NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015- 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
NGUYỄN BÁ TÀI
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC
CƠ QUAN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015- 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC
CƠ QUAN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015- 2020
Người thực hiện: Nguyễn Bá Tài
Lớp: B10 - 14
Chức vụ: Phó Chánh Văn phòng
Đơn vị công tác: Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Như Hoa
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm
ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh khu vực I đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo mọ i điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề án.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các đồng chí lãnh đạo,
cán bộ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An và các bạn đồng
nghiệp, những người thân yêu trong gia đình đã động viên, tạo điều kiện,
cung cấp thông tin, tư liệu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề án.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
TS. Vũ Thị Như Hoa - Trưởng khoa Chính trị học, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, động viên em nghiên cứu và hoàn thành đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng đề án này chắc chắn vẫn không tránh
khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để đề án này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2015
Người viết đề án
Nguyễn Bá Tài
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
CCHC
: Cải cách hành chính
ĐV
: Đảng viên
HTNV
: Hoàn thành nhiệm vụ
HTTNV
: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
HTXSNV
: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
KHTNV
: Không hoàn thành nhiệm vụ
SL
: Số lượng
TCCS
: Tổ chức cơ sở
TL
: Tỷ lệ
TN
: Thanh niên
TSVM
: Trong sạch vững mạnh
TSVMTB
: Trong sạch vững mạnh tiêu biểu
TT
: Thứ tự
UBKT
: Ủy ban kiểm tra
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN...........................................................................5
1. Cơ sở xây dựng đề án..................................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học..........................................................................................5
1.1.1. Tổ chức cơ sở đảng................................................................................5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.........................................8
1.1.3. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng............................................10
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý............................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................13
2. Nội dung thực hiện đề án..........................................................................14
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án..........................................................................14
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An......................................................................15
2.2.1. Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.............................................15
2.2.2. Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng................................................17
2.2.3. Về công tác tổ chức xây dựng Đảng.....................................................19
2.2.4. Về công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức cơ sở đảng..................21
2.2.5. Về công tác lãnh đạo đoàn thể...............................................................22
2.3. Đánh giá về năng lực lãnh đạo của các TCCS đảng thuộc Đảng bộ Khối
các cơ quan tỉnh Nghệ An...............................................................................23
2.4. Nội dung cụ thể cần thực hiện..................................................................27
2.4.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.........................................................................................................27
2.4.2. Lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết ở các tổ chức đảng
trực thuộc.........................................................................................................28
2.4.3. Tập hợp, động viên, tổ chức các hoạt động của quần chúng và kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở đạt hiệu quả cao..........28
2.4.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ...................................................29
2.4.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy (nhất là bí thư) trong việc đề ra
chủ trương, kế hoạch và chương trình hành động của cơ quan, đơn vị kịp thời,
đúng đắn, sáng tạo, có hiệu quả......................................................................31
2.5. Các giải pháp thực hiện đề án..................................................................31
2.5.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực nhận thức cho TCCS đảng thuộc
Đảng ủy Khối..................................................................................................31
2.5.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực hành động cho các TCCS đảng thuộc
Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh........................................................................34
3. Tổ chức thực hiện đề án............................................................................36
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..................................................36
3.1.1. Ban Thường vụ Đảng ủy Khối............................................................36
3.1.2. Các tổ chức cơ sở đảng..........................................................................36
3.1.3 Các Ban xây dựng Đảng.......................................................................37
3.2. Tiến độ thực hiện đề án............................................................................37
3.3. Kinh phí thực hiện đề án.........................................................................37
4. Dự kiến hiệu quả của đề án......................................................................38
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án......................................................................38
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án................................................................38
4.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án...................................39
4.3.1. Thuận lợi..............................................................................................39
4.3.2. Khó khăn...............................................................................................39
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.................................................................41
1. Kiến nghị.....................................................................................................41
2. Kết luận.......................................................................................................42
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở
(TCCS) đảng nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng ta
đặc biệt quan tâm. Lịch sử cách mạng hơn 85 năm qua đã chứng minh rằng,
cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi, trước hết phải có sự lãnh đạo của Đảng.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới, nhiều
thuận lợi và thách thức đan xen, tình hình phức tạp của chính trị thế giới và sự
chống phá của các thế lực thù địch, vai trò lãnh đạo của đảng cầm quyền
trước yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi Đảng phải nâng cao chất lượng các
tổ chức đảng, năng lực lãnh đạo của Đảng. Đại hội lần thứ XI của Đảng
khẳng định: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Trong những năm qua, công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ Khối các
cơ quan tỉnh Nghệ An phát huy được vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị trong
các cơ quan, đơn vị. Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo
công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ và các đoàn thể chính trị - xã hội
của các TCCS đảng đã được nâng lên, công tác xây dựng tổ chức đảng có
nhiều chuyển biến tích cực. Chế độ sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ cơ bản
đảm bảo theo quy định của Điều lệ Đảng; nguyên tắc tổ chức, chế độ tự phê
bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng thực hiện tốt hơn. Tư tưởng cán bộ,
đảng viên trong các cơ sở đảng cơ bản được ổn định, nội bộ đoàn kết, thống
nhất. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, chất lượng, hiệu quả được
2
nâng lên. Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân công nhiệm vụ
và kiểm tra giám sát đảng viên được quan tâm thường xuyên. Đội ngũ cán bộ,
đảng viên được đào tạo cơ bản, nhiều đồng chí được rèn luyện, thử thách,
trưởng thành qua thực tiễn công tác, phần lớn giữ vững được bản lĩnh chính trị,
có ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, gương mẫu thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế,
quy định của cơ quan; tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực
công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiều quần chúng ưu tú được kết
nạp vào Đảng.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, khả năng vận dụng, cụ thể hoá và tổ chức
thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ của nhiều TCCS đảng còn hạn chế. Một
số cấp ủy, tổ chức đảng chưa nhận thức và thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ của TCCS đảng, nhất là trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và
công tác tổ chức, cán bộ; chưa có các giải pháp tích cực để nâng cao chất
lượng, hiệu quả lãnh đạo công tác tư tưởng và lãnh đạo các đoàn thể chính trị
- xã hội trong cơ quan. Thậm chí có nơi, cấp ủy thiếu chủ động, phụ thuộc vào
chuyên môn hoặc "hợp thức hóa" một số quyết định của lãnh đạo cơ quan,
nhất là trong công tác cán bộ…
Trước thực tế đó, các cấp uỷ đảng trong Đảng bộ Khối đã lãnh đạo, chỉ
đạo, tìm các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCS đảng, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, việc nâng cao năng lực
lãnh đạo của các tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh, cần phải
những giải pháp khoa học, hệ thống, đồng bộ và phù hợp.
Từ thực tiễn công tác trong Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An, kết
hợp với những kiến thức lý luận trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi xây
dựng đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng thuộc
3
Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020” làm đề án
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng hoạt động của TCCS đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm đáp ứng ngày càng cao yêu cầu
nhiệm vụ. Xây dựng TCCS đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
có đủ năng lực lãnh đạo, thực sự là hạt nhân chính trị để lãnh đạo cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng, công tác tổ chức và
cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất, đạo đức cách mạng, có trình độ và năng lực công tác, tiên phong
gương mẫu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hàng năm, có trên 85% TCCS đảng, trên 85% chi bộ trực thuộc đảng bộ
cơ sở đạt trong sạch, vững mạnh, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; có
trên 80% đảng viên của đảng bộ đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; trên
10% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; phấn đấu mỗi năm
kết nạp được ít nhất 260 đảng viên.
Các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các
cơ quan tỉnh, đáp ứng yêu cầu tự đổi mới và chỉnh đốn Đảng trong giai đoạn
mới nhằm giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong cơ
quan, đơn vị, góp phần xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh.
3.Giới hạn của đề án
Đối tượng của đề án: Đề án nghiên cứu, khảo sát về nâng cao
năng lực lãnh đạo của các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh
Nghệ An.
4
Không gian thực hiện đề án: Ở 58 TCCSĐ trực thuộc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Thời gian thực hiện đề án: Đề án được triển khai từ năm 2015 đến
năm 2020.
5
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổ chức cơ sở đảng
1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tổ chức cơ sở đảng
Mặc dù C.Mác và Ph.Ăngghen chưa đề cập đến khái niệm TCCS đảng,
nhưng các ông là những người đầu tiên đưa ra những tư tưởng, quan điểm về
vị trí, vai trò quan trọng của các tổ chức ở cơ sở. C.Mác và Ph.Ăngghen là
những người đầu tiên xây dựng những chi bộ của “Đồng minh những người
cộng sản” - Đảng Cộng sản đầu tiên trên thế giới. Những tư tưởng của C.Mác
và Ph.Ăngghen về TCCS đảng bước đầu được hình thành trong quy định Điều
lệ của “Hiệp hội công nhân quốc tế”, do hai ông khởi thảo, trong đó đã xác
định: nhiều chi bộ hợp thành một công xã gồm từ ba đến hai mươi thành viên,
đó là “hạt nhân” về công tác chính trị của Đảng trong quần chúng lao động.
Ngay từ những ngày đầu của phong trào công nhân quốc tế, Mác - Ăngghen
đã nhấn mạnh: “Biến mỗi chi bộ của mình thành trung tâm và hạt nhân của
các liên hiệp công nhân…”(1). Khi tiến hành xây dựng chính đảng kiểu mới
của giai cấp công nhân, Lênin đã nêu rõ: Đây là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, phải hết sức có tổ chức.
Vai trò của TCCS đảng càng quan trọng hơn ở thời kỳ Đảng tập trung sự
lãnh đạo lĩnh vực kinh tế. Khi chuyển sang thực hiện chính sách kinh tế mới,
V.I Lênin cho rằng: Để giành được thắng lợi trong bước chuyển biến chiến
lược này các TCCS đảng có vai trò hết sức to lớn. Do vậy, Lênin đặt vấn đề
các tổ chức đảng, các tổ chức Xô Viết: “Phải đem sức lực chú ý để tạo ra, để
phát huy một cách chủ động hơn ở cơ sở”.
(1)
C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, H., 1993, tập 7, tr. 348
6
Từ những quan điểm nêu trên cho thấy, ngay từ khi có tổ chức Đảng
Cộng sản đầu tiên và trong suốt quá trình đầu tranh cách mạng, C.Mác,
Ph.Ăngghen và Lênin đều khẳng định: TCCS đảng giữ vị trí, vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành, phát triển và trong sự nghiệp lãnh đạo cách
mạng của Đảng.
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức cơ sở đảng
Vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin
về chính đảng vô sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều đóng
góp quan trọng trong xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quan điểm về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được Hồ Chí Minh
phân tích sâu sắc qua nhiều bài nói, bài viết của mình. Trong tác phẩm
“Đường cách mệnh - 1925”, Người viết: muốn làm Kách mệnh trước hết phải có
Đảng Kách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chung, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững, Kách mệnh mới
thành công. Trong Sách lược vắn tắt, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp của
mình, phải làm cho giai cấp của mình lãnh đạo được dân chúng.
Về vai trò của tổ chức cơ sở đảng, Bác khẳng định: “Để lãnh đạo cách
mạng thì Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”, “chi bộ là nền móng
của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”. Người xem xét vai trò nền tảng của
tổ chức cơ sở đảng trong mối quan hệ giữa chất lượng của tổ chức cơ sở đảng
với chất lượng của toàn Đảng. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chất lượng của tổ
chức cơ sở đảng có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng của toàn Đảng; bởi
vì, chất lượng của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng: “Muốn làm nhà cho tốt, thì
phải xây nền cho vững”.
7
Xét trong mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với dân, Người chỉ rõ: Mỗi
công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải liên hợp chặt chẽ với quần
chúng; giữ chặt mối quan hệ với dân chúng và lắng tai nghe ý kiến của dân
chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Đứng
trước nhiệm vụ chính trị mới của một đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh
yêu cầu: Để bảo đảm thắng lợi của cách mạng, vấn đề có ý nghĩa quyết định
là phải nâng cao hơn nữa sức chiến đấu của toàn Đảng trên mọi công tác.
Về nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đó
là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, nhưng phải có bước đi, cách làm,
mục tiêu thích hợp với từng giai đoạn cách mạng. Người nói: Chỉnh đốn tư
tưởng rồi mới chỉnh đốn tổ chức, chỉnh huấn cán bộ rồi mới chỉnh huấn toàn
thể cán bộ, đảng viên.
Về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: Trước hết tổ chức Đảng phải nâng cao nhận thức và trình độ lý luận
chính trị cho cán bộ, đảng viên trên cơ sở thấm nhuần và vận dụng sáng tạo
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tế công tác. Duy trì,
thực hiện nghiêm túc nền nếp chế độ sinh hoạt đảng. Trong sinh hoạt đảng,
phải lấy nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
phê bình và tự phê bình là những nguyên tắc cơ bản, là sức mạnh của Đảng.
Đồng thời, Người yêu cầu: Đảng phải là đạo đức, là văn minh, Đảng phải tiêu
biểu về đạo đức cách mạng, tiêu biểu cho tấm gương về danh dự dân tộc.
Trong Di chúc, điều đầu tiên mà Bác căn dặn cũng là nói về Đảng: các
đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí
như giữ gìn con ngươi của mắt mình. Và “Mỗi chi bộ của Đảng phải là một
hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với
quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng”.
8
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
1.1.2.1. Chức năng
Khi có chính quyền, Đảng thiết lập hệ thống chính trị, lãnh đạo hệ
thống chính trị đó, đồng thời là một bộ phận của hệ thống chính trị. TCCS
đảng có hai chức năng chính: chức năng hạt nhân chính trị ở cơ sở và chức
năng xây dựng nội bộ đảng.
Chức năng là hạt nhân chính trị: TCCS đảng là nơi bảo đảm tính chất
lãnh đạo chính trị của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đơn vị cơ
sở. Biểu hiện ở các mặt: vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị vào thực tiễn để
xác định nhiệm vụ chính trị và tổ chức thực hiện tại cơ sở; định hướng xây
dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế,
xã hội; định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phát động và lãnh đạo
các phong trào thi đua của quần chúng ở cơ sở.
Với chức năng xây dựng nội bộ biểu hiện ở các mặt sau: TCCS đảng
phải củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên, kết nạp đảng viên mới; thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt
đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và sự đoàn kết nhất trí trong nội
bộ đảng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên; trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra các cơ quan lãnh đạo các cấp uỷ đảng; tổ chức cho quần
chúng tham gia xây dựng Đảng. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân
chủ; thường xuyên tự phê bình và phê bình. Tổ chức cho quần chúng tham gia
xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình; tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
9
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) quy định TCCS
đảng có 5 nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện
có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng; thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và
tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn
luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển
đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị-xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên”.
Mỗi loại hình TCCS đảng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau do
có những đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ chính trị và tình
hình quần chúng khác nhau.
10
1.1.3. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Lãnh đạo” là dẫn dắt, tổ chức phong trào
theo đường lối cụ thể; “lãnh đạo” còn dùng để chỉ các cơ quan lãnh đạo,
gồm những người có khả năng tổ chức, dẫn dắt phong trào. Cuốn Khoa học
lãnh đạo, quản lý: “Lãnh đạo” là quá trình thúc đẩy nhiều người đi theo một
chiều hướng nhất định nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Như vậy, năng lực được hiểu chung là khả năng của cá nhân hoặc tổ
chức thể hiện ở mức độ thành thạo (có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn) một hay một số dạng hoạt động nào đó.
Năng lực lãnh đạo của TCCS Đảng thể hiện trên hai phương diện:
năng lực nhận thức và năng lực hành động của TCCS Đảng. Đó là khả năng
quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; khả năng vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chủ trương,
đường lối, chính sách đó vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đơn vị cơ sở, đề
ra chủ trương và giải pháp thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp tổ chức
thực hiện tốt các nhiệm vụ ở đơn vị; là khả năng tập hợp, động viên, tổ chức
các hoạt động của quần chúng và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở đạt hiệu quả cao; khả năng chấn chỉnh và cải tiến
sinh hoạt Đảng, thực hiện có nề nếp việc quản lý đảng viên và công tác phát
triển Đảng tại cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng phụ thuộc vào khả năng
tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng của từng cán bộ,
đảng viên trong tổ chức Đảng; trong đó tiêu biểu nhất là thể hiện ở năng lực
lãnh đạo của cấp ủy. Năng lực lãnh đạo của cấp ủy cao mới đề ra được chủ
trương, kế hoạch và chương trình hành động của đơn vị kịp thời, đúng đắn,
sáng tạo, có hiệu quả. Cấp ủy (nhất là bí thư) phải là những người có đủ phẩm
chất, năng lực, nhất là năng lực trong chỉ đạo, điều hành thực tiễn; có kinh
11
nghiệm về quản lý, tổ chức các hoạt động; là cán bộ gương mẫu về mọi mặt,
có khả năng tập hợp, quy tụ quần chúng, biết khơi dậy trí tuệ của cán bộ, đảng
viên, phối hợp chặt chẽ các hoạt động của các đơn vị, đoàn thể nhân dân; triển
khai tổ chức các hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác của
đơn vị đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Trong những năm qua, Đảng ta luôn coi trọng việc củng cố, chỉnh đốn
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCS đảng. Văn kiện Đại hội X của
Đảng khẳng định: Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối
với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: Toàn dân ta
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta chỉ rõ: Những thành tựu, yếu kém trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với sự lãnh đạo
của Đảng. Công tác xây dựng Đảng luôn được Đảng ta quan tâm và đạt được
nhiều kết quả tích cực, song còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
phục: “Tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng còn
hạn chế; thiếu sắc bén trong đấu tranh chống âm mưu thủ đoạn “Diễn biến
hòa bình”. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà
12
còn tiếp tục diễn biến phức tạp... Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
không ít tổ chức đảng còn thấp.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI khẳng định: Để nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của
nhân dân đối với Đảng, phải kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Như vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là công việc lớn, cơ bản,
vừa lâu dài, vừa cấp bách, rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng
của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị.
Ban Bí thư các khóa IX, X đã ban hành các quy định sau đây liên quan
đến các TCCS đảng thuộc Đảng bộ Khối:
- Quy định 97/QĐ-TW ngày 22/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của các
chi bộ, đảng bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp.
- Quy định 98/QĐ-TW ngày 22/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của các
chi bộ, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan.
- Quy định 165/QĐ-TW ngày 21/4/2006 về chức năng, nhiệm vụ của các
chi bộ, đảng bộ cơ sở trong cơ quan báo chí.
Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại
hội XVII của tỉnh, Tỉnh ủy Nghệ An ban hành:
- Nghị quyết 09 - NQ/TU ngày 13/3/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2015".
- Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Nghệ An ban hành
Nghị quyết số 01- NQ/ĐU ngày 12/12/2011về nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của TCCS đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Xem thêm -