Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Đề án tốt nghiệp-thực trạng và phương hướng phát triển xuất khẩu gỗ vn...

Tài liệu Đề án tốt nghiệp-thực trạng và phương hướng phát triển xuất khẩu gỗ vn

.PDF
73
33191
94

Mô tả:

Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, xuất khẩu đang đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam. Xuất khẩu các hàng hoá đóng góp lớn vào nguồn thu của đất nước, nó giúp cân bằng cán cân thương mại. Chính vì, xuất khẩu có tầm quan trọng rất lớn đến một quốc gia, điều đó đã thúc đẩy em viết về đề tài xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường. Với những lợi thế của thiên nhiên ưu đãi và những điều kiện thuận lợi thì xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã có những bước phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng rất cao. Kim ngạch của mặt hàng này nhanh chóng trở thành một trong 5 mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu hàng đầu mặt hàng này là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản Và theo đánh giá của Bộ công thương thì xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ trong các thị trường này, hay xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vẫn còn rất nhiều cơ hội và tiềm năng để phát triển. Để hiểu biết thêm về tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam thì xin mời người đọc tìm hiểu trong phần viết đề tài này. Với nội dung của đề tài chia làm ba phần: 1. 2. Cơ sở lý luận Thực trạng và phương hướng phát triển xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế 3. Phương hướng và giải pháp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam Bài viết được đóng góp rất lớn của thầy giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. Xin cảm ơn thầy. 3 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Tuy bài viết đã được chuẩn bị rất kỹ lưỡng nhưng do những hạn chế về hiểu biết của người viết nên vẫn có nhiều sai sót. Mong được sự thông cảm và góp ý của người đọc. Xin trân trọng cảm ơn ! Họ tên người viết Sinh viên: 4 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b TÓM TẮT Bài viết tập trung rất nhiều vào tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, những phương hướng và giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ở hiện tại và trong những năm tới. Phần 1. Viết về khái niệm, hình thức, vai trò và những nhân tố tác động đến xuất khẩu để làm cơ sở cho phần bài viết. Phần 2. Viết về thực trạng tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường. Đây là phần được người viết đi sâu nhiều nhất, phần này đánh giá được vai trò của xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã đóng góp rất lớn: Vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, Vào sự phát triển vượt bậc so với các mặt hàng khác, Vào cải thiện đời sống của người lao động, Tạo ra công ăn việc làm, Và đi sâu vào các thị trường xuất khẩu chính về mặt hàng này của Việt Nam. Cụ thể là ba thị trường chính Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản. Bài viết đã đánh giá được tổng quát từng thị trường, để giúp người đọc thấy được tiềm năng của các thị trường ở hiện tại và tương lai. Do một số hạn chế của người viết nên bài viết không đánh giá sâu vào sản phẩm gỗ xuất khẩu sang từng thị trường, cũng như các yếu tố đánh giá các thị trường cụ thể. Phần 3. Viết tập trung vào những phương hướng và giải pháp để phát triển ngành gỗ và phát triển xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường. 5 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b 1.Cơ sở lý luận 1.1 Khái niệm về xuất khẩu Một số khái niệm về xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ ra khỏi một nước sang các quốc gia khác để bán. Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế, nó chính là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài. Đây chính là một hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng, nó phản ánh quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Các khái niệm trên đã khái quát tương đối đầy đủ cách thức hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Các khái niệm trên có ý nghĩa thống nhất với nhau, nó là các cách thức khái quát về xuất khẩu. Nếu đứng trên góc độ một doanh nghiệp thì xuất khẩu hàng hoá về bản chất chính là một hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong đó khách hàng của doanh nghiệp có thể là một cá nhân hay một tổ chức nước ngoài hay một quốc gia khác. Một số đặc điểm về xuất khẩu: + Xuất khẩu là việc đưa hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung cấp cho nước ngoài. + Khách hàng tiêu thụ sản phẩm là ở các quốc gia khác nhau với những đặc điểm về lối sống, phong tục tập quán, mức sống, thói quen … khác với khách hàng trong nước. + Xuất khẩu hàng hoá thường phát sinh chi phí về vận chuyển khá lớn là giá cả sản phẩm đến đựơc tay người tiêu dùng thường cao hơn giá cả trong nước. + Khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá cần phải tiến hành thêm nhiều nghiệp vụ khác với tiêu thụ trong nước như làm thủ tục hải quan, thuế xuất… + Xuất khẩu tạo ra một thị trường rộng lớn…. 1.2 Vai trò của xuất khẩu 1.2.1 Phát huy lợi thế cạnh tranh trong nước 6 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Xuất khẩu hàng hoá sẽ giúp các quốc gia tận dụng được những lợi thế về điều kiện tự nhiên của mình. Giúp các quốc gia khai thác được những thế mạnh về tài nguyên, thiên nhiên ưu đãi, để phát huy được lợi thế cạnh tranh của quốc gia, của vùng, của doanh nghiệp và khắc phục đựơc những hạn chế khó khăn. Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên gỗ là rất lớn đó là một nguồn nguyên liệu tốt cần được khai thác và tận dụng. Nguồn nhân lực của mỗi quốc gia là một lợi thế lớn đối với quốc gia đó. Việt Nam vớí dân số vào khoảng 85 triệu dân và nguồn lực trong độ tuổi lao động là rất đông đúc và là nước dân số trẻ. Hơn nữa, giá nhân công rẻ và rất sẵn sàng tham gia vào công việc, có tinh thần đoàn kết, truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần lao động cần cù sáng tạo. Đó là một lợi thế rất lớn cần đựơc tận dụng của Việt Nam. 1.2.2 Góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đóng một vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế : + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp xúc không chỉ với khách hàng trong nước mà còn cả khách hàng ở thị trường nước ngoài. Thông qua đó các doanh nghiệp sẽ phải tham gia cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới về giá cả và chất lượng hàng hoá. Quan hệ cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất kinh doanh luôn thích nghi với thị trường. Qua đó sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành khác phát triển thuận lợi. Ví dụ: xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sẽ kéo theo sự phát triển của ngành trồng rừng lấy gỗ, kích thích phát triển các ngành phục vụ ngành chế biến gỗ xuất khẩu. + Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 7 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo ra và nâng cao khả năng, năng lực trong nước. + Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo trong các doanh nghiệp xuất khẩu. Tóm lại, xuất khẩu có tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trong nước, chúng tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Khi phát triển xuất khẩu nó không chỉ mang lại chính lợi ích kinh tế cho chính bản thân ngành đó, mà còn gây ngoại ứng tích cực tới các hoạt động có liên quan đến xuất khẩu. 1.2.3 Giải quyết thất nghiệp Hoạt động xuất khẩu góp phần rất lớn vào việc giảm thấp nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, giảm được các tệ nạn xã hội. Các doanh nghiệp xuất khẩu thu hút một lượng lao động lớn, và đào tạo tay nghề cho hàng triệu lao động đó. Các doanh nghiệp xuất khẩu vừa tạo ra việc làm ổn định cho người lao động vừa tận dụng được nguồn lao động rẻ và sẵn có trong nước để tạo ra những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, trong cạnh tranh. 1.2.4 Làm tăng thu nhập trong nước Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi một ngành, một lĩnh vực đều tạo ra những nguồn thu nhập nhất định thông qua lợi nhuận kinh tế và làm cho thu nhập của người lao động tăng lên. Không ngoại lệ hoạt động xuất khẩu cũng tạo ra nguồn thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, góp phần cân bằng cán cân thương mại. Xuất khẩu sẽ tạo ra nguồn vốn cho nhà nước, doanh nghiệp đầu tư kỹ thuật mới có hàm lượng kỹ thuật cao, thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra mạnh mẽ, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao mức sống của người dân. Nhà nước cũng có một nguồn thu từ thuế xuất khẩu để đầu tư vào các hoạt động công cộng, phúc lợi phục vụ cộng đồng, và góp phần vào giảm khoảng cách giàu nghèo. 1.2.5 Tạo điều kiện học hỏi và nhập khẩu khoa học công nghệ mới Trong môi trường kinh doanh toàn cầu như ngày nay thì hoạt động xuất khẩu ngày càng trở lên dễ dàng hơn. Tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc lưu 8 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b thông hàng hoá giữa các quốc gia với nhau. Trong đó việc trao đổi khoa học công nghệ diễn ra một cách mạnh mẽ, tạo điều kiện cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ dịch vụ tiên tiến phục vụ cho sản xuất trong nước. Đặc biệt với những nước đi sau thì cần phải biết cách tận dụng những công nghệ đã được sáng chế của các nước khác để tránh phải đầu tư nghiên cứu, giảm thời gian và giảm chi phí. Trong điều kiện nước ta như hiện nay một nền nông nghiệp còn lạc hậu, nông nghiệp còn là chủ đạo trong nền kinh tế thì việc nhập khẩu máy móc, thiết bị mới và tiên tiến phục vụ cho công cuộc phát triển các ngành và phát triển đất nước là nhân tố hết sức quan trọng. Hoạt động xuất khẩu khoa học công nghệ mới sẽ mang về một nguồn thu lớn cho các nước làm ra và cũng giúp cho các nước nhập khẩu đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của nước mình và học hỏi các kinh nghiệm của nước đi trước. Hơn nữa, đối với một nước kém phát triển và đang phát triển thì đây là giai đoạn tích luỹ, học hỏi kinh nghiệm để thúc đẩy hoạt động phát triển trong nước. 1.2.6 Thúc đẩy các ngành khai thác và sản xuất trong nước Hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn thu lớn cho các doanh nghiệp và nguồn thu cho quốc gia. Chính vì vậy, nó tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất trong nước: thúc đẩy quá trình xây dựng các cơ sở vật chất, kỹ thuật, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, từng bước đưa đất nước tiến nhanh trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hoá học hỏi các kinh nghiệm, thay đổi cách tư duy, nâng cao khả năng hoạt động, thay đổi công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh được trên thị trường khu vực, quốc tế. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hiện nay đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng vẫn chưa đủ mạnh để cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp này phải không ngừng học hỏi, đổi mới để tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho mình trong điều kiện hội nhập toàn cầu và đặc biệt ta là thành viên của tổ chức WTO. 9 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b 1.2.7 Tăng cường quan hệ hữu nghị với các quốc gia trên thế giới Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường sự hợp tác đầu tư của các nước nâng cao vai trò vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại này sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia, hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia ngày càng phát triển thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại của quốc gia đó với các nước khác ngày càng được cải thiện. Đó là mối quan hệ biện chứng không thế tách rời. Xu hướng vận động của nền kinh tế ngày nay là các quốc gia hợp tác với nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi. 1.3 Các hình thức xuất khẩu 1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp, người xuất khẩu) và người mua (người nhập khẩu) quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thảo thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác: Ưu điểm: Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để người bán thoả mãn tối nhất nhu cầu của thị trường. Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. Giúp cho nhà xuất khẩu xây dựng đựơc chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp. Nhược điểm: Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ kinh doanh giỏi (về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo). Phương thức này chỉ nên áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô lớn, vốn nhiều kinh nghiệp lâu năm. Hình thức này không thích hợp khi áp dụng ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm 10 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b gỗ hiện nay, vì các doanh nghiệp này phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít, kinh nghiệm không nhiều. 1.3.2 Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu hay còn gọi là hình thức xuất khẩu liên kết là phương thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua lượng hàng trao đổi với nhau, có giá trị tương đương. Ở đây, mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hoá khác có giá tri tương đương. 1.3.3 Xuất khẩu tại chỗ Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà người bán (người xuất khẩu ) bán háng hoá hay dịch vụ trong phạm vi biên giới quốc gia của mình. Xuất khẩu tại chỗ bao gồm các hoạt động như: bán hàng tại hội chợ, triển lãm quốc tế, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế… Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí vận chuyển, nhưng nhược điểm đặc biệt ở các hội chợ triển lãm là các công ty phải tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm rất nhiều thông tin về tình hình kinh tế nước định tiến hàng mở hội chợ, triển lãm về giá cả, nhu cầu tiêu dùng… và đôi khi mở triển lãm, hội chợ nhưng lợi nhuận thu được nhờ việc xuất khẩu không bù đấp được những chi phí đã bỏ ra. 1.3.4 Hình thức gia công Gia công xuất khẩu là hình thức sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt hàng để nhận tiền gia công. Ưu điểm: Thị trường tiêu thụ có sẵn, không bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu. 11 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Vốn đầu tư cho sản xuất ít. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao dộng. Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì. Trong điều kiện kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam còn thấp, chưa có mẩu mã nhãn, hiệu, uy tín thực sự trên thị trường quốc tế thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho các ngành này đưa được sản phẩm ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước. Nhược điểm: Tính bị động cao, phụ thuộc vào phía đặt gia công. Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc cho phía Việt Nam, sau một thời gian không còn thị trường gia công nữa, máy mọc phải “ đắp chiếu” gây lãng phí. Hay bán máy móc lạc hậu làm giảm hiệu quả hoạt động và gây ra ô nhiễm môi trường. Có nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các nhãn hiệu hàng hoá chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam. Tình hình cạnh tranh gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu nhập của công nhân gia công thấp. 1.3.5 Hình thức tái xuất khẩu Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có hai hình thức tái xuất khẩu: Hình thức kinh doanh chuyển khẩu: là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu ) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. Hình thức kinh doanh tạm tái xuất: là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua hàng hoá ngoại thương, có làm 12 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, rồi làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến. Ưu điểm: Thực hiện nghiệp vụ này các công ty đôi khi không cần bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời thông qua chênh lệch giá bán và giá mua. Nâng cao năng lực và khả năng tiếp thị của doanh nghiệp. Nhược điểm: Chỉ thích hợp với những quốc gia có vị trí thuận lợi. Công ty phải có nhiều thị trường, có mối quan hệ tốt với các bên để tái xuất khẩu. Trường hợp áp dụng: chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có kinh nghiệm, am hiểu thị trường, có nhiều bạn hàng ở nước ngoài, có những nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán và có thương hiệu mạnh trên thị trường. 1.3.6 Xuất khẩu qua trung gian Xuất khẩu qua trung gian là hình thức bán hàng được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba (nhà môi giới). Người thứ ba được nhận một khoản tiền nhất định. Ưu điểm: Người trung gian thường là người am hiểu thị trường xâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. Những người trung gian thường có cơ sở nhất định, do đó khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước tiêu thụ hàng hoá. Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm chi phí. Nhược điểm: Doanh nghiệp xuất khẩu mất sự liên kết trực tiếp với khách hàng. Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng. Công ty xuất khẩu phải đáp ứng những yêu sách của đại lý môi giới. 13 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Lợi nhuận bị chia sẻ. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 1.4.1 Thị trường sản phẩm gỗ thế giới Thị trường sản phẩm gỗ thế giới là một thị trường đầy tiềm năng phát triển. Sản phẩm gỗ ngày càng đa dạng và nhu cầu thì ngày một lớn. Chính vì vậy, việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, chỉ có những doanh nghiệp nào đủ mạnh mới có thể tồn tại được. Các thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ chính là thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản đây là những thị trường lớn của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu gỗ chính là: đồ nội thất dùng trong phòng ngủ, đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn, ghế khung gỗ và các bộ phận của ghế, đồ nội thất dùng trong văn phòng, gỗ mỹ nghệ, gỗ nguyên liệu đã sơ chế, đồ nội thất, đồ dùng trong nhà bếp, khung tranh, khung ảnh… Hơn nữa, nằm trong khu vực sôi động của thị trường gỗ, đây là những thị trường không phải khó tính, mức bảo hộ thấp, điều này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận thị trường và tăng cường buôn bán các mặt hàng gỗ (kể cả sản phẩm gỗ và gỗ nguyên liệu) với các thị trường khác. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường gỗ sẽ tác động đến việc hình thành, phát triển thị trường công nghệ, quan hệ hợp tác giữa các quốc gia xuất khẩu đồ gỗ, tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam phát triển, tham gia vào thị trường công nghiệp chế biến gỗ khu vực và thế giới, nhất là đối với các quốc gia có điều kiện tương đồng 1.4.2 Môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia nhập khẩu Trong điều kiện hội nhập toàn cầu như ngày nay thì khi xem xét môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá, ngoài các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của nước sở tại các doanh nghiệp cần phải tính đến môi trường kinh doanh của các quốc gia nhập khẩu. Các yếu tố vĩ mô của các nước nhập khẩu thường được xem xét đến là:  Đặc điểm về chính trị - pháp luật của nước nhập khẩu. 14 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Môi trường chính trị -luật pháp đã và đang có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu đặc biệt ảnh hưởng đối với các hoạt động tiến hành xuất khẩu hàng hoá. Thông thường khi xem xét nhân tố chính trị - pháp luật người ta thường xem xét các chỉ tiêu sau: Tính ổn định về chính trị ở từng quốc gia cũng như mối quan hệ tốt về chính trị giữa các quốc gia đang tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Kinh doanh ở một đất nước mà đường lối căn bản của chính phủ không thay đổi đột ngột, luật lệ rõ ràng sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán được tương đối chính xác được chi phí, sản lượng thị trường cần, lợi ích tài chính thu được, và tạo cho doanh nghiệp dám đầu tư, khai thác thị trường. Những chính sách của các nước nhập khẩu hàng hoá ảnh hưởng đến doanh nghiệp có nên xuất khẩu sang nước đó không. Những chính sách chủ yếu là: chính sách tiền tệ, quản lý ngoại tệ, chính sách thuế, chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích. Với chính sách tiền tệ, quản lý ngoại tệ đây là chính sách mà các doanh nghiệp xuất khẩu thường quan tâm khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá là vấn đề hạn chế và chuyển đổi ngoại tệ của nước bạn hàng. Nếu có sự hạn chế hoặc cấm đoán thì doanh nghiệp xuất khẩu có biện pháp gì để giải quyết và điều này có ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường này không. Ngoài ra sự biến động và tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Bộ máy hoạt động nhà nước, chính phủ của mỗi quốc gia có gì tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu không. Nhà quản trị, nhà kinh doanh phải quan tâm đến từng chế độ pháp lý riêng biệt tại những nước họ kinh doanh. Luật pháp của từng quốc gia luôn có quan hệ và tác động đến tình hình kinh doanh giữa các nước với nhau. Trong điều kiện đó buộc các quốc gia phải điều chỉnh hoạt động của mình cho thích ứng, các doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt, kịp thời để đáp ứng nhanh kịp với những quy định mới về pháp luật ở các quốc gia mà mình đang hoạt động hoặc sẽ lựa chọn hoạt động ở đó. Các doanh nghiệp phải chú ý đến các luật (Luật về giao 15 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b dịch, ký kết hợp đồng, bản quyền về phát minh sáng chế, bảo vệ nhãn hiệu thương mại, các tiêu chuẩn kế toán, luật giá cả, luật thuế, luật lao động) để không bị vi phạm. Thực tế thế giới trong những năm gần đây đã chỉ ra rằng cùng với sự xuất hiện các khối liên kết kinh tế và chính trị đã xuất hiện những thoả thuận về đa phương và song phương. Nhờ các hiệp định này mà thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng trong nội bộ và khu vực. Chính vì vậy, có thể nhấn mạnh rằng đặc điểm về chính trị - pháp luật của nước nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.  Đặc điểm kinh tế của nước nhập khẩu Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và các chính sách về kinh tế của một quốc gia, của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế, được thể hiện ở tốc độ phát triển, tăng trưởng một các ổn định ở mức cao qua các năm, ổn định về tiền tệ, mức lạm phát không quá cao.Các chỉ tiêu có thế dùng xem xét nhân tố kinh tế của các quốc gia nhập khẩu: Tiềm lực của nền kinh tế, Có cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng. Lạm phát và khả năng điều kiện lạm phát. Hoạt động ngoại thương của các quốc gia (xu hướng mở hay đóng của nền kinh tế của quốc gia nhập khẩu). Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi sang các đồng tiền. Hệ thống thuế của quốc gia nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nước nhập khẩu. Trình độ trang thiết bị kỹ thuật của ngành và của nền kinh tế. Tình hình thu nhập và tính chất phân phối thu nhập của quốc gia nhập khẩu. Đây là nhân tố trực tiếp tác động đến khối lượng và cơ cấu mua hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu. 16 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b Dựa vào các chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đánh giá được môi trường kinh tế của nước mình muốn xuất khẩu có thuận lợi hay không, doanh nghiệp có thu được lợi nhuận không, quốc gia nào doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu.  Đặc điểm về văn hoá và xã hội Yếu tố văn hoá và xã hội của thị trường mà doanh nghiệp định hướng xuất khẩu hàng hoá sang luôn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu đặc điểm này doanh nghiệp có thể hiểu được những nhu cầu của khách hàng, cách thức khách hàng mua sản phẩm, cách thức ký kết hợp đồng và đàm phán…. Từ đó có những chiến lược phát triển sản xuất, chiến lược quảng cáo, chiến lược tiêu thụ cho phù hợp. Khi xem xét yếu tố văn hoá và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu người ta thường xem xét các tiêu thức sau: + Dân số của thị trường nhập khẩu: Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt được. Thông thường dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về một nhóm sản phẩm càng lớn, khối lượng tiêu thụ sản phẩm nào đó càng lớn, đó là cơ hội tăng lượng xuất khẩu sang thị trường đó. + Xu hướng vận động của dân số: Tiêu thức này ảnh hưởng đến nhu cầu của thị trường, thị phần của doanh nghiệp + Thu nhập và phân bổ thu nhập của người tiêu dùng trên thị trường nhập khẩu: Trong điều kiện nguồn lực có hạn, thu nhập của người dân trên thị trường nhập khẩu sẽ trang trải cho nhu cầu theo những tỉ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng cần đáp ứng của dân cư trên thị trường đó. Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm và số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu hàng hoá sang. + Vấn đề dân tộc, chủng tộc, sắc tộc tôn giáo, nền văn hoá: Mỗi nước đều có những phong tục, tập quán, những quy tắc, những điều cấm kỵ riêng của mình. Vì vậy, ở thị trường nước ngoài có chấp nhận sản phẩm này hoặc không chấp nhận. Các nước khác nhau còn khác nhau cả những quy tắc ứng xử trong kinh 17 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b doanh, do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường này. 1.4.3 Chi phí kinh doanh tác động đến xuất khẩu Đối với hoạt động xuất khẩu chi phí kinh doanh thường đóng một vai trò lớn cấu tạo nên giá thành của sản phẩm. Các yếu tố chi phí có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu là: chí phí giống như doanh nghiệp sản xuất trong nước, chi phí vận chuyển, chi phí bao bì, chi phí marketing, chi phí bảo quản, chi phí thuế và các chi phí khác. + Chi phí giống như doanh nghiệp sản xuất trong nước như chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu…), chi phí chung, chi phí tài chính, chi phí hoạt động khác. Đây là các khoản chí phí chủ chốt mà bất kì doanh nghiệp nào cũng có để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. + Chi phí vận chuyển thường là khoản chi phí lớn nhất tác động đến hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá có một quãng vận chuyển rất xa từ nước này sang nước khác, từ khu vực sang khu vực khác để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng , và chi phí để bỏ ra cho hoạt động này là rất lớn không giống với các hoạt động của các doanh nghiệp trong nước. Các hình thức vận chuyển là bằng đường thuỷ dựa vào những chuyến tàu lớn những cảng biển lớn, bằng đường hàng không, bằng đường bộ kết hợp với đường sắt. Các doanh nghiệp có thể kết hợp các hình thức vận chuyển để giảm một cách tối đa chi phí vận chuyển,chánh những chi phí rủi ro. + Trong khi hội nhập thì chi phí bao bì đóng một vai trò lớn. Chi phí bao bì sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo vệ được hàng hoá, giúp cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình, đem đến sự tin cậy cho khách hàng khi mua sản phẩm. Từ đó, năng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế, và tạo ra một hình ảnh toàn cầu, một thương hiệu toàn cầu. + Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất mạnh không chỉ cạnh tranh trong nước mà phải cạnh tranh quốc tế. Chính vì vậy, chi phí cho hoạt động 18 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b marketing là tương đối lớn. Hoạt động marketing là giúp cho khách hàng xác định được giá, kênh phân phối, ….. + Chi phí thuế là khoản chi phí doanh nghiệp phải chịu theo chính sách thuế của mỗi nước đưa ra. Trong đó thuế xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp xuất khẩu, thuế xuất khẩu thấp sẽ kích thích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, còn nó cao sẽ giảm khả năng muốn xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu. + Các chi phí khác có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đó là chi phí bến bãi, bốc dỡ hàng,chi phí bảo hiểm… cũng là các yếu tố doanh nghiệp cần phải kiểm soát để giảm chi phí một cách tốt nhất, cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh nhất. 1.4.4 Chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chất luợng của sản phẩm ngày càng trở nên rất quan trọng với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì trong điều kiện ngày nay thì chất lượng đóng một vai trò lớn để có khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Người dân trên thế giới họ chú trọng rất lớn đến chất lượng sản phẩm có tốt hay không, có đáp ứng được những yêu cầu về môi trường, về sức khẻo, của họ hay không. Khi sản phẩm không đảm bảo điều đó thì họ sẽ tẩy chay không mua (như vụ sữa có megaline của trung Quốc trong năm nay 2008, người tiêu dùng đã không mua sản phẩm đó). Hơn nữa chính phủ các nước cũng bắt đầu đưa ra những điều kiện nghiêm ngặt để nhập khẩu những sản phẩm hàng hoá đảm bảo chất lượng. Đối với sản phẩm gỗ của Việt Nam thì đảm bảo chất lượng gỗ xuất khẩu là một khó khăn do các doanh nghiệp còn chưa đủ nguồn vốn, nhiều doanh nghiệp nhỏ, các nhà quản trị không nắm rõ những tiêu chuẩn về chất lượng, không kiểm soát được chất lượng sản phẩm. Chất lượng mặt hàng gỗ Việt Nam nhìn chung chưa cao; hiện mới chỉ có 200/2000 doanh nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mẫu mã sản phẩm đồ gỗ Việt Nam còn đơn điệu, chưa thật sự phong phú, đa dạng và còn lệ thuộc vào mẫu mã của nước ngoài, nên kém sức cạnh tranh. Nhiều doanh 19 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b nghiệp, kể cả doanh nghiệp lớn vẫn chạy theo gia công, chưa chú trọng đến việc đầu tư công nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, thiếu các nhà thiết kế các sản phẩm gỗ mang bản riêng nhưng có tính công nghệ cao. 1.4.5 Môi trường kinh doanh ở nước sản xuất sản phẩm gỗ Môi trường kinh doanh của nước sản xuất sản phẩm gỗ tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh trong nước tốt sẽ thúc đẩy tiềm năng xuất khẩu của nước đó, ngược lại, môi trường kinh doanh không tốt sẽ kìm hãm tiềm năng xuất khẩu. Khi xem xét đến yếu tố này thường đề cập đến: ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế,tác động cuả các nhân tố luật pháp và quản lý của nhà nước, tác động của nhân tố khoa học - kỹ thuật, tác động của điều kiện tự nhiên của nước đó. Đối với môi trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ở Việt Nam thì đây là một thị trường tương đối tốt để kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ra nước ngoài. 1.4.6 Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại tệ và từ đó có tác động như một công cụ cạnh tranh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái tác động chính đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng vậy. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ. Làm cho hoạt động xuất khẩu có lợi, nó khuyến khích xuất khẩu. Vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên, nó làm cho nhập khẩu bất lợi ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất và các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ cũng không phải ngoại lệ. Ngược lại với tỷ giá hối đoái giảm làm hạn chế xuất khẩu. Đối với Việt Nam tỷ giá giữa đồng VND/ USD trong những năm qua là tương đối ổn định, và phù hợp (nằm trong khoảng 15. 000- 17.500) điều đó là rất thuận lợi để kích thích hoạt động xuất nhập khẩu, chánh gây ra những rủi ro 20 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b mất giá do lạm phát cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và tạo ra khả năng cạnh tranh cao hơn cho các hàng hoá xuất khẩu. 21 Trường: ĐHKTQD Lớp: QTKD Tổng Hợp 47b 2 Thực trạng và phương hướng phát triển xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế 2.1 Tổng quan về xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam 2.1.1 Sự phát triển của xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ. Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2007, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt kim ngạch 2,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm 2006 và đứng thứ 5 trong nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước. Chỉ xét trong 7 năm trở lại đây kim ngạch xuất khẩu gỗ đã tăng gần gấp 11 lần, từ 219 triệu USD vào năm 2000, đã tăng lên 2.4 tỷ USD vào năm 2007. Đánh dấu một sự tăng trưởng vượt bậc. Điểm mốc là năm 2004 đã đạt kim ngạch xuất khẩu 1,1 tỷ USD, tăng 88% so với năm 2003, và được xếp vào những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn một tỷ trong các mặt hàng chủ chốt. Và tốc độ tăng trưởng cao vẫn tiếp tục duy trì với mức tăng 35% năm 2005, và 24,5% năm 2006. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 1,93 tỷ USD, tăng gần gấp 4 lần so với năm 2003, đã đưa nước ta vượt Indonesia, Thái Lan để trở thành 1 trong 2 nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất khu vực Đông Nam Á (xấp xỉ bằng với kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Malaysia là 1,98 tỷ USD). Từ năm 2002-2007, sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt tại 120 quốc gia và thị trường xuất khẩu này rất đa dạng, không phụ thuộc vào một thị trường nhất 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan