Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...

Tài liệu đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh lục ngạn thực trạng và giải pháp

.PDF
94
74
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LỤC NGẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : VƢƠNG THANH TÙNG : A16829 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LỤC NGẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : : : : ThS.Lê Thị Hà Thu Vƣơng Thanh Tùng A16829 Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Vương Thanh Tùng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vƣơng Thanh Tùng Thang Long University Library MỤC LỤC TỰ ĐỘNG LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................................1 1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại ................1 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay...............................................................................1 1.1.2. Phân loại cho vay .................................................................................................1 1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại..................3 1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn ...............................................................................3 1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn ..........................................................................4 1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn ...............................................................5 1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn ..............................................................................5 1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn .........................................................................6 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại ....................9 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn .........................................9 1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại ............................................................................................................9 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại ....................................................................................................................10 1.3.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại ....................................................................................................................17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LỤC NGẠN .........................................................................................23 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..........................................................................................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .....................................................................................................23 2.1.2. Quá trình hình thành và Phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn ........................................................24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................................26 2.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ....................................................................................27 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................29 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ....................................................................................29 2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................32 2.2.3. Tình hình kinh doanh các hoạt động khác .......................................................34 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................36 2.3. Một số quy định chung trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn...................37 2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay .........................................................................37 2.3.2. Tài sản đảm bảo..................................................................................................38 2.3.3. Quy trình cho vay ngắn hạn ..............................................................................38 2.3.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................43 2.3.5. Những hỗ trợ và chương trình hỗ trợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011-2013 ...........................................................................................44 2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .........................................44 2.4.1. Các chỉ tiêu định tính .........................................................................................44 2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................................48 2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..............................................66 2.5.1. Các kết quả đạt được ..........................................................................................66 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................67 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................68 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LỤC NGẠN .......................................................72 3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................72 3.2.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn. .........73 3.2.1.Thực hiện tốt quy trình cho vay ..........................................................................74 3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoạt .............................................74 3.2.3. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin khách hàng ...........................75 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................76 3.2.5. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .............................77 Thang Long University Library 3.2.7. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ khách hàng ..................................................78 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..............................................79 3.2.9. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng ..................................................79 3.2.9. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ..................................................................79 3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ...............................................................................................................................80 KẾT LUẬN................................................................................................................. DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản CBTD Cán bộ tín dụng DPRR Dự phòng rủi ro NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................................29 Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................32 Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................34 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................36 Bảng 2.5. Doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................48 Bảng 2.6. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo .........................49 Bảng 2.7. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................50 Bảng 2.8. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo .............51 Bảng 2.9. Dư nợ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..........................................................................52 Bảng 2.10. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo tài sản đảm bảo ......................................53 Bảng 2.11. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo loại tiền ...................................................54 Bảng 2.12. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng............................55 Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay ngắn hạn giai đoạn 2011 - 2013 .....56 Bảng 2.14. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo ...................58 Bảng 2.15. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn theo loại tiền ..........................................59 Bảng 2.16. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn phân theo nhóm nợ ...............................61 Bảng 2.17. Tình hình trích lập DPRR tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 20112013 ...............................................................................................................................63 Bảng 2.18. Tình hình khả năng bù đắp rủi ro tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................................64 Bảng 2.19. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................................................................................65 Bảng 2.20. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................65 Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay ngắn hạn trong năm 2015 – Chi nhánh Lục Ngạn ....72 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách hàng qua các năm .......................................................46 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................................26 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................................39 Thang Long University Library LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia cũng như quá trình hội nhập thương mại quốc tế thế giới của quốc gia đó. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán,... Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, NHTM và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau. Hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, đồng thời thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động cho vay, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các trung gian tài chính như hiện nay. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cho vay và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không nhỏ đến các lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy, do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn em đã quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn – Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khoá luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM và hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn. - Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Lục Ngạn, Bắc Giang. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích – tổng hợp đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về cho vay để từ đó đánh giá được hiệu quả cho vay nói chung, cho vay ngắn hạn nói riêng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là sử dụng những thông tin, dữ liệu thu thập được để so sánh chúng với nhau để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng trong mỗi năm. Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích – tổng hợp là phương pháp tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập được từ đó thấy được chiều hướng biến động, phân tích để thấy được chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Thấy rõ được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó tạo cơ sở lý luận cho bài khóa luận đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn. 5. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn Thang Long University Library CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Giáo trình “Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại” của PGS.TS Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Đình Lộc năm 2012 định nghĩa cho vay là: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho vay của NHTM như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong khoảng thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết”. 1.1.2. Phân loại cho vay Dựa theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm 2013, cho vay được phân loại như sau: 1.1.2.1. Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay Theo thời hạn, hoạt động cho vay được phân làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng 1 và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian ngắn được xác định từ trước. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì cho vay trung và dài hạn được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn Dựa vào căn cứ này, hoạt động cho vay được chia làm 2 loại: Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia đình. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. 1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo. Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao, vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo. 1.1.2.4. Phân loại cho vay theo phương thức cho vay Về phương thức, hoạt động cho vay có thể bao gồm các loại chính sau: Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán đến một giới hạn xác định trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp với quy định của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 2 Thang Long University Library Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và chưa được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy trì nó trong một khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. 1.1.2.5. Phân loại cho vay theo phương thức hoàn trả Theo phương thức hoàn trả, hoạt động cho vay được chia làm 3 loại: Cho vay trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán. Cho vay phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Cho vay tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. 1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. 3 Theo Điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa cho vay ngắn hạn là: “ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình”. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu về vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu hoặc trang trải các chi phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kỳ SXKD của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn thường nhanh hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Thời gian thu hồi vốn nhanh nên rủi ro trong cho vay ngắn hạn thường thấp hơn khoản cho vay trung và dài hạn, do vậy lãi suất của chúng cũng thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. Vì vậy, cho vay ngắn hạn ít chịu ảnh hưởng của những biến động không lường trước được trong nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản cho vay ngắn hạn cũng được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh,... Ngân hàng chắc chắn có khoản bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang đến thường thấp. Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng và với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn thì cho vay ngắn hạn cũng là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng vì rủi ro mang lại của khoản vay này thường nhỏ hơn so với các khoản cho vay trung và dài hạn. Vốn cho vay ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các hình thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều đó đã làm cho các nghiệp vụ về vay ngắn hạn ngày càng phong phú như: Nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu,... 4 Thang Long University Library 1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy, cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều loại theo nhiều thể thức khác nhau nhưng xét trên góc độ mục đích sử dụng vốn vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay khách hàng doang nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân. 1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là khoản cho vay nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt động SXKD của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng. Cho vay trên tài sản: Đây chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất căn cứ vào giá trị các khoản phải thu khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. 1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: Phục vụ đời sống, bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm 2 loại: Vay tiêu dùng: Vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận chuyển, xây dựng,... Vay phục vụ mục đích kinh doanh: Vay phục vụ mục đích kinh doanh là các khoản cho vay bổ sung vốn, phương tiện vận chuyển để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh buôn bán của các cá nhân, hộ gia đình. 1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn Vai trò đối với NHTM: Theo nghiên cứu của Tổng cục thống kê năm 2012 thì cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều Ngân hàng tập trung cho 5 vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vai trò đối với khách hàng: Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng thể nhân. Cụ thể: Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có các nhu cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của bản thân, họ có thể đến NHTM xin vay vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cấp vốn trong trường hợp thẩm định khách hàng có đủ năng lực tài chính để trả nợ cho Ngân hàng. Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh nghiệp khó có thể có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ, máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính. Vai trò đối với nền kinh tế: Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, NHTM thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nền kinh tế phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn 1.2.5.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món) Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”. 6 Thang Long University Library Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Còn đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại, khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn. 1.2.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản 7 xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định. Ưu điểm: Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc vay và trả nợ vay. Đối với ngân hàng: Ngân hàng có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong mối quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa đối với ngân hàng trong phương thức cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng ngân hàng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi khách hàng không đạt được vòng quay vốn tín dụng như kế hoạch đề ra. Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng và hạn mức này được duy trì trong một thời hạn nhất định vì ngân hàng không thể kiểm soát được nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, NHTM phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau. 1.2.5.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thanh toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN. Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi: Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn thương phiếu, khi đáo hạn thì ngân hàng chỉ có quyền đòi người phát hành, không có quyền đòi người vay chiết khấu. Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu nhưng có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng