Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gia vị của việt nam...

Tài liệu đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gia vị của việt nam

.DOCX
85
290
143

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU Đ LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG GIA VỊ VÀ THỊ TRƯỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI...........................................................................................................3 1.1. Giới thiệu mặt hàng gia vị............................................................................3 1.1.1. Khái niệm mặt hàng gia vị..........................................................................3 1.1.2. Tầm quan trọng của mặt hàng gia vị trong đời sống..................................3 1.1.3. Đặc điểm của mặt hàng gia vị.....................................................................4 1.1.4. Các loại gia vị xuất khẩu chủ yếu:..............................................................4 1.2. Thị trường gia vị thế giới..............................................................................5 1.2.1. Đặc điểm thị trường.....................................................................................5 1.2.2. Cung cầu mặt hàng gia vị trên thị trường thế giới......................................8 1.2.3. Biến động giá cả các mặt hàng gia vị trên thị trường thế giới..................18 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường gia vị thế giới.........................23 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIA VỊ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2011......................................28 2.1. Tổng quan về sản xuất và chế biến gia vị của Việt Nam...........................28 2.1.1. Sản xuất và chế biến hồ tiêu......................................................................28 2.1.2. Các loại gia vị khác...................................................................................30 2.2. Tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam..................................................32 2.2.1. Xuất khẩu hồ tiêu.......................................................................................32 2.2.2. Các loại gia vị khác...................................................................................41 2.3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam...................47 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................47 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân.............................................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM.........................................................................53 3.1. Dự báo triển vọng thị trường gia vị thế giới..............................................53 3.1.1. Nhu cầu tiêu thụ gia vị thế giới.................................................................53 3.1.2. Về khả năng cung cấp................................................................................54 3.1.3. Thị hiếu tiêu dùng......................................................................................55 3.2. Phương hướng và những thuận lợi khó khăn trong đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gia vị ở Việt Nam...............................................................................57 3.2.1. Phương hướng và mục tiêu.......................................................................57 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn....................................................................59 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam ............................................................................................................................. 61 3.3.1. Giải pháp vĩ mô.........................................................................................61 3.3.2. Giải pháp vi mô.........................................................................................67 KẾT LUẬN............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................74 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt ASTA ESA EU FAOSTAT GAP IMF IPC IPM MT SPS TBT USD UN comtrade VAT VPA WTO Tiếng Anh American Spice Trade Association European Spice Association European Union Food and Agriculture Organization Statistics Good Agriculutural Pratices International Monetary Fund International Pepper Community Intergade Pest Management Metric Ton Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures Agreement on Techical Barriers to Trade United Stated Dollar United Nations Commodity Trade Value Added Tax Vietnam Pepper Association World Trade Organization Tiếng Việt Hiệp hội Thương mại Gia vị Mỹ Hiệp hội gia vị châu Âu Liên minh châu Âu Thống kê của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc Thực hành nuôi trồng tốt Quỹ tiền tệ quốc tế Cộng đồng Hạt tiêu thế giới Quản lý dịch hại tổng hợp Mét tấn Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại Đô la Mỹ Thương mại hàng hóa Liên Hiệp Quốc Thuế Giá trị gia tăng Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới Danh mục từ viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt KH&CT NN&PTNN XK Tiếng Việt Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Xuất khẩu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Danh mục gia vị phân loại theo mã H.S...........................................5 Bảng 1.2: Bảng số liệu về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu gia vị của toàn thế giới giai đoạn 2001-2010..................................................................................8 Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu giai đoạn 2001-2010.......................10 Bảng 1.4: Các nước xuất khẩu hồ tiêu lớn trên thế giới giai đoạn 2001-2010 .........................................................................................................................11 Bảng 1.5: Số liệu kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu từ năm 2001-2010..............15 Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu vani của thế giới giai đoạn 2001-2010.......15 Bảng 1.7: Giá hạt tiêu đen một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 2001-2010 .........................................................................................................................19 Bảng 1.8: Giá hạt tiêu trắng một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 20012010.................................................................................................................20 Bảng 1.9: Giá trung bình của vani giai đoạn 2001-2010................................21 Bảng 1.10: Giá trung bình của mặt hàng quế giai đoạn 2001-2010................21 Bảng 1.11: Giá trung bình của mặt hàng đinh hương giai đoạn 2001-2010.. .21 Bảng 1.12: Giá trung bình của nhục đậu khấu và bạch đậu khấu giai đoạn 2001-2010........................................................................................................22 Bảng 1.13: Bảng giá trung bình của hạt gia vị từ 2001-2010........................22 Bảng 2.1: Diện tích trồng hồ tiêu của Việt Nam.............................................28 Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng hồ tiêu theo vùng của Việt Nam trong những năm gần đây.........................................................................................29 Bảng 2.3: Sản lượng hồ tiêu giai đoạn 2001-2010..........................................29 Bảng 2.4: Bảng diện tích trồng quế và hồi của Việt Nam giai đoạn 20012010.................................................................................................................31 Bảng 2.5: Bảng sản lượng quế và hồi của Việt Nam giai đoạn 2001-2010....31 Bảng 2.6: Bảng năng suất quế và hồi của Việt Nam trong giai đoạn 20012010.................................................................................................................32 Bảng 2.7: Bảng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010........................................................................................33 Bảng 2.9: Các quốc gia nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu của Việt Nam.................36 Bảng 2.10: Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng của Việt Nam giai đọan 2001-2010........................................................................................37 Bản 2.11: Bảng giá về hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng của Việt Nam................39 Bảng 2.12: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu của quế và hồi giai đoạn 2001-2010........................................................................................................41 Bảng 2.13: Bảng cơ cấu xuất khẩu mặt hàng quế giai đoạn 2001-2009.........44 Bảng 2.14: Bảng giá bán trung bình hàng năm của mặt hàng quế và hồi.......46 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu gia vị thế giới giai đoạn 2001-2010.9 Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu của hạt tiêu giai đoạn 2001-2010............10 Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của các quốc gia giai đoạn 2001-2010........................................................................................................11 Biểu đồ 1.4: Biến động giá cả của hạt tiều giai đoạn 2001-2010....................20 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010........................................................................................................34 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng khối lượng nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam của các châu lục...........................................................................................................35 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu tiêu đen và trắng trong giai đoạn 2001-2010........................................................................................37 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biến động giá hạt tiêu của Việt Nam giai đoạn 20012010.................................................................................................................40 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ khối lượng xuất khẩu của mặt hàng quế và hồi giai đoạn 2001-2009........................................................................................................42 Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu quế Việt Nam của một số thị trường chủ yếu...........................................................................................43 Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hồi Việt Nam vào.........44 Biểu đồ 2.8: Biểu đồ cơ cấu khối lượng xuất khẩu mặt hàng quế giai đoạn 2001-2009........................................................................................................45 Biểu đồ 2.9: Biểu đồ đồ cơ cấu kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quế giai đoạn 2001-2009........................................................................................................45 Biểu đồ 2.10: Biểu đồ biến động giá mặt hàng quế và hồi giai đoạn 20012009.................................................................................................................47 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời trung cổ, gia vị là món hàng xa xỉ chỉ có giới vua chúa, quý tộc mới mua được. Ngày nay, việc tiêu dùng gia vị đã trở nên phổ biến. Gia vị không chỉ được dùng trong các bữa ăn hàng ngày mà còn được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác như: công nghiệp chế biến thực phẩm, hóa mỹ phẩm và dược phẩm. Do đó, gia vị dần trở thành mặt hàng quan trọng được buôn bán rỗng rãi trên thị trường thế giới đem lại lợi nhuận không nhỏ cho một số quốc gia có lợi thế về mặt hàng này, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một nước nông nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu và con người để cho phép sản xuất và xuất khẩu nhiều loại gia vị có giá trị kinh tế cao. Tận dụng được lợi thế này, trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của thế giới. Nhất là về mặt hàng hồ tiêu, Việt Nam trở nên không có đối thủ về mặt hàng này trong hiện tại và trong nhiều năm tiếp theo nữa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, hoạt động xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế về chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu…Thực tế cho thấy, việc sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam vẫn mang tính tự phát trước tác động của giá cả thế giới. Trong khi đó từ khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu đến công tác quản lý, chỉ đạo vẫn còn nhiều bất cập. Nếu không nhanh chóng khắc phục những hạn chế này thì Việt Nam sẽ đánh mất dần vị thế về mặt hàng gia vị trong bối cảnh hội nhập. Từ những thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về mặt hàng gia vị, cung cầu thị trường gia vị trên thế giới và thực tiễn sản xuất ,xuất khẩu gia vị tại Việt Nam, cùng với việc phân tích những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại trong ngành xuất khẩu gia vị và đánh gia những thuận lợi khó khăn trong thời gian tới, đề tài đưa ra những giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gia vị của Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gia vị (chủ yếu là mặt hàng hồ tiêu, quế, hồi) của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận, người viết đã sử dụng các phương pháp sau đây: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp thông tin, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và luận giải, phương pháp hệ thống hóa. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về mặt hàng gia vị và thị trường gia vị thế giới Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2011 Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG GIA VỊ VÀ THỊ TRƯỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI 1.1. Giới thiệu mặt hàng gia vị 1.1.1. Khái niệm mặt hàng gia vị Tuy gia vị là mặt hàng được buôn bán trên thế giới từ cách đây rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức về gia vị. Người ta thường định nghĩa gia vị theo tính chất và tác dụng của nó. “Gia vị, theo định nghĩa của các nhà khoa học và sinh học, là những loại thực phẩm, rau thơm (thường có tinh dầu) hoặc các hợp chất hóa học cho thêm vào món ăn, có thể tạo những kích thích tích cực nhất định lên cơ quan vị giác, khứu giác và thị giác đối với người ẩm thực. Gia vị làm cho thức ăn có cảm giác ngon hơn, kích thích hệ thống tiêu hóa của người ăn khiến thực phẩm dễ tiêu hóa, đồng thời có thể chế hóa theo những nguyên lý tương sinh, âm dương phối triển đối với các loại thực phẩm đặc biệt.” (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, 2012) Có nhiều loại gia vị như: các loại mắm, muối ăn (tạo vị mặn), ớt, hạt tiêu (tạo vị cay và mùi đặc trưng), các loại rau thơm (rau húng, rau răm, hành, tỏi... được ăn kèm hoặc cho vào thực phẩm khi chế biến ) v.v. và việc sử dụng gia vị thích hợp cho món ăn luôn phản ánh sự khéo léo, sự tinh tế như một nghệ thuật ẩm thực đối với người đầu bếp. Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế ngày nay, nói đến mặt hàng gia vị (Spice) thì thường được hiểu là cá loại gia vị có nguồn gốc thực vật như: hồ tiêu, ớt, quế, hồi, tỏi, vani… 1.1.2. Tầm quan trọng của mặt hàng gia vị trong đời sống Trong đời sống hàng ngày, gia vị được dùng để chế biến các món ăn, làm cho thức ăn có cảm giác ngon hơn đồng thời kích thích tiêu hóa. Bên cạnh đó gia vị có tác dụng trong việc chữa bệnh, nhất là trong y học phương Đông. Ví dụ như chống cảm cúm, hạ sốt, kiểm chế sự thèm ăn, tăng cường trí nhớ, chống một số bệnh như ung thư, tim mạch... Ngoài ra gia vị còn có tác dụng kháng viêm, là chất chống oxi hóa, giúp giảm cân… Chính vì thế mà gia vị còn được dùng làm thuốc an toàn, không có tác dụng phụ trong điều trị y khoa. Trong công nghiệp, gia vị được dùng trong nhiều công đoạn của ngành chế biến thực phẩm, nhất là trong ngành chế biến thịt hộp, cá, bánh kẹo, đồ uống có cồn và một số loại thực phẩm khác. Ngoài ra, gia vị còn được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dược phẩm, sản xuất hóa mỹ phẩm cao cấp và các ngành dịch vụ ăn uống… 1.1.3. Đặc điểm của mặt hàng gia vị Gia vị xuất khẩu là mặt hàng chế biến chủ yếu từ thực vật (cây hồ tiêu, quế, hồi, ớt…) tuân thủ chặt chẽ theo những tiêu chuẩn kỹ thuật (có thể là theo tiêu chuẩn ISO hoặc tiêu chuẩn của từng quốc gia). Nói chung đối với mặt hàng gia vị thì cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về lý hóa (độ ẩm,dung trọng, tạp chất lạ…), tiêu chuẩn vi sinh vật, yêu cầu về cảm quan… Ngoài ra, do gia vị là mặt hàng dễ hỏng nên cần đặc biệt lưu ý trong việc đóng gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản… 1.1.4. Các loại gia vị xuất khẩu chủ yếu: Số lượng các sản phẩm gia vị trong đời sống hàng ngày rất đa dạng và phong phú. Danh mục các mặt hàng gia vị theo từng quốc gia cũng khác nhau. Theo Hiệp hội Buôn bán Gia vị Mỹ (ASTA) thì có 41 loại gia vị. Trong đó danh mục gia vị của cơ quan quản lý gia vị Ấn Độ có 52 loại, còn cơ quan tiêu chuẩn của Ấn Độ lại đưa ra danh mục có 63 loại gia vị. Theo tiêu chuẩn quốc tế - ISO thì gia vị có 109 loại… Ở Việt Nam không thống kê cụ thể có bao nhiêu loại gia vị. Còn theo Danh mục phân loại mã H.S của hàng hóa của Hải quan thế giới thì có một số mặt hàng gia vị chính sau: Bảng 1.1: Danh mục gia vị phân loại theo mã H.S Mã H.S 0904 Tên gia vị Hạt tiêu thuộc chi Piper; các loại quả chi Capsicum hoặc 0905 0906 0907 0908 0909 chi Pimenta, khô, xay hoặc nghiền Va-ni Quế và hoa quế Đinh hương (cả quả, thân, cành) Nhục đậu khấu và bạch đậu khấu Hoa hồi, hoa hồi dạng sao, hạt cây thì là, hạt cây rau mùi, cây thì là Ai cập hoặc cây ca-rum; hạt cây bách xù 0910 (juniper berries) Gừng, nghệ tây, nghệ, lá rau thơm, lá nguyệt quế, ca-ry (curry) và các loại gia vị khác Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam 1.2. Thị trường gia vị thế giới 1.2.1. Đặc điểm thị trường Các loại cây dùng làm gia vị sinh trưởng và phát triển ở những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp, ngoài những đặc điểm của thị trường hàng hóa nói chung, thì trường gia vị còn có một số đặc điểm sau: a) Cung cầu của thị trường gia vị ít co giãn Gia vị là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản của cuộc sống con người. Tuy nhiên không phải gia vị trên thị trường rẻ mà người tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn mà là do những giới hạn về sinh lý, thói quen ăn uống từng người, từng vùng miền. Tuy nhiên, cũng không phải khi nhu cầu về gia vị lớn, giá cao mà nhà sản xuất có thể cung ngay một lượng lớn sản phẩm ra thị trường, nguyên nhân là do việc sản xuất gia vị (trồng, thu hoạch, chế biến…) đòi hỏi phải có thời gian, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Do đó, xét theo khía cạnh cung cầu thì thị trường gia vị tương đối ít co giãn. b) Thị trường có tính thời vụ rõ rệt Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nhất là đối với ngành trồng trọt nên cung cầu sản phẩm gia vị cũng không cân bằng về mặt không gian, thời gian. Thông thường, ngay sau vụ thu hoạch, nguyên liệu để chế biến gia vị dồi dào, nhà sản xuất phải mau chóng bán sản phẩm gia vị ra thị trường để thực hiện tái quá trình sản xuất. Ngoài ra, hàng loạt người sản xuất cùng thu hoạch và có cùng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nên làm cho tăng lượng cung nên làm cho giá sản phẩm giảm xuống nhiều. Ngược lại, vào thời điểm trái mùa (hoặc mất mùa) khối lượng cung giảm nhiều, giá cả tăng lên nhưng không vì thế mà người sản xuất có thể tăng ngay được lợi nhuân vì diện tích đất trông có hạn và cây trồng cần thời gian để tăng trưởng và phát triển tự nhiên (ngoài ra, các nhà cung cấp có thể găm hàng trong kho để đợi giá cao hơn). Do đặc điểm này, thị trường gia vị có nhiều biến động theo thời vụ, giá cả tăng giảm một cách tự phát, khó kiểm soát. c) Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ gia vị phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và tận dụng lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên như thời tiết,khí hậu, đất đai và điều kiện sản xuất khác Nhu cầu của con người về gia vị rất đa dạng về số lượng và chủng loại, nhưng xét về khía cạnh thị trường thì người tiêu dùng chỉ chấp nhận mức giá tối thiểu hợp lý. Trong khi đó, xét về khía cạnh cung thì mỗi loại cây gia vị lại chỉ có thể phát triển tốt ở nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp. Cho nên mỗi quốc gia, mỗi vùng chỉ có thể sản xuất và đưa ra thị trường mà họ có ưu thế hoặc có lợi thế so sánh thực sự. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, việc khai thác lợi thế so sánh đã buộc sản xuất nông nghiệp chỉ có thể cung cấp sản phẩm gia vị mà thị trường cần và điều kiện sản xuất cho phép. Bởi vì cây gia vị chỉ sinh trưởng và phát triển ở những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp nên các vùng và các khu vực gần nhau (thường có điều kiện tự nhiên như nhau) nên sản phẩm gia vị hình thành theo từng luồng, tuyến và khu vực cho nên phát sinh hiện tượng cạnh tranh không hoàn hảo trên thị trường. Trong khi đó, bất kì người sản xuất nào cũng muốn đưa ra thị trường những sản phẩm gia vị mà mình có ưu thế nhất. Bởi vậy, cùng một loại sản phẩm, muốn cạnh tranh được trên thị trường thì con đường duy nhất là các cơ sở sản xuất, các quốc gia phải tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động, thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện để đảm bảo thành công trên thị trường. d) Thị trường tiêu thụ sản phẩm gia vị có mức độ cạnh tranh tương đối hoàn hảo Xét về hình thái thị trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm gia vị là một thị trường cạnh tranh tương đối hoàn hảo, ở đó mỗi người sản xuất chỉ cung ứng một lượng gia vị rất nhỏ so với nhu cầu của thị trường. Vì thế người sản xuất không thể độc quyền về giá mà họ phải chấp nhận mức giá khách quan trên thị trường. Họ tham gia hay rút lui khỏi thị trường cung gia vị đều không ảnh hưởng đến mức giá đã hình thành. Đồng thời trên thị trường gia vị có rất nhiều nhà cung cấp với nhiều loại sản phẩm nên người tiêu dùng có thể chọn sản phẩm thích hợp mà thường không cần biết sản xuất là ai và ở đâu. Do nhu cầu tiêu dùng gia vị hạn chế nên mỗi người chỉ mua với số lượng ít nên mức giá cũng không thay đổi khi người tiêu dùng rời bỏ thị trường. Tuy nhiên do gia vị được dùng phổ biến trong các bữa ăn hàng ngày nên thói quen dùng gia vị là cố định nên người tiêu dùng thường không rời bỏ thị trường. Nhìn chung thị trường gia vị là thị trường cạnh tranh tương đối hoàn hảo chính vì thế giá cả mặt hàng gia vị trong nước chịu ảnh hưởng lớn của giá cả gia vị thế giới. e) Thị trường gia vị được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước Đặc điểm chung của buôn bán nông sản trên thế giới là tính bảo hộ rất cao. Nông sản được trợ cấp rất lớn tại các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật… Và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại quốc tế về nông sản nói chung và thị trường gia vị nói riêng. Tuy rằng có các cam kết cắt giảm bảo hộ hộ nông nghiệp, bãi bỏ các biện pháp phi thuế… nhưng các nước nhập khẩu nông sản lớn lại đặt ra các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã, các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng... Do những chính sách và quy định nhập khẩu nghiêm ngặt này mà mặt hàng gia vị thâm nhập vào các thị trường này gặp rất nhiều khó khăn. 1.2.2. Cung cầu mặt hàng gia vị trên thị trường thế giới 1.2.2.1 Tổng quan chung về xuất nhập khẩu gia vị trên thế giới Gia vị là một mặt hàng quan trọng và không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của con người. Vì thế, trong những năm vừa qua xuất nhập khẩu gia vị trên thế giới liên tục tăng trưởng mạnh mẽ. Bảng 1.2: Bảng số liệu về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu gia vị của toàn thế giới giai đoạn 2001-2010 Đơn vị: tỷ USD Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2,5 2,6 2,8 3,1 3,0 3,4 4,4 5,2 5,1 6,0 2,7 2,7 3,0 3,3 3,1 3,3 4,1 4,9 4,7 5,8 Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Nguồn: UN comtrade Về xuất khẩu: Nếu như kim ngạch xuất khẩu gia vị của thế giới năm 2001 đạt khoảng 2,5 tỷ USD thì đến năm 2006 đã đạt 3,0 tỷ USD và cho đến 2010 đã đạt là 6,0 tỷ USD (tăng gấp đôi so với năm 2006). Kim ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng gia vị nhìn chung là tăng liên tục từ năm 2001 đến năm 2010. Nhưng có 2 giai đoạn giảm nhưng không đáng kể đó là giai đoạn 20042005 và 2008-2009. Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới năm 2001 là 2,7 tỷ USD nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 5,8 tỷ USD (gấp 2,15 lần). Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu gia vị tăng liên tục từ năm 2001đến năm 2010 nhưng cũng giống như xuất khẩu có 2 giai đoạn 2004-2005 và 2008-2009 thì nhập khẩu giảm không đáng kể. Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu gia vị thế giới giai đoạn 2001-2010 7 6 5 4 3 2 1 0 2001 2002 2003 2004 2005 Kim ng ạch xuất khẩu 2006 2007 2008 2009 2010 Kim ng ạch nhập khẩu Nguồn: Tác giả tự lập Qua biểu bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: Giai đoạn 2001-2005 kim ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới luôn cao hơn kim ngạch xuất khẩu. Nhưng đến giai đoạn 2006-2010 thì kim ngạch xuất khẩu gia vị lại cao hơn kim ngạch nhập khẩu. Nhìn chung trong giai đoạn 2006-2010 thì cung gia vị tăng mạnh hơn cầu gia vị. Theo thống kê thì tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu gia vị trên thế giới giai đoạn 2006-2010 là 15,2%/năm còn đối với kim ngạch nhập khẩu là 14,9%/năm. Nhưng nếu xét riêng trong giai đoạn 2009-2010 thì kim ngạch xuất khẩu gia vị của thế giới tăng là 17,8% còn nhập khẩu tăng 22,5 %. Điều này chứng tỏ cung cầu gia vị trên thế giới thường thay đổi, có giai đoạn thì cung tăng nhanh hơn cầu, có giai đoạn ngược lại nhưng nhìn chung cung cầu gia vị dao động không đáng kể. 1.2.2.2 Tình xuất khẩu một số mặt hàng gia vị trên thế giới a) Hạt tiêu Ngày nay, hạt tiêu là một loại gia vị phổ biến và được buôn bán nhiều nhất trên thị trường thế giới. Tính trong giai đoạn 2001-2010 tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu đã đạt 7.415,7 triệu USD, chiếm 19,46% kim ngạch xuất khẩu gia vị toàn thế giới trong giai đoạn này. Theo số liệu mới nhất, năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu toàn thế giới chỉ đạt 682,8 triệu USD . Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu giai đoạn 2001-2010 Đơn vị: triệu USD Năm Kim ngạch xuất khẩu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 567,3 536,8 529,0 523,9 530,6 707,7 981,5 1.151,6 2009 1.006, 4 2010 880,9 Nguồn: UN comtrade Giai đoạn 2001-2004, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tương đối ổn định và xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Đến giai đoạn 2006-2008 thì kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh từ 707,7 triệu USD năm 2006 lên đến 1.151,6 triệu USD năm 2008 (tăng 1,6 lần). Nhưng bước sang giai đoạn từ 2008-2010, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu giảm. Đến năm 2011 chỉ còn có 682,8 triệu USD (giảm gần 1,7 lần so với 2008). Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu của hạt tiêu giai đoạn 2001-2010 14 00 1200 triệu USD 1000 8 00 600 Kim ng ạch xuất khẩu 4 00 200 0 Nguồn: Tác giả tự lập Các nước xuất khẩu hạt tiêu chủ yếu trên thế giới bao gồm: Việt Nam, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Braxin… Đây là những quốc gia có điều kiện thuận lợi để trồng hồ tiêu. Bảng 1.4: Các nước xuất khẩu hồ tiêu lớn trên thế giới giai đoạn 2001-2010 Đơn vị: tấn Nước 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Brazil 36.585 37.531 37.940 40.529 33.977 42.187 38.665 36.585 35.746 30.786 Ấn Độ 22.887 24.891 17.514 14.049 15.751 26.376 43.941 26.665 21.267 16.714 Indonesia 53.321 52.431 57.600 44.191 35.055 35.663 38.446 52.407 50.642 62.599 Malaisia 25.032 22.786 19.411 18.984 16.799 16.605 15.064 13.396 13.124 14.077 Sri Lanka 3.161 8.228 8.240 5.353 8.130 8.190 9.009 6.242 6.584 12.219 Việt Nam 56.506 78.155 74.639 98.494 109.565 116.670 82.904 89.705 134.264 116.860 Trung Quốc 2.079 5.890 4.563 3.479 2.530 10.185 4.801 6.620 2.100 2.400 Thái Lan 437 639 756 1.384 1.385 689 1.089 1.633 1.200 1.200 Madagascar 811 880 863 1.243 1.299 1.776 1.892 1.209 1.250 1.400 466 2.320 3.337 3.705 2.945 1.913 2.500 3.000 7.500 7.000 224.863 231.411 227.436 260.254 238.311 237.462 273.677 265.255 Các quốc gia khác Tổng 201.285 233.75 1 Nguồn: IPC Nhìn bảng số liệu trên ta thấy khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam chiếm vị thế áp đảo so với các quốc gia khác. Năm 2010, Việt Nam chiếm 44,05% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu toàn thế giới. Xét về kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong giai đoạn 2001-2010, Việt Nam vẫn là nước đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu, chiếm 23,0% kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu toàn thế giới. Thứ tự tiếp theo thuộc về In-đô-nê-xi-a (15,8%), Braxin (10,6%), Ấn Độ (8,1%)… Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của các quốc gia giai đoạn 2001-2010 23.00% 42.50% 8.10% 10.60% 15.80% Việt Nam In-đô-nê-xi-a Braxin Ấn Độ Các nước khác Nguồn: UN comtrade b) Vani Tinh chất vanilla được dùng pha chế trong kỹ nghệ thực phẩm, kỹ nghệ đồ uống, kỹ nghệ dược phòng và trang sức. Ngày nay, kỹ nghệ thực phẩm, bánh kẹo, rượu ngọt, tiêu thụ phần lớn sản lượng vani trên thế giới. Do đó vani là một loại gia vị quý hiếm và ngày càng buôn bán rộng rãi trên thế giới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng