Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020...

Tài liệu Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”

.PDF
66
433
113

Mô tả:

Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”
MỤC LỤC (QH Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án.........................................................................1 2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án ........................................................2 3. Yêu cầu xây dựng đề án ......................................................................................3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề án ...........................................................3 PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN ..........................................................................................4 I. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO .......................................4 1. Một số khái niệm liên quan về NNCNC .............................................................4 2. Quá trình phát triển công nghệ cao trên thế giới .................................................5 3. Thực trạng phát triển NNCNC ở Việt Nam ........................................................6 4. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .........9 II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NNUDCNC TẠI TỈNH BÌNH THUẬN ....................................................................10 1. Vị trí địa lý .........................................................................................................10 2. Điều kiện về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...............................................11 3. Điều kiện kinh tế ...............................................................................................14 4. Điều kiện xã hội.................................................................................................15 5. Thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản và những yêu cầu đặt ra đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................16 III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN ...................................................................................20 1. Các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận.............................................................20 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ...................................22 3. Chủ chương, chính sách khuyến khích của Trung ương và tỉnh đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................................................................29 4. Đánh giá chung về tình hình phát triển NNCNC ở Bình Thuận .......................30 PHẦN 2 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................32 I. NHỮNG DỰ BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN ...............................................32 1. Dự báo thương mại hóa công nghệ cao ứng dụng vào phát triển NN ...............32 2. Dự báo thị trường tiêu thụ nông, thuỷ sản chất lượng cao ................................ 33 3. Các lĩnh vực công nghệ cao chính ứng dụng trong nông nghiệp ......................34 II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ...........................................................35 1. Quan điểm phát triển .........................................................................................35 2. Mục tiêu phát triển.............................................................................................35 III. CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CAO ..................36 1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .......................................................36 2. Tiêu chí về vùng nông nghiệp công nghệ cao ...................................................36 i 3. Tiêu chí doanh nghiệp NNCNC ........................................................................37 IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020...............................................................................38 1. Định hướng phát triển các chương trình, lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 ..............................................................38 2. Định hướng phát triển khu NNUDCNC và các trung tâm nghiên cứu .............39 3. Định hướng phát triển các vùng và các sản phẩm NNUDCNC ........................43 4. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ........................48 V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUY MÔ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ......................................................................................49 1. Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ yếu ..........................49 2. Định hướng phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi ..................................................................................................................50 3. Định hướng phát triển dịch vụ máy móc, thiết bị, bảo quản, chế biến .............51 4. Định hướng phát triển dịch vụ huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...................................................52 5. Đề xuất các chương trình trọng điểm và các dự án ưu tiên đầu tư về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...................................................................................52 PHẦN 3 GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................54 I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ......................................................................................54 1. GIẢI PHÁP VỀ GIAO ĐẤT VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .........................................54 3. Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................55 4. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ ............................................56 5. Huy động các nguồn lực, liên kết, hợp tác phát triển ........................................56 6. Xúc tiến thương mại, thị trường, thông tin, dịch vụ ..........................................57 7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động ..............................................58 8. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................................58 9. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng các mô hình sản xuất ...............................................................................................................................58 II. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ...............................59 1. Khái toán vốn đầu tư .........................................................................................59 2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường............................................................60 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN .........................................................................62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................64 1. Kết luận..............................................................................................................64 2. Kiến nghị ...........................................................................................................64 ii MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản) ứng dụng công nghệ cao được hiểu là việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến mới vào các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn thực phẩm và có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản xuất truyền thống. Đây là là xu hướng tất yếu nhằm tạo bước đột phá để nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế và là bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Nội dung của phát triển NNUDCNC rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực như: nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ thông tin và công nghệ quản lý sản xuất vào các lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa; xây dựng các vùng sản xuất NNUDCNC và các khu NNUDCNC; đào tạo nguồn nhân lực CNC; ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp CNC; xúc tiến thương mại CNC; phát triển dịch vụ NNUDCNC, kể cả dịch vụ du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí trong các khu NNUDCNC và trong các vùng sản xuất NNUDCNC. Đối với nước ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Công nghệ cao (2008), Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển NNUDCNC và Chương trình phát triển NNUDCNC cả nước; Bộ Nông nghiệp và PTNT đang xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển khu, vùng NNUDCNC cả nước để trình Chính phủ phê duyệt (dự kiến vào năm 2014); nhiều địa phương cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển NNUDCNC, một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên… đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng khu NNUDCNC với những hình thức, quy mô, hoạt động và đã đạt được một số kết quả bước đầu. Bên cạnh đó, đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm NNUDCNC như: sản xuất bằng giống nuôi cấy mô, trồng rau và hoa CNC trong nhà lưới như ở TP. HCM, Hà Nội, Lâm Đồng; nuôi heo và gà công nghiệp trong chuồng kín ở Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh…, bước đầu đã đem lại hiệu quả lớn và đang từng bước nhân ra diện rộng. Ở Bình Thuận, việc ứng dụng TBKT để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản luôn được các cấp, các ngành hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đang triển khai và đã có một số mô hình sản xuất ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến ở quy mô hộ gia đình, doanh nghiệp và HTX như: trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; trồng rau trong nhà lưới (Phú Quý, La Gi); chăn nuôi theo phương thức an toàn sinh học (Đức Linh, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân). Đặc biệt là công tác chọn, tạo, nhân giống lúa (các giống lúa ML48, ML214, ML202) và chuyển giao các giống cây trồng vật nuôi chất lượng cao, chuyển giao các quy trình canh tác, sơ chế biến và bảo quản sản phẩm tiên tiến được các cơ quan của ngành nông nghiệp quan tâm triển khai. Tuy nhiên, mức độ triển khai của các mô hình còn ít, chất lượng giống cây trồng và vật nuôi chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất trên diện rộng. Từ những tồn tại trên đã làm cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh chưa có đột phá 1 về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức cạnh tranh chưa cao, hiệu quả còn thấp. Do đó, việc xây dựng “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”, nhằm xác định cơ sở khoa học và pháp lý, các mục tiêu phát triển, các nội dung cần làm, lộ trình và giải pháp thực hiện phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như khả năng khai thác các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, tạo động lực mới có tính đột phá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết và cấp bách. 2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án 2.1. Các văn bản của Quốc hội, Chính phủ - Luật Công nghệ cao đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Bình Thuận. - Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20/TW ngày 1/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. - Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 – 2020. - Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. - Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. - Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại khu công nghệ cao; - Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 6/10/2009 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; 2.2. Các văn bản của tỉnh Bình Thuận - Chương trình hành động số 14-NQ/TU ngày 8 tháng 1 năm 2013 của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XII thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI "về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội và hội nhập quốc tế". - Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 18/10/ 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. - Quyết định 2803/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận về 2 việc phê duyệt Đề cương và kinh phí lập đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. 2.3. Nguồn tài liệu, số liệu phục vụ lập đề án - Quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; - Quy hoạch nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; - QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm (2011-2015) tỉnh Bình Thuận. - Quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2020: thuỷ sản, nuôi cá nước ngọt, lâm nghiệp, muối, thuỷ lợi... - Các chương trình và dự án có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn; - Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học, các cuộc điều tra tổng kết mô hình sản xuất kinh doanh có liên quan; - Các báo cáo tổng kết của ngành nông nghiệp và các ngành có liên quan; - Số liệu thống kê về kinh tế - xã hội về sử dụng đất của tỉnh; - Tài liệu về khí hậu, thủy văn, các loại bản đồ số tỉ lệ 1/100.000; 3. Yêu cầu xây dựng đề án Nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển nông nghiệp và phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng Đề án đề cập toàn diện đến sản xuất NNUDCNC, bao gồm các khía cạnh: các loại sản phẩm, các loại công nghệ tiên tiến ứng dụng vào SXNN, kỹ thuật sản xuất, quản lý tổ chức sản xuất. Hệ thống giải pháp để phát triển NNUDCNC. Các vùng phát triển SXNN ứng dụng CNC được nghiên cứu và bố trí phát triển tập trung vào các sản phẩm lợi thế của tỉnh nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân trong tỉnh, cho cả nước và xuất khẩu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Điều tra, nghiên cứu tổng hợp trên toàn tỉnh, tập trung vào đánh giá thực trạng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, việc ứng dụng các kỹ thuật, mô hình tiên tiến vào sản xuất. Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức thực hiện phát triển NNUDCNC trong thời gian tới. Tập trung vào các vùng chuyên canh SXNN cung cấp nông lâm thủy sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời đề xuất phương án phát triển mở rộng sản xuất NNUDCNC trên địa bàn toàn tỉnh trong thời gian tiếp theo. Các nhân tố nghiên cứu giải quyết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất: khu, vùng, doanh nghiệp sản xuất NNUDCNC, công nghệ áp dụng, quản lý dịch bệnh, cơ giới hóa. 3 Phần 1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN I. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 1. Một số khái niệm liên quan về NNCNC a) Về công nghệ cao: theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao: Công nghệ cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hoạt động công nghệ cao: là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao. Sản phẩm công nghệ cao: là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Doanh nghiệp CNC: là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Theo Điều 5 của Luật Công nghệ cao, hiện Nhà nước đang tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực chủ yếu: 1) Công nghệ thông tin; 2) Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới; 4) Công nghệ tự động hóa. b) Về nông nghiệp công nghệ cao Nội dung phát triển NNCNC: Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu như sau: (i) Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá những công nghệ tiến bộ nhất về giống cây, con; công nghệ canh tác; chăn nuôi tiên tiến; công nghệ tưới; công nghệ sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường. (ii) Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường. (iii) SXNNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường. (iv) Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tuỳ tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra 4 được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường. Khu NNCNC: là khu CNC tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp NNUDCNC và phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp. Theo Luật Công nghệ cao, khu NNUDCNC có 5 chức năng cơ bản là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo nguồn nhân lực; (5) sản xuất sản phẩm NNCNC. Trong đó 3 chức năng: sản xuất, thử nghiệm, trình diễn mang tính phổ biến, 2 chức năng còn lại tùy đặc điểm của từng khu. Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bưởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm. Vùng NNCNC: là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng thành tựu của nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất một hoặc một vài nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược dựa trên các kết quả chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; sử dụng các loại vật tư, máy móc, thiết bị hiện đại trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ CNC trong sản xuất nông nghiệp. Doanh nghiệp NNCNC: là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao. 2. Quá trình phát triển công nghệ cao trên thế giới Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980 đã có đến hơn 100 khu, phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng khu khoa học công nghệ (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn khoa học với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu xây dựng khu NNCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu. Đến năm 2002, Trung Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Tại Đức, từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX, đã xây dựng mô hình ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong một không gian khép kín từ trổng trọt, chăn nuôi đến chế biến tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp hình thành nên một khu khoa học công nghệ với các chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Áp dụng CNC từ những năm 1950, Israel đã tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có giá trị trên 7,0 tỷ USD/năm ở vùng đất sa mạc hoá, bằng các giải pháp CNC trong nông nghiệp như trồng cây trong nhà kính và tự động hóa, Israel đã nâng năng suất cà chua 400 tấn/ha/năm. Năm 1978, Đài Loan đã sử dụng công nghệ nhà lưới chống côn trùng và biện pháp thuỷ canh trên giá đỡ là xốp, đã canh tác cà chua quanh 5 năm theo nhu cầu thị trường đạt năng suất trên 300 tấn/ha/năm. Những năm 1990, tại Hồ Nam và một số tỉnh của Trung Quốc, công nghệ nhà lưới và điều tiết tiểu khí hậu theo hướng tự động trên máy tính cũng đã được ứng dụng trong sản xuất hoa cắt cành hoặc nguyên chậu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Úc, năm 1994 đã áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm và điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả theo ý muốn, bọc quả chống côn trùng, nên năng suất xoài đã nâng lên trên 25 tấn/ha với chất lượng cao, đáp ứng thị trường người tiêu dùng. Tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc công nghệ nuôi cấy mô và khí canh cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giống khoai tây sạch bệnh. Trong lĩnh vực chăn nuôi, khoảng 80% bò đực giống được sử dụng thụ tinh nhân tạo có nguồn gốc từ nuôi cấy phôi, kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín với hệ thống điều hoà ẩm độ và nhiệt độ, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn, sử dụng kết cấu thép kết hợp với polymer sản xuất thiết bị chuồng sàn,... cho lợn, gia cầm đã được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Trong nuôi trồng thuỷ sản, tại Israen bằng kỹ thuật nuôi thâm canh, năng suất cá rô phi trong ao đạt 100 tấn/ha và nuôi trong hệ thống mương nổi đạt 500 - 1.000 tấn/ha; tại Nhật Bản nâng suất cá nheo Mỹ nuôi thâm canh trong hệ thống mương nổi đạt 300 - 800 tấn/ha. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI. Như vậy, kinh nghiệm của các nước xây dựng các khu NNCNC đã đặt ra các vấn đề cần nghiên cứu - thiết kế có chọn lọc đối với nội dung lập quy hoạch phát triển các khu NNCNC như sau: - Chiến lược phát triển khu NNCNC phải được coi là bộ phận cấu thành của tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn. - Khu NNUDCNC hình thành theo 02 nhóm: + Nhóm 1: Thành lập khu NNUDCNC ở gần các đô thị hoặc liền kề với các trường đại học, Viện nghiên cứu nhằm xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái đô thị sử dụng ít đất. Điều kiện xây dựng các khu NNCNC được xác định là rất thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên đất, nước và điều kiện khí hậu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng, hiệu quả của NNCNC thuộc nhóm 1 tạo ra đột phá có giới hạn so với mô hình sản xuất nông nghiệp hiện tại. + Nhóm 2: Thành lập các khu NNCNC ở nơi khó khăn về tài nguyên đất, nước và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, song bằng CNC có kiểm soát xây dựng mô hình NNCNC thành công sẽ tạo nên đột phá mới với hiệu quả rất cao (như mô hình ứng dụng NNCNC của Israel). Trên thực tế ở nơi nhiều khó khăn, nền nông nghiệp truyền thống ít mang lại kết quả và luôn gặp phải nhiều rủi ro. 3. Thực trạng phát triển NNCNC ở Việt Nam 3.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Khu NNCNC chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Hiện nay cả nước đã có 7 khu NNUDCNC đi vào hoạt động là: TP. Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản xuất, đào 6 tạo, chuyển giao, du lịch, sản xuất giống rau, hoa, cá kiểng); Hà Nội (nghiên cứu, sản xuất giống rau, hoa, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất), Hải Phòng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo rau, hoa, giống cây con); Sơn La (nghiên cứu giống, sản xuất rau, hoa, quả); Khánh Hòa (nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao giống lúa, ngô, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá), Phú Yên (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo, chuyển giao giống mía, bông, cây ăn quả, gia súc, gia cầm), Bình Dương (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo, chuyển giao rau, quả, cây dược liệu). Riêng khu NNCNC Hậu Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đang ở giai đoạn đầu tư xây dựng. Đặc điểm của mô hình này là UBND các tỉnh/thành phố quy hoạch thành khu tập trung với quy mô từ 60 - 400 ha tùy điều kiện quỹ đất của từng địa phương. Tiến hành thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường… đến từng phân khu chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và loại sản phẩm được ưu tiên phát triển trong khu NNCNC. Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và đầu tư vào khu để phát triển sản phẩm. TP. Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên xây dựng khu NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn, chuyển giao công nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời thu hút đầu tư của các doanh nghiệp. Quy mô diện tích là 88 ha được thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ. Mô hình tổ chức quản lý của khu NNCNC này dự kiến giai đoạn đầu là đơn vị sự nghiệp có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Qua hoạt động đã có nhiều ý kiến cho rằng “Chỉ có chuyển sang hình thức doanh nghiệp với sự tự chủ về tài chính sẽ thúc đẩy doanh nghiệp khu NNCNC đầu tư vào chiều sâu và ngày càng năng động hơn trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ”. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/1/2010 về việc phê duyệt Đề án phát triển NNUDCNC đến năm 2020, rất nhiều địa phương đã triển khai dự án quy hoạch chi tiết các khu NNUDCNC như: Thái Nguyên, Quảng Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Lâm Đồng. Các sản phẩm được lựa chọn để phát triển trong khu quy hoạch này là nhân giống các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao bằng công nghệ cấy mô thực vật, sản xuất giống cây trồng vật nuôi sạch bệnh, sản xuất rau hoa cao cấp, nấm dược liệu, vắcxin, quy trình công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản…. Ưu điểm của loại hình này: Đảm bảo được tính đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong khu có sản lượng hàng hóa tập trung, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng nông sản, giảm được chi phí đầu tư về cơ sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuê đất, thuế…. Hạn chế: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu lớn nên khả năng thu hồi vốn chậm, không thích hợp với một số đối tượng cây con đòi hỏi diện tích sử dụng đất, không gian cách ly lớn. Các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia đầu tư vào khu. So với tiêu chí khu NNUDCNC thì các khu NNUDCNC của Việt Nam (trừ khu NNUDCNC ở TP. HCM) chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và hiệu quả, nguyên nhân: 7 - Chưa lựa chọn được mô hình khu NNUDCNC phù hợp. - Việc triển khai xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giải phóng mặt bằng và sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan. - Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Mới chỉ tập trung phát triển các mô hình trình diễn, chuyển giao, quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư hạn chế về diện tích. - Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ nhập khẩu không phù hợp hoặc lạc hậu (điển hình khu NNUDCNC ở Hà Nội, Hải Phòng). 3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đây là loại hình có ý nghĩa thực tiễn sản xuất nông nghiệp của nước ta trong điều kiện hiện nay, nhiều địa phương đã hình thành một số vùng sản xuất NNUDCNC. TP. Hồ Chí Minh đã có trên l.000 ha trồng rau an toàn ứng dụng công nghệ cao, sản lượng đạt khoảng 30.000 tấn/năm, đặc biệt là diện tích rau sản xuất trồng nhà lưới cho giá trị đạt 120 - 150 triệu đồng/ha/vụ, hơn 700 ha trồng hoa - cây cảnh áp dụng công nghệ cao cho thu nhập 600 triệu đến 1 tỷ đồng/năm. Tại Lâm Đồng là nơi tập trung nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao như vùng trồng rau hoa ở Đà Lạt, vùng trồng trà Ôlong của Bảo Lộc… Các công nghệ tại đây được ứng dụng nhiều như trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun sương, tưới nhỏ giọt. Có tới 95,9% số hộ trồng hoa sử dụng nhà màng, nhà lưới để canh tác hoa. Người trồng hoa có thể đạt bình quân thu nhập hàng năm 600 – 700 triệu đồng/ha. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây lâm nghiệp, chăn nuôi lợn giống, lợn siêu nạc, chăn nuôi gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản. Tuy nhiên, các loại hình sản xuất này cần khuyến khích phát triển ở các tỉnh tùy theo điều kiện về tự nhiên, về lao động và thế mạnh của tỉnh. - Ưu điểm: Vùng sản xuất NNUDCNC là nơi áp dụng các kết quả nghiên cứu CNC trong sản xuất nông nghiệp trên một vùng chuyên canh với khối lượng hàng hóa lớn; tận dụng được các lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động tại vùng. Chỉ sử dụng một số công nghệ phù hợp với một số khâu canh tác nên chi phí đầu vào giảm, phù hợp với khả năng đầu tư của nông dân nên dễ triển khai vào thực tiễn sản xuất. - Hạn chế: Do áp dụng công nghệ cao không đồng bộ nên chất lượng sản phẩm vẫn chưa đồng đều và cao. Khâu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào các hợp đồng với các doanh nghiệp nên chưa ổn định. Tuy nhiên, đây là loại hình cần khuyến khích phát triển ở các tỉnh nông nghiệp tùy theo điều kiện về tự nhiên, lao động và thế mạnh của từng tỉnh nhưng trong quá trình quy hoạch và phát triển vùng NNUDCNC cần: - Xác định quy mô và lựa chọn quy trình sản xuất phù hợp. - Thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng cho các nông thủy sản để đảm bảo sản phẩm được chứng nhận. - Phát triển công nghệ chế biến sâu để nâng cao giá trị của mặt hàng NTS. 8 - Có sự liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, đến chế biến và tiêu thụ. Trong đó, doanh nghiệp giữ vai trò là người định hướng cho nông dân và những người sản xuất khác thay đổi cơ cấu sản xuất tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường, ứng dụng kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao. 3.3. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hiện nay cả nước có 4 doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học Rừng Hoa Đà Lạt, Công ty TNHH Agrivina (Dalat Hasfarm) và Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P đều ở Lâm Đồng và Công ty TH True Milk ở Nghệ An. Quy mô và loại sản phẩm tùy theo khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp. Về ưu điểm: Loại hình này có quy mô đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự hoạt động mang tính độc lập và tự chủ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh hoạt theo yêu cầu của thị trường và khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp. Về hạn chế: Các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào khâu sản xuất, khả năng lan tỏa và chuyển giao công nghệ khó, một phần do yêu cầu bí mật công nghệ của doanh nghiệp. Chi phí đầu tư cho 1 đơn vị diện tích sản xuất rất cao, khó tạo ra một số lượng sản phẩm lớn. Hiện nay, nhu cầu về nông sản cũng như các thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ cao là con đường tất yếu để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của phát triển các sản phẩm NNCNC hiện nay là công tác tổ chức sản xuất, vốn đầu tư, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và kiểm tra chứng nhận sản phẩm. Việc đầu tiên cần thực hiện để khắc phục khó khăn, từng bước phát triển một nền NNCNC là quy hoạch các vùng, các khu sản xuất NNCNC, để từ đó đưa ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn với người tiêu dùng và thân thiện với môi trường, từ đó tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Những kết quả SXNNUDCNC ở các tỉnh đã khẳng định tính đúng đắn về chủ trương, phù hợp với xu thế phát triển, huy động và sử dụng hiệu quả cao hơn các nguồn lực tạo ra nông sản hàng hóa chất lượng cao, an toàn, sạch bệnh, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước chiếm lĩnh thị trường một cách bền vững. Để đạt được kết quả cần có vai trò hết sức quan trọng của nhà nước hỗ trợ về vốn, chính sách, quản lý điều hành, đặc biệt là vai trò quyết định của doanh nghiệp, trang trại NNUDCNC. 4. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Việc đầu tư khu NNUDCNC không chỉ cần đến khoa học kỹ thuật, trình độ nhân lực mà bài toán kinh tế, mô hình quản lý… cũng hết sức quan trọng cần xem xét. Đối với Bình Thuận, mô hình NNUDCNC cần xác định đây là nơi nghiên cứu các sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT công nghệ. Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh cần lựa chọn những sản phẩm mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao: thanh long, tôm giống, lúa giống, rau an toàn, heo, gà nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, cá nước lạnh đặc sản. 9 Phát triển nông nghiệp CNC cần sự quyết tâm của hệ thống chính trị tỉnh Bình Thuận. Trên thực tế, trong bất kỳ trường hợp nào trên thế giới, sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước vào chương trình xây dựng cũng như hoạt động của khu NNUDCNC là yếu tố, điều kiện quyết định thành công của khu. Xây dựng tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ: Xác định tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ cao trước khi xây dựng khu NNUDCNC, xác định vai trò, công nghệ áp dụng, đối tượng thu hút vào các khu NNUDCNC, dự kiến sản phẩm và thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp trong khu NNUDCNC. Vùng sản suất NNUDCNC: lựa chọn một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để xây dựng vùng NNUDCNC, tỉnh đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện,… định hướng tiêu thụ sản phẩm để hình thành các vùng NNUDCNC. Sản phẩm NNUDCNC cần đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và xuất xứ hàng hóa của sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Đào tạo nguồn nhân lực: để xây dựng và phát triển thành công NNUDCNC, ngoài việc đầu tư xây dựng khu, vùng NNUDCNC, tỉnh phải có chương trình đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có khả năng về chuyên môn giỏi để làm nông nghiệp công nghệ cao, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng NNCNC, hình thành hệ thống sản xuất giống với sự tham gia hợp lý của các thành phần kinh tế. Gắn nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn chọn, tạo, bình tuyển giống với thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, NTTS với sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng cao. Đầu tư thỏa đáng cho công tác khuyến nông nhằm tăng cường hợp tác giữa cơ quan nghiên cứu với cơ sở sản xuất để ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các khu NNUDCNC, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hình thức doanh nghiệp UDNNCNC; các hộ nông dân liên kết với nhau để hình thành các vùng NNUDCNC, cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và kinh nghiệm của nông dân. II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NNUDCNC TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 1. Vị trí địa lý Bình Thuận là tỉnh nằm ở cực nam của vùng Duyên hải Miền trung, là cửa ngõ thông thương với các tỉnh của vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên, trung tâm tỉnh (TP. Phan Thiết) cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km. Từ vị trí địa lý nêu trên tạo những lợi thế trong tiếp nhận, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm NNUDCNC như sau: - Gần khu vực Đông Nam Bộ và TP. Hồ Chí Minh được xem là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp lớn nhất cả nước, bởi dân số đông, thu nhập cao, số lượng khách du lịch - khách vãng lai nhiều. Đồng thời cũng là vùng tập trung các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển lớn nhất cả nước với công nghệ hiện 10 đại, các công ty chế biến nông, lâm thuỷ sản... Điều kiện này không chỉ thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” (gắn sản xuất với công nghiệp chế biến) mà còn là thuận lợi đối với “đầu vào” (giảm chi phí nhờ giống, công nghệ, khoa học kỹ thuật, phân bón) cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh. - Bình Thuận gần TP. HCM, là trung tâm kinh tế, nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực lớn nhất cả nước, có rất nhiều các trường Đại học, Viện nghiên cứu đều tập trung ở đây. Theo định hướng phát triển nông nghiệp của thành phố là tập trung nghiên cứu lai tạo, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi và thực nghiệm trình diễn các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhất là rau, hoa, giống cây trồng - vật nuôi, bò sữa, heo lai hướng nạc, gà, vịt. Những thế mạnh của nông nghiệp TP. HCM có thể hỗ trợ cho Bình Thuận thông qua liên kết theo các chương trình hợp tác giữa 2 địa phương, đây là lợi thế tích cực cho ngành nông nghiệp Bình Thuận phát triển mạnh và bền vững hơn. - Các địa phương tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn (nhiều khu công nghiệp, khách du lịch, đông công nhân) như: TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, địa bàn cho phép phát triển nông nghiệp ít, chủ yếu nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật. Do đó, đây là cơ hội để tỉnh phát triển các vùng NNUDCNC, là cơ hội tốt để mời gọi, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước có năng lực thực sự về vốn, công nghệ tiên tiến, có thương hiệu và thị trường đến đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa lớn, năng suất - chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ tốt môi trường. - Do điều kiện về đất đai, nguồn nước, con người nên Bình Thuận có nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc thù, chất lượng cao, tập trung như: thanh long, tôm giống, thuỷ đặc sản, là điều kiện rất thuận lợi để phát triển vùng sản xuất NNUDCNC. 2. Điều kiện về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1. Tài nguyên đất Theo phương pháp phân loại đất của FAO - UNESCO cho thấy về nguồn gốc phát sinh, tài nguyên đất của tỉnh Bình Thuận được chia thành 10 nhóm đất chính (bảng 1 phần phụ biểu) như: - Nhóm đất cồn cát, đất cát biển (C): nghèo dinh dưỡng, không có khả năng giữ nước, ít thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng trong tương lai: khai thác các bãi cát trắng để làm các điểm du lịch và trồng rừng phòng hộ. - Nhóm đất mặn (M): có độ phì tương đối khá, độ mặn tương đối cao nên không thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất là làm muối và NTTS. - Nhóm đất phù sa (P): Đất khá giàu dinh dưỡng, thích hợp với nhiều loại cây trồng. Định hướng phát triển : Trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày (luân canh với cây lúa), cây thanh long, cây thực phẩm ... - Nhóm đất xám bạc màu và đất xám bạc màu bán khô hạn (X, B): đây là nhóm đất nghèo dinh dưỡng. Định hướng sử dụng: Đối với đất xám trên phù sa cổ (X), đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) ở vùng đồi gò thấp, tầng dày, mịn có thể trồng cây dài ngày, cây hoa màu; những vùng khác và đất xám khác còn lại: trồng, bảo vệ rừng. - Nhóm đất đen (Ru): đất khá giàu dinh dưỡng, thích hợp với nhiều loại cây 11 trồng. Định hướng sử dụng: Trồng cây hoa màu, cây công nghiệp hàng năm. - Nhóm đất đỏ vàng (F): đất có độ phì khá; các loại đất còn lại độ phì thấp, hiện tại chủ yếu trồng rừng, bảo vệ rừng. Định hướng sử dụng: Khai thác các loại đất phát triển trên đá bazan (Ft,Fk) và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl) để trồng cây cao su, cà phê, tiêu, cây ăn quả. Các loại đất còn lại ở vùng đồi gò có tầng đất từ trung bình trở lên trồng cây hoa màu, điều, cao su và một số cây lâu năm khác; những vùng khác trồng rừng, bảo vệ rừng. - Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (H): Định hướng phát triển: Hiện tại và lâu dài phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn. - Nhóm đất dốc tụ (D): Đất có độ phì từ trung bình đến khá, định hướng sử dụng: Trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày. - Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E): hướng sử dụng: khoanh nuôi bảo vệ rừng. 2.2. Tài nguyên nước và chế độ thủy văn 2.2.1. Nước mặt Bình Thuận có 7 sông chính (sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cà Ty, sông Cái, sông Phan, sông Dinh, sông La Ngà), tổng diện tích lưu vực 9.980 km2 (trên địa bàn tỉnh 4.714 km2). Tổng lượng nước đến bình quân hàng năm 5,4 tỷ m3, dung tích của các hồ chứa đạt 190 triệu m3, bằng 3,8% tổng lượng nước đến. Đặc điểm chung nhất của hệ thống sông là đều xuất phát từ các cao nguyên, các dãy núi cao phía Bắc rồi đổ ra biển Đông, dòng sông thường ngắn, dốc (riêng sông La Ngà đổ vào sông Đồng Nai, có nguồn nước khá dồi dào). Mật độ sông suối thấp, nguồn nước phân bố không đều giữa các vùng, các mùa. Mùa mưa lũ (tháng 5 – tháng 10). Mùa khô từ tháng 11 – tháng 4, sông suối gần như khô kiệt, thời gian khô kiệt nhất từ tháng 2 – tháng 4 gây nên hạn hán, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt. Khả năng khai thác: Nếu xây dựng các công trình thuỷ lợi theo phương án quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt thì có thể khai thác được khoảng 1,0 tỷ m3 nước (chiếm khoảng 18 – 19% tổng lượng nước đến) để phục vụ sản xuất và đời sống. 2.2.2. Nước ngầm Tồn tại trong đất dưới dạng nước lỗ hổng (trầm tích bở rời đệ tứ) và nước khe nứt (các thành tạo phun trào bazan và các trầm tích lục nguyên), trữ lượng không nhiều, vùng ven biển và một số vùng đồng bằng bị nhiễm mặn, phèn, khả năng khai thác hạn chế. Tổng trữ lượng tiềm năng khai thác nước nhạt dưới đất khoảng 2,1 – 2,2 triệu m3/ngày, trữ lượng dự báo khai thác khoảng 80 ngàn m3/ngày (3,6% trữ lượng). 2.2.3. Khả năng khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp Nước mặt: khả năng khai thác hạn chế do sông thường ngắn và dốc (trừ sông La Ngà), hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh, cần phải đầu tư thêm. Nước ngầm chủ yếu được sử dụng cho sinh hoạt, một số hộ trồng rau, hoa, các cơ sở chăn nuôi ở những nơi thiếu nước mặt nhưng đang có dấu hiệu ô nhiễm, suy kiệt và gia tăng nhiễm mặn tại một số khu vực, nên cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý. 12 2.3. Khí hậu, thời tiết Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp bán khô hạn (Nam Tây nguyên và Đông Nam Bộ), với các đặc điểm chung là nhiệt độ cao (26-270C), nhiều nắng (2.536-2.976 giờ/năm), nhiều gió, bị ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, khô hạn nhất cả nước và phân chia thành hai mùa (mưa và khô) rõ rệt, có thể phân thành 4 khu vực khí hậu (bảng 2 phần phụ biểu): Vùng ven biển phía Đông: gồm huyện Tuy Phong, Đông Nam huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Bắc và Đông Bắc thành phố Phan Thiết. Đây là vùng chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu ven biển Nam Trung Bộ, lượng mưa ít (<1.000 mm/năm), thiếu ẩm và khô hạn nhất tỉnh (chỉ số khô hạn <0,6), mùa khô dài (7-8 tháng), tổng tích ôn cao (9.700-9.900oC). Đất đai kém dinh dưỡng, trong đó có khoảng 70 ngàn ha đất cát ven biển khô hạn thiếu nước. Đây là vùng có nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển cây giống thuỷ sản, đàn dông (trên đất cát), thanh long, lúa. Vùng giữa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: gồm phạm vi phía Tây huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân. Đây là vùng mưa vừa và lượng mưa không ổn định (1.000-2.000 mm/năm), nắng nóng (25-26oC), khá khô hạn (chỉ số ẩm ướt thấp 0,6-1,5), đất đai tương đối khá, nếu có nước tưới có thể thích hợp để phát triển nhiều loại cây trồng: thanh long, lúa, cao su, mía, khoai mỳ, phát triển chăn nuôi. Vùng lưu vực sông La Ngà: gồm 2 huyện Đức Linh và Tánh Linh. Đây là vùng ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có nền nhiệt độ thấp hơn (22-25oC), lượng mưa cao (>2.000 mm/năm), đất đai khá tốt, cây trồng nông nghiệp phong phú. Đây là vùng thuận lợi nhất cho phát triển trồng trọt (cao su, lúa), chăn nuôi, nuôi thuỷ sản ngọt của tỉnh. Vùng khí hậu hải dương: vùng biển và đảo Phú Quý, lượng mưa tuy thấp (1.200 mm/năm), nhưng thời gian mùa mưa dài (7 tháng), thích hợp cho các loại cây trồng vật nuôi phát triển, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản nhưng diện tích canh tác không nhiều và mật độ dân số cao (1.466 người/km2). Tóm lại, khí hậu thời tiết của tỉnh Bình Thuận nhìn chung không có các yếu tố cực đoan đối với các loại cây trồng - vật nuôi. Song cũng cần lưu ý là mùa khô khốc liệt hơn các tỉnh lân cận. Thời tiết nóng bức sẽ hạn chế không nhỏ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng - vật nuôi và NTTS. Vì thế, trong quá trình phát triển từng loại cây trồng - vật nuôi phải hết sức chú ý đến điều kiện tiểu khí hậu để định hướng phát triển cây con chủ lực, phù hợp với đặc thù của từng tiểu vùng. 2.4. Tài nguyên sinh vật Hệ động, thực vật ở Bình Thuận khá đa dạng. Thực vật có 600 loài thuộc 125 họ của 59 bộ, trong đó : Ngành hạt kín lớp 2 lá mầm có 45 bộ, 61 họ và 460 loài, lớp 1 lá mầm có 5 bộ, 25 họ và 116 loài; ngành hạt trần có 3 họ và 5 loài, ngành quyết có 14 họ và 19 loài. Động vật dưới rừng có 60 loài thú, 30 loài bò sát, trên 100 loài chim và hàng chục giống vật nuôi giống địa phương, giống lai tạo, giống nhập nội … những giống và loài thực, động vật trên là nguồn gen rất quý đang được bảo vệ, lưu giữ làm vật liệu cho công tác lai tạo, chọn lọc giống mới. 13 2.5. Tài nguyên biển Với chiều dài bờ biển 192 km và diện tích vùng bờ biển 52 ngàn km2, nồng độ muối (NaCl) trong nước biển vùng ven bờ khá cao từ 31,8 – 33,8‰, số ngày nhật triều 20 ngày/tháng (phía Bắc) và 7 ngày/tháng (phía Nam) là tiềm năng và lợi thế rất lớn để phát triển du lịch, sản xuất muối công nghiệp, đánh bắt và NTTS với quy mô lớn. Biển Bình Thuận là nơi tập trung khoảng 100 loài cá có giá trị kinh tế, nguồn lợi mực, tôm biển khá phong phú, sản lượng khai thác hàng năm khoảng 3.000 - 5.000 tấn tôm, 25.000 - 30.000 tấn mực các loại; đặc biệt, vùng biển ven bờ là nơi sinh sống của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao như Điệp quạt, Sò lông, Bàn mai, Nghêu lụa, Dòm nâu, sản lượng khai thác 20.000 – 40.000 tấn mỗi năm,....). Với tiềm năng lớn về du lịch, ngành nông nghiệp của tỉnh cần hướng đến các sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch, phục vụ du lịch: sản phẩm đặc sản của địa phương, rau, hoa, quả, cây cảnh, vườn tiểu cảnh… 3. Thực trạng phát triển kinh tế Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn năm 2012 đạt 34.971,37 tỷ đồng (giá thực tế), tăng gấp 4,31 lần so với năm 2005, trong đó: lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,85 lần, công nghiệp – xây dựng tăng 4,55 lần; dịch vụ tăng 5,31 lần. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005 - 2012 đạt 11,67%/năm; trong đó: nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,53%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 13,3%/năm, dịch vụ tăng 14,43%/năm, chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế của tỉnh có xu hướng giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, cụ thể: tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 30,35% năm 2005 xuống còn 20,04% năm 2012 (tốc độ giảm bình quân 5,75%/năm), tỷ trọng khu vực công nghiệp tăng từ 32,75% năm 2005 lên 34,52% năm 2012 (tăng bình quân 0,75%/năm), tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 36,9% năm 2005 lên 45,44% năm 2012 (tăng bình quân 3,02%/năm). - Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Sản xuất đang từng bước phát triển theo hướng ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, chất lượng và hiệu quả cao với mô hình canh tác bền vững; gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Trong những năm qua, mặc dù tỉ trọng nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh giảm dần, nhưng vai trò đóng góp của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế của tỉnh vẫn hết sức quan trọng. Cụ thể năm 2012, nông nghiệp đã tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 318.236 lao động nông nghiệp; ngoài cung cấp trực tiếp lương thực, thực phẩm cho người dân trong tỉnh, còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng hóa cho xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, gồm: 620.112 tấn lúa, 467.893 tấn trái cây, 25.685 tấn mủ cao su, 511.428 tấn khoai mì, 28.334 tấn thịt các loại, 34.704 ngàn quả trứng, 14.310 tấn thủy hải sản nuôi trồng. Mặc dù ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá cao trong thời gian qua nhưng cơ cấu trong nền kinh tế đang có xu hướng giảm khá nhanh. Bên cạnh đó, đất nông 14 nghiệp của tỉnh có xu hướng giảm dần, áp lực về thu nhập, việc làm của người dân nông thôn ngày một tăng. Do đó, trong thời gian tới ngành nông nghiệp của tỉnh cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành. - Ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá cao (13,3%/năm); tỉ trọng công nghiệp trong tổng GDP của tỉnh có xu hướng tăng liên tục và năm 2012 đạt 34,52%. Trong cơ cấu GTSX, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản luôn chiếm tỉ trọng lớn (năm 2012 là 40,9%) với các sản phẩm chủ lực như: muối hạt 105.568 tấn, thủy sản đông lạnh 34.132 tấn, nước mắm 36.359 ngàn lít. Nhằm thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển, tỉnh Bình Thuận chủ trương tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà tỉnh có lợi thế về nguyên liệu. Điều này sẽ đặt ra cho ngành nông nghiệp phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng – vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung có quy mô lớn, có năng suất và chất lượng sản phẩm cao. - Ngành thương mại – dịch vụ: Hoạt động thương mại – dịch vụ của tỉnh phát triển khá mạnh trong những năm gần đây (tốc độ tăng doanh thu bán hàng giai đoạn 2006-2012 đạt 14,6%/năm), phục vụ ngày càng tốt hơn hàng hóa đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tăng từ 79,94 triệu USD năm 2006, lên 118,19 triệu USD năm 2012, các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh hiện nay gồm có: thanh long 35.86 tấn, thủy sản đông lạnh 13.398 tấn, cao su 2.244 tấn, hạt điều 660 tấn. Hướng tới, để thúc đẩy các hoạt động thu mua, xuất – nhập khẩu hàng hóa nông, thủy sản của tỉnh tiếp tục phát triển, ngành nông nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn. 4. Điều kiện xã hội 4.1. Dân số lao động: Dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.193.504 người, tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2012 đạt 0,58%/năm, trong đó dân số thành thị tăng bình quân 2,05%, dân số nông thôn giảm 0,28%/năm. Lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2012 tăng bình quân 2,59%/năm, trong đó: lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng cao nhất 6,42%/năm, dịch vụ 5,79%/năm, nông, lâm, thuỷ sản chỉ tăng 0,45%/năm. Cơ cấu lao động đang làm việc khu vực nông, lâm, thuỷ sản đang có xu hướng giảm từ 58,82% năm 2005 còn 49,5% năm 2012 (giảm bình quân 2,44%). Chất lượng lao động nhìn chung còn thấp, khu vực nông nghiệp nông thôn còn thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh rất nhiều. Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2011, số người chưa qua đào tạo và không có văn bằng/chứng chỉ chiếm 90,93%; trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm 2,22%; trung cấp 3,37%; cao đẳng 1,64%; đại học trở lên chiếm 1,87%. Năm 2012 số lao động đang làm việc qua đào tạo chiếm 10,61%. Trình độ văn hoá, chuyên môn và quản lý của người lao động thấp nên việc 15 chuyển giao và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất gặp rất nhiều khó khăn và sẽ là rào cản lớn trong việc thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nếu vấn đề trên không được khắc phục kịp thời. 4.2. Thu nhập Khu vực nông thôn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông - lâm nghiệp và thuỷ sản, năm 2012 tổng thu nhập bình quân người dân toàn tỉnh khoảng 2,06 triệu đồng/người/tháng (thành thị 2,27 triệu, nông thôn khoảng 1,93 triệu đồng - bằng 85% so với thành thị), trong đó thu từ nông lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 733,7 ngàn đồng, chiếm khoảng 36%. Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân/người khoảng: 9,97 kg gạo, 1,37 kg thịt, 3,58 kg tôm, cá, 3,25 quả trứng, 0,35 lí nước mắm. Ngày nay, cùng với gia tăng thu nhập, yêu cầu về chất lượng sản phẩm nông sản ngày càng cao, nhất là các sản phẩm về rau, quả, thịt an toàn, không có dư lượng kháng sinh và các chất kích thích tăng trưởng. Việc đảm bảo ATTP vì sức khoẻ con người là vấn đề có tính cấp thiết và lâu dài, đòi hỏi phải có sự quan tâm vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành và của toàn dân, phải có một chính sách cụ thể, đồng bộ, đủ mạnh. Các loại thực phẩm phải được sản xuất theo chuỗi, kiểm soát chặt chẽ từ trang trại tới bàn ăn, cần có chế tài xử lý vi phạm đối với những đối tượng vi phạm. 5. Thực trạng phát triển sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 5.1. Nông nghiệp a, Trồng trọt Trong những năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đã xác định được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung (vùng lúa ở Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình; vùng khoai mỳ ở Bắc Bình, Hàm Tân, Tánh Linh; vùng thanh long ở Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân, La Gi), diễn biến một số cây trồng chủ lực như sau: - Cây lúa: Diện tích canh tác giảm từ 57.609 ha năm 2005 xuống còn 52.437 ha năm 2010, giảm 5.172 ha, bình quân mỗi năm giảm khoảng 1.000 ha, tuy nhiên nhờ đầu tư thêm nhiều hệ thống thuỷ lợi, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ (tăng từ 2 vụ lên 3 vụ khu vực Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình) nên diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng tăng khá cao, diện tích gieo trồng tăng từ 84.568 ha năm 2005 lên 115.240 ha năm 2013 (tăng 1,36 lần) và sản lượng tăng từ 333.408 tấn lên 638.441 tấn (tăng gấp 1,9 lần trong vòng 5 năm). Hiện nay, các giống lúa xác nhận đã đáp ứng được khoảng 67% nhu cầu, còn lại một phần diện tích nông dân vẫn phải sử dụng lúa thịt làm lúa giống. Trong những năm tới, để đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa, tỉnh cần đầu tư mỗi huyện một vùng chuyên sản xuất lúa giống nhằm cung cấp giống xác nhận cho bà con nông dân. - Cây bắp: diện tích trong những năm qua giảm từ 22.586 ha năm 2005 xuống còn 19.519 ha năm 2013 (giảm bình quân 383 ha/năm), tuy nhiên nhờ đẩy mạnh thâm 16 canh nên năng suất tăng từ 4,13 tấn/ha lên 6,01 tấn/ha, sản lượng tăng từ 93.197 tấn lên 117.363 tấn. Cây bắp được trồng chủ yếu nhờ luân canh trên đất lúa và được sử dụng chủ yếu để cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và góp phần rất quan trọng thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Nếu được đầu tư kỹ thuật cao, cơ giới giới hóa nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế thì cây bắp sẽ có tiềm năng phát triển rất lớn. Địa bàn sản xuất tập trung ở Tánh Linh, Hàm Tân, Đức Linh, Bắc Bình. - Rau: Mặc dù cây rau không phải là cây trồng có nhiều lợi thế của tỉnh Bình Thuận nhưng nhờ chính sách khuyến khích phát triển đối với các hộ trồng rau an toàn nên năm 2013 tỉnh vẫn duy trì được 50 ha rau an toàn sản xuất theo hướng VietGAP tại huyện Hàm Thuận Bắc 24,71 ha, thị xã La Gi 15 ha, huyện Bắc Bình 10,29 ha (tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 7.008 ha). Sản lượng năm 2013 đạt 57.196 tấn, năng suất bình quân đạt 8,16 tấn/ha. Ngoài ra, công ty cổ phần xanh toàn cầu (Hàm Minh, Thuận Quý, Hàm Kiệm) ứng dụng công nghệ tưới phun, phủ bạt, làm nhà lưới chuyên sản xuất rau, hoa trên đất cát xuất khẩu đi Nhật, diện tích 64 ha. - Cây cao su: là cây có nhiều lợi thế phát triển của tỉnh Bình Thuận. Trong những năm qua, ngành cao su của tỉnh đã có bước phát triển đáng kể, góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Diện tích cao su tăng liên tục trong thời gian qua, từ 12.515 ha năm 2005 và lên 41.038 ha năm 2013 (gấp 3,28 lần so với năm 2005). Sản lượng mủ cao su cũng tăng lên đáng kể, năm 2013 sản lượng đạt 34.954 tấn, tăng 28.436 tấn so với năm 2005 (gấp 5,36 lần); chất lượng mủ cao su được chú trọng, đặc biệt cơ sở chế biến được đầu tư với quy mô lớn và hướng vào sản phẩm chế biến có giá trị cao hơn (mủ cốm). Phát triển cây cao su còn giúp tăng độ phì của đất, làm giảm độ xói mòn đất, góp phần phát triển nông nghiệp một cách bền vững. Bên cạnh đó, mủ cao su là sản phẩm xuất khẩu, tham gia đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh từ năm 2006 đến nay. Các sản phẩm cao su mủ tờ, mủ cốm đã được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu cao su toàn tỉnh đạt 11,9 triệu USD, tăng hơn 10 triệu USD so với năm 2006 (504 ngàn USD), góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm ổn định cho hàng chục ngàn lao động nông thôn và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh, cũng như tăng nguồn thu ngân sách của địa phương. - Cây thanh long: là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Bình Thuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ rộng nếu đảm bảo được vấn đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Trong những năm qua, diện tích thanh long liên tục tăng từ 3.223 ha năm 2000 lên 5.799 ha năm 2005 và 20.551 ha năm 2013 (gấp 6,4 lần so với năm 2000). Sản lượng thanh long tăng từ 43.548 tấn năm 2000 lên 96.806 tấn năm 2005 và 400.800 tấn năm 2013 (gấp 4,1 lần so với năm 2005). Không chỉ mở rộng diện tích, ngành nông nghiệp đã và đang hướng cho nông dân sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Thanh long Bình Thuận chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng trái tươi chiếm khoảng 88% - 90% sản lượng thanh long tiêu thụ toàn tỉnh, trong đó xuất khẩu chính ngạch chiếm khoảng 15% - 20%, còn lại 60% - 65% được tiêu thụ theo hình thức mậu biên. Thanh long xuất khẩu chính ngạch tăng qua các năm, đến năm 2012 sản lượng 17 thanh long xuất khẩu đạt 35.896 tấn, tương ứng với giá trị xuất khẩu trên 20 triệu USD, góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh. Quả thanh long được xuất khẩu chính ngạch đến 14 quốc gia, vùng lãnh thổ và ngày càng vươn ra nhiều thị trường trên thế giới, kể cả những thị trường khó tính. Theo số liệu thống kê thanh long Việt Nam hiện chiếm gần 40% thị phần thị trường EU, 42% thị phần thị trường Israel, 18% thị phần thị trường Thái Lan, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ của Trung Quốc và Hồng Kông; đồng thời, bước đầu thâm nhập vào thị trường Nhật Bản và Hoa Kỳ. Với những kết quả đạt được từ xuất khẩu thanh long đã tạo điều kiện tăng thu nhập, làm giàu và giải quyết việc làm cho hơn 22.000 hộ nông dân trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đóng góp kim ngạch xuất khẩu và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Ngoài một số cây trồng chính có lợi thế phát triển như trên, còn một số những cây trồng có diện tích lớn, góp phần vào phát triển nông nghiệp của tỉnh như: cà phê, bông vải, hồ tiêu... b, Chăn nuôi: Biến động về quy mô đàn: Trên địa bàn tỉnh có nhiều loại vật nuôi nhưng tập trung vào 5 loại chính, gồm: trâu, bò, heo, gia cầm và dê, cừu. Tuy nhiên, do giá cả các sản phẩm chăn nuôi không ổn định, giá thức ăn tăng liên tục, dịch bệnh diễn biến phức tạp nên giai đoạn 2006 - 2013 quy mô đàn gia súc gia cầm của tỉnh không ổn định: đàn trâu tăng 1,71%/năm, đàn bò giảm 1,24%/năm, đàn heo giảm 0,73%/năm, đàn gia cầm tăng 2,56%/năm và đàn dê cừu giảm 7,62%/năm (bảng 3 phần phụ biểu). - Tình hình phát triển các trang trại và hộ chăn nuôi tập trung Số lượng trang trại chăn nuôi của tỉnh chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm từ 495 trang trại năm 2005 (chiếm 25,29% tổng số trang trại) còn 252 trang trại năm 2011 (chiếm 8,89%), đứng thứ 5 trong 14 tỉnh vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung, đứng thứ 3 so với 6 tỉnh vùng Đông Nam Bộ (sau TP. HCM và tỉnh Đồng Nai). Nhìn chung, số trang trại chăn nuôi quy mô vừa, nhỏ có xu hướng giảm; số cơ sở chăn nuôi lớn có xu hướng tăng (do phần lớn là cơ sở của các công ty hoặc cơ sở nuôi gia công cho các công ty). Đối với các cơ sở chăn nuôi heo quy mô lớn thường khép kín từ khâu sản xuất con giống đến khâu nuôi thịt thương phẩm, nên khi giá bán sản phẩm xuống thấp, các cơ sở này vẫn có thể tiếp tục nuôi, lấy lãi từ khâu sản xuất giống bù đắp hoặc giảm cho lỗ ở khâu nuôi thịt thương phẩm. Còn đối với các cơ sở chăn nuôi vừa và nhỏ trong những năm qua do giá cả thức ăn tăng cao, đầu ra không ổn định nên nhiều hộ đã phải chuyển sang ngành nghề khác, không tiếp tục duy trì trang trại. Theo Báo cáo Quy hoạch chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 tại thời điểm tháng 12/2011, toàn tỉnh có khoảng 212 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung quy mô lớn và vừa (có 18 trang trại sử dụng chuồng kín), trong đó: - Đàn heo có tỷ trọng nuôi tập trung lớn nhất, với 74.821 con, chiếm 36,44% tổng đàn, cao nhất ở huyện Hàm Tân (35.370 con, chiếm 84,44% tổng đàn của huyện) và huyện Đức Linh (26.187 con, chiếm 47,76% tổng đàn của huyện). 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng