối cảnh khác nhau, ngay sau chiến tranh, cuộc vận động cách mạng Việt Nam xuất hiện hai khuynh hướng: + Giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng tư sản phấn đấu trên con dường giải phóng, đưa đất nước đến độc lập, tiến lên tư bản chủ nghĩa. + Giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê nin phấn đấu trên con đường gải phóng, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa, Cộng sản chủ nghĩa. - Đầu những năm 20, các cuộc đấu tranh kinh tế của tầng lớp tư sản dân tộc đã động viên được đông đảo nhân dân tham gia: o Năm 1924: Nam kỳ xuất hiện Đảng Lập Hiến. o Năm 1927: Quốc Dân Đảng thành lập. o Tháng 2/1930: Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ và thất bại … Từ Đảng Lập Hiến đến Quốc Dân Đảng và sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái chứng tỏ năng lực chính trị hạn chế của giai cấp tư sản Việt Nam, là sự bế tắc của khuynh hướng cách mạng tư sản – một khuynh hướng chính trị không còn hấp dẫn với hoàn cảnh lịch sử Việt Nam lúc đó. - Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong những năm 1919 – 1925 tuy còn tự phát nhưng đã có những bước tiến rõ rệt (tiêu biểu là cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son 8/1925). Giai cấp công nhân đã đi dần vào tổ chức, với sự ra đời của Công hội Đỏ 1920. Từ 1926 với những điều kiện mới, đặc biệt là sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng, phong trào công nhân vươn nhanh lên tầm tự giác. Giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong, ngày càng lớn mạnh trong xã hội Việt Nam. - Càng ngày giai cấp công nhân càng thể hiện năng lực chính trị lớn trong các cuộc đấu tranh cách mnạg lúc đó. - Tháng 2/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập, tạo bước ngoặt trong lịch sử cách mạng và lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam tiến theo con đường duy nhất – con đường cách mạng vô sản. Câu hỏi 21. Lập bảng thống kê về mục tiêu và tính chất của phong trào cách mạng Việt Nam (1919 – 1925) và nêu nhận xét. Hướng dẫn làm bài Phong trào Tư sản dân tộc Tiểu tư sản Công nhân Mục tiêu Đòi quyền lợi về kinh Chống cường quyền, áp bức và Nặng về mục đích kinh tế. đòi các quyền tự do, dân chủ. tế. Tính chất Đấu tranh theo Theo khuynh hướng dân chủ tư - Tự phát khuynh hướng dân sản, mang tính chất yêu nước, dân - Tiến dần đến tự giác chủ tư sản, các hoạt chủ rõ rệt. động của họ mang tính chất cải lương, thỏa hiệp. Nhận xét + Tích cực: Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư sản nước ngoài. + Hạn chế: Các hoạt động của họ chỉ mang tính chất cải lương, giới hạn trong khuôn khổ của chế độ Phong trào mang tính chất tự phát, do đó chưa có sự phối hợp đấu tranh ở các nơi, chưa thấy rõ vị trí (vai trò) của giai cấp + Hạn chế: Phong trào không công nhân. có một tổ chức lãnh đạo thống nhất, có bề rộng, thiếu chiều sâu, chỉ bột phát nhất thời, thiếu cơ sở vững chắc trong quần chúng. Quần chúng nông dân, thành phần đông đảo nhất trong nhân dân + Tích cực: Có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân, truyền bá những tư tưởng cách mạng mới. - Trang 14 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc thực dân, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên và nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua. Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) chưa được thu hút vào phong trào. Hạn chế trên đây thể hiện tính tự phát còn chi phối các phong trào, nói lên tình trạng thiếu đường lối cách mạng đúng đắn của một giai cấp tiến bộ. Câu hỏi 22. Hãy lựa chọn và trình bày những hoạt động yêu nước tiêu biểu nhất của người Việt Nam ở nước ngoài từ đầu thế kỷ đến những năm 30 của thế kỷ XX. Từ đó, hãy rút ra nhận xét của anh (chị) về đường lối, chủ trương cứu nước của các cụ giai đoạn này ? Hướng dẫn làm bài 1. Những hoạt động yêu nước tiêu biểu nhất của người Việt Nam ở nước ngoài. a. Sơ lược tình hình đất nước, ảnh hưởng của tình hình thế giới đến Việt Nam: + Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.. + Ảnh hưởng của trào lưu dân chủ tư sản từ bên ngoài vào Việt Nam. - Cải cách Duy Tân Minh Trị Nhật Bản, cách mạng Tân Hợi Trung Quốc và sách báo cách mạng... - Tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất và lần thứ hai của Thực dân Pháp. Tình hình thế giới tác động đến các Sỹ phu nho học và những thanh niên yêu nước Việt Nam. từ đầu thế kỷ XX, nhiều Sỹ phu Nho học và thanh niên yêu nước Việt Nam đã ra nước ngoài gắn cứu nước với duy tân đất nước, tìm đường cứu nước khởi đầu một khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam. + Những hoạt động tiêu biểu của người Việt Nam ở nước ngoài gắn liền với các nhà yêu nước cách mạng tiêu biểu: Phan Bội Châu gắn với Phong trào đông Du, Phan Châu Trinh với những năm tháng ở Pa-ri (Pháp) theo đuổi đường lối cải cách, Nguyễn Ái Quốc với hành trình tìm đường cứu nước (châu Á – Âu – Phi – Mỹ Latinh...), Những năm 20, đã có nhiều thanh niên yêu nước sang Trung Quốc tìm đường cứu nước Phạm Hồng Thái, Hồ Tùng Mậu , Lê Hồng Sơn, Nguyễn Công Viễn... b. Hoạt động yêu nước tiêu biểu và gây tiếng vang nhất của người Việt nam ở nước ngoài là Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc. * Trình bày sơ lược tiểu sử và hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu.. + Phan Bội Châu là sĩ phu nổi tiếng đất Nghệ An, lãnh tụ tiêu biểu nhất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX... + Hoạt động của Phan Bội Châu: - Năm 1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu cùng với Tăng Bạt Hổ, Đặng Thái Thân, Cường Để…thành lập Duy Tân hội. Hội đã đề ra nhiệm vụ phát triển hội viên, tài chính, chuẩn bị cho bạo động vũ trang và xuất dương cầu viện. - Phong trào Đông Du: năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật Bản cầu viện tổ chức phong trào đông Du, đã vận động 200 thanh niên đưa sang học tập ở Nhật chuẩn bị lực lượng chống Pháp. 8/1908, Pháp đã thương lượng với chính phủ Nhật đàn áp phong trào, 3/1909, Phân Bội Châu bi trục xuất - Việt Nam Quang Phục Hội 6/1912. Sau cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc) thắng lợi, Phan Bội Châu và các đồng chí của mình thành lập Việt Nam Quang phục hội, với tôn chỉ chống Pháp giành độc lập, lập nước cộng hoà dân quốc Việt Nam. - Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga từ 1920 – 1925, Phan Bội Châu tích cực hoạt động yêu nước ở Quảng Châu ( Trung Quốc), khước từ mọi dụ dỗ mua chuộc của Pháp, thành lập tổ chức Tâm xã...  Kết luận : Năm 1925, Phan Bội Châu bị bắt khi chưa thay đổi được phương lược đấu tranh thích hợp với chuyển biến của đất nước và thời đại, trong hoàn cảnh một người tù bị giam lỏng ở Huế, ông không thể tiến theo nhịp bước đấu tranh của dân tộc. * Trình bày sơ lược tiểu sử và hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quốc. + Sơ lược tiểu sử: Nguyển Ái Quốc, sinh 19/5/1890, quê ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước và lớn lên ở một quê hương giàu truyền thống yêu nước cách mạng. - Trang 15 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) + Ngày 6/1911, trên chiếc tàu buôn Pháp mang tên Đô đốc La-rê-vin, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng nhà Rồng (Sài gòn) ra đi tìm đường cứu nước. Đến 12/1917, Nguyễn Ái Quốc rời Luân Đôn (Anh), về Pari ( Pháp) hoạt động... + Ngày 6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. + Giữa tháng 7/ 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những “Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.L.Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo đi theo con đường cách mạng vô sản. + Tháng 12/ 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng xã hội Pháp họp tại thành phố Tua. Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III và tham gia sang lập Đảng cộng sản Pháp... + Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước Angiêri, Marốc, Tuynidi... lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari. + Tháng 6 /1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị quốc tế Nông dân (10/1923) và được bầu vào ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu học tập, viết bài cho báo sự thật của đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí thư tín Quốc tế cộng sản. Tại đại hội V Quốc tế cộng sản (1924) Người trình bày quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, mối quan hệ phong trào công nhân ở các nước đế quốc v ới phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa... + Ngày 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam... + Sau khi đến Quảng Châu Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huấn luyện đào tạo cán bộ, lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên..., đầu năm 1927 Tác phẩm đường Kách mệnh đã trang bị lý luận giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên... Kết luận: Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc thời gian này đã chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. 2. Nhận xét : Đường lối, chủ trương cứu nước của các cụ giai đoạn này. * Điểm chung giống nhau: Cả hai cụ Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc đều là những nhà yêu nước tiến bộ, lãnh tụ phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX. Hai cụ cùng sinh ra trên một quê hương có truyền thống cách mạng lâu đời... * Điểm khác: + Cụ Phan Bội Châu: Xuất dương cầu viện sang phương Đông, với chủ trương vận động quần chúng tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài (Nhật bản), tổ chức bạo động đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ chính trị Quân chủ lập hiến. Phương hướng đấu tranh chưa phù hợp với sự biến chuyển của thời đại. + Nguyễn Ái Quốc: Chọn hướng sang phương Tây tìm đường cứu nước, tìm đến lý tưởng của đại cách mạng Pháp với tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền: Tự do – Bình đẳng – Bác ái...  Dạng đề tương tự : Hãy trình bày ý kiến của anh (chị) về chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Nguyễn Ái Quốc. (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2002) Câu hỏi 23. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng nào ? Nêu những điều kiện chủ quan và khách quan tác động đến sự lựa chọn ấy ? (Đề thi HSG Quốc gia năm 2008) Hướng dẫn làm bài - Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản (khác với con đường cũ : giải phóng dân tộc theo các khuynh hướng phong kiến hoặc dân tộc dân chủ). - Những điều kiện khách quan và chủ quan :  Tác động của thời đại mới : thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản. Các mâu thuẩn trong lòng chủ nghĩa đế quốc phát triển gay gắt...Cách mạng tháng Mười Nga thành - Trang 16 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) công...Quốc tế Cộng sản được thành lập...Thời đại đó giúp cho Nguyễn Ái Quốc tìm hiểu lí luận và thực tiễn để lựa chọn một con đường cứu nước đúng đắn.  Sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam diễn ra liên tục và anh hùng. Các con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân tộc dân chủ đều không thành công. Đất nước lâm vào “tình hình đen tối tưởng như không có đường ra” đặt ra yêu cầu tìm ra một con đường mới…  Do trí tuệ và nhãn quan của Nguyễn Ái Quốc : thấy được hạn chế trong các con đường cứu nước của cha ông, thấy các cuộc cách mạng theo khuynh hướng dân tộc dân chủ “chưa đến nơi”, phân biệt rõ bạn và thù của cách mạng Việt Nam trên phạm vi quốc tế, phát hiện trong luận cương của Lênin “con đường giải phóng cho chúng ta”… Câu hỏi 24. Quá trình chuyển biến của Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành một người Cộng sản đã diễn ra như thế nào ? Hướng dẫn làm bài - Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho nghèo, yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống cách mạng. Lớn lên trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, lại được chứng kiến các cuộc đấu tranh của các bậc tiền bối bị thất bại. Tất cả đã hun đúc trong lòng Nguyễn Ái Quốc lòng yêu nước nồng nàn và quyết tâm ra đi tìm cứu nước, cứu dân. - Qua nhiều năm bôn ba ở hải ngoại để tìm đường cứu nước, cứu dân. Đầu tiên, Người đến nước Pháp rồi đi các nước Á, Phi, Mĩ Latinh. Đến năm 1917, khi Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Người từ Luân Đôn (Anh) về Pari (Pháp) để nghiên cứu, học tập Cách mạng tháng Mười Nga. - Rồi đến ngày 18/6/1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai để chia nhau thị trường thế giới. Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị này Bản yêu sách gồm 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng những yêu sách này được báo chí tiến bộ Pháp công bố rộng rãi. Nhờ đó nhân dân Pháp thấy được bộ mặt thật của thực dân Pháp ở Đông Dương, hiểu được nỗi bất hạnh và niềm khát vọng của nhân dân Việt Nam. Qua thực tiễn này Nguyễn Ái Quốc khẳng định rằng, muốn giải phóng dân tộc thì không thể bị động hoặc trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình. Như vậy, từ năm 1911 đến đầu 1920, là thời kì Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ yêu nước. + Trở thành một chiến sĩ Cộng sản : Quá trình chuyển biến từ chiến sĩ yêu nước trở thành chiến sĩ Cộng sản được đánh dầu bằng thời kì Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc quyết tâm đưa cách mạng Việt Nam đi theo con đường này. Điều đó được thể hiện. + Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba, khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản. + Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp – và là người cộng sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo cách mạng vô sản. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc. + Từ năm 1921 đến 1923, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục hoạt động ở Pháp. Người cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo “Người cùng khổ” (Le Paria). Người còn viết nhiều bài báo cho các báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”,…và đặc biệt là cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Các sách báo nói trên được bí mật chuyển về Việt Nam đã góp phần thúc đẩy phong trào dân tộc trong nước phát triển mạnh mẽ hơn. + Từ năm 1923 đến 1924, Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Liên Xô. Tại đây, Người dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10/1923) và được bầu vào Ban Chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo “Sự thật” của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí “Thư tín Quốc tế” của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924), Nguyễn Ái Quốc đã trình bày lập trường quan điểm của mình về chiến lược cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. - Trang 17 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) + Từ năm 1924 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Tháng 6/1925, tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc nhóm họp những thanh niên yêu nước Việt Nam trong tổ chức Tâm tâm xã rồi đi thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về trong nước. Như vậy, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đến chỗ hướng nhân dân ta thực hiện con đường cách mạng vô sản theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đó chính là thời kì Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ Cộng sản. Câu hỏi 25. Khi nói về sự ra đời của Đảng, sách “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” (Sơ thảo, tập I, trang 102, NXB Sự Thật, 1981) đã viết: “Sau 10 năm chuẩn bị đầy đủ về các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, Đảng … đã ra đời trong một điều kiện hoàn toàn chính muồi, bước vào lãnh đạo cao trào cách mạng trong cả nước” Bằng các sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh (chị) hãy trình bày quá trình chuẩn bị và điều kiện chín muồi cho việc thành lập Đảng ta, cụ thể là nêu bậc lên: a. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước. b. Những phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng do Nguyễn Ái Quốc vạch ra trong thời kì này. c. Việc đào tạo, chuẩn bị một đội ngũ cán bộ cho sự thành lập Đảng. d. Những điều kiện hoàn toàn chín muồi cho việc thành lập Đảng. (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2000) Hướng dẫn làm bài Quá trình vận động thành lập Đảng là một quá trình đấu tranh và chuẩn bị lâu dài của Nguyễn Ái Quốc và những người cách mạng Việt Nam. Quá trình đó được bắt đầu từ năm 1920 khi Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và kết thúc ngày 3/2/1930 khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Thứ nhất, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Sau một thời gian dài gian khổ ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Tại đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Người đã tích cực hoạt động để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước, chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. a. Thời kì ở Pháp (1920 – 1923) + Nguyễn Ái Quốc tích cực hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của giai cấp công nhân Pháp đối với Việt Nam. + Người tham gia Hội “Những người yêu nước tại Pháp” vận động Kiều bào ủng hộ đấu tranh giải phóng dân tộc. + Người cùng một số nhà yêu nước ở các thuộc địa Pháp,sáng lập hội “Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” (1921) để gây tình đoàn kết giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. + Người tham gia xây dựng báo “Le Paria”, “Người cùng khổ” vào năm 1922. Người còn viết nhiều bài đăng trên báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”. Tiêu biểu nhất là cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”. + Những sách báo do Người viết, một mặt tố cáo tội ác của bọn đế quốc, nhất là đế quốc Pháp ở Đông Dương, mặt khác, khích lệ lòng yêu nước cho đồng bào, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, vận động quần chúng đấu tranh. b. Thời kì ở Liên Xô (1923 – 1924) + Giữa năm 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923). Sau đó, Người ở Liên Xô một thời gian ngắn để hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, học tập thêm về lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn về Cách mạng tháng Mười Nga. + Trong thời gian này, Người viết nhiều bài đăng trên báo “Sự thật” – Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Liên Xô, “Thư tín quốc tế” – Cơ quan ngôn luận của Quôc tế Cộng sản. - Trang 18 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) + Tháng 7/1924, Người dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản và đọc tham luận tại Đại hội, trình bày quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa. - Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian này, chủ yếu trên mặt trận tư tưởng – chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta. Những tư tưởng đó là:  Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa.  Xác định giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. c. Thời kì ở Trung Quốc (1924-1927) + Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để tập hợp những người yêu nước ở Việt Nam, truyền bá giáo dục cho họ chủ nghĩa Mác – Lênin. + Đầu tiên Người tìm hiểu và cải tổ Tâm Tâm xã thành “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” (61925). Người sáng lập báo “Thanh niên” (1925). Cùng với nhiều nhà cách mạng các nước, Người tham gia sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông” để gây tình đoàn kết giữa cách mạng các nước trong khu vực. + Tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người đã mở nhiều lớp huấn luyện (1925-1927) đào tạo được 75 cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Những bài giảng của Người sau này tập hợp lại trong cuốn “Đường kách mệnh” được xuất bản ở Trung Quốc vào năm 1927. + Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và những người cách mạng Việt Nam đã đưa tới sự chín muồi của những điều kiện để thành lập chính đảng Mác xít ở Đông Dương. Vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không còn phù hợp nữa. Cuộc đấu tranh để thành lập chính đảng Mácxít đã bắt đầu diễn ra gay gắt trong nội bộ những người cách mạng Việt Nam. Đó là lí do để dẫn tới sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929: Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn. Sự hoạt động riêng lẽ của ba tổ chức Công sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. - Một yêu cầu cấp thiết, cần phải hợp nhất ba tổ chức Cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu đó, Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế cộng sản chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) tại Hương Cảng – Trung Quốc. Câu hỏi 26. Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh (chị) hãy phân tích vai trò của Hồ Chí Minh với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 và tổ chức lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, chủ yếu từ năm 1941 đến năm 1945. Hướng dẫn làm bài a. Đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam + Từ năm 1911 đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. Đó là con đường cách mạng vô sản. + Trong quá trình hoạt động cách mạng của mình từ năm 1920 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925). Người đã mở các lớp huấn luyện đào tạo cán bộ nòng cốt, để thông qua đó truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam,chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp vô sản. + Khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, yêu cầu phải có đảng lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó, ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản, hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản (3/2/1930) đi đến thàng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Trang 19 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net  Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) + Tại Hội nghị Nguyễn Ái Quốc đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh thể hiện quan điểm đúng đắn, sáng tạo trong việc vận dụng học thuyết chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện một nước thuộc địa như Việt Nam. b. Đối với Cách mạng tháng Tám: * Sau 30 bôn ba ở hải ngoại, đến 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước, tại Pắc Bó – Cao Bằng, Người đã tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (từ ngày 10 đến 19/5/1941) để hoàn thành chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đề ra trong Hội nghị Trung ương lần thứ VI. Đó là:  Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.  Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập Mặt trận Việt Minh.  Đề ra chủ trương khởi nghĩa giành chính quyền, từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên Tổng khởi nghĩa khi thời cơ thuận lợi, đặt nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm. * Hoạt động chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. + Sáng lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là mặt trận Việt Minh), một hình thức mặt trận có tổ chức khắp cả nước do Người đứng đầu, là một trung tâm đoàn kết đấu tranh chống Pháp - Nhật giành độc lập. + Ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944), là đội quân chính quy cách mạng. + Tổ chức xây dựng căn cứ cách mạng: ban đầu là căn cứ địa Cao Bằng, đến tháng 6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc, bầu Ủy ban giải phóng do Người đứng đầu. - Năm 1942 và năm 1945 thành Người đi Trung Quốc, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng đồng minh để chống phát xít. - Sáng suốt, dự đoán thời cơ cách mạng và khi thời cơ đến Người triệu tập Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào để quyết định lệnh Tổng khởi nghĩa. Sau đó Người gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. - Thành lập chính phủ cách mạng của nước Việt Nam mới do Người đứng đầu. Soạn thảo và công bố Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/9/1945). Câu hỏi 27. Hoàn cảnh ra đời, tư tưởng chiến lược sách lược cách mạng giải phóng dân tộc và ý nghĩa của tác phẩm “Đường Cách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc. Hướng dẫn làm bài - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã liên lạc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và tích cực vận động, tổ chức, huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng. - Đầu năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện được xuất bản thành tác phẩm “Đường Cách mệnh”. Nội dung như sau: + Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng gồm sĩ, nông, công, thương trong đó công – nông là gốc cách mạng, còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn của công – nông. + Cách mạng phải có đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin lãnh đạo. Đảng có vững mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. + Cách mạng của mỗi nước là một bộ phận của cách mạng quốc tế. Cần phải đoàn kết và tranh thủ sự giúp đỡ của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, song trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính mình. + Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng thời đại – cách mạng vô sản. Cách mạng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. Đó là sự nghiệp to lớn, lâu dài. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc. Cả hai cuộc cách mạng này là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới + Sách nêu rõ mọi người phải đồng tâm, hiệp lực, phải có tổ chức và phương pháp đấu tranh đúng để đánh đổ giai cấp thống trị chứ không phải là ám sát cá nhân. - Trang 20 - Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan