BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------0O0----------------
ĐỖ THỊ HỒNG MINH
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------0O0----------------
ĐỖ THỊ HỒNG MINH
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62.14. 01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔN THÂN
Hà Nội – 2015
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BPT
Bất phương trình
CNTT
Công nghệ thông tin
DHTT
Dạy học tương tác
ĐC
Đối chứng
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HS
Học sinh
KTDH
Kỹ thuật dạy học
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PT
Phương trình
SGK
Sách giáo khoa
SPTT
Sư phạm tương tác
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
Tr.
Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Thị Hồng Minh
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Tôn Thânmột người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và làm Luận án này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thày cô trong và ngoài Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam đã hết lòng dạy bảo và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành Luận án.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày cô: GS.TS Nguyễn Hữu Châu,
GS.TS Bùi Văn Nghị, GS.TSKH Nguyễn Bá Kim, TS. Trần Luận, TS. Phan Thị Luyến đã
luôn giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu và chân thành để em sớm hoàn thành Luận
án.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Hải Phòng, ban
lãnh đạo và các cán bộ chuyên viên phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đã tạo điều
kiện cho em được học tập và trau dồi kiến thức chuyên môn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô cùng các em học sinh
trường THPT Kiến An, THPT Phan Đăng Lưu thuộc quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực nghiệm.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, các bạn bè đồng nghiệp
đã chia sẻ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận án này.
Do thời gian và trình độ có hạn, Luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
Tác giả
Đỗ Thị Hồng Minh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác
6
Chương 1.
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
6
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
11
1.1.3. Thực tiễn về dạy học tương tác trong môn Toán ở trường Trung học
phổ thông hiện nay
1.2. Dạy học tương tác
16
20
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
20
1.2.2. Tương tác
21
1.2.3. Quan niệm về dạy học tương tác
22
1.2.4. Cơ sở khoa học của dạy học tương tác
23
1.2.5. Các nhân tố trong dạy học tương tác
24
1.2.5.1. Người học – người làm việc chủ động
24
1.2.5.2. Người dạy – người hướng dẫn, trợ giúp
26
1.2.5.3. Môi trường - ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy học
29
1.2.6. Sự tương tác giữa các nhân tố trong dạy học tương tác
41
1.3. Hoạt động giao tiếp toán học
48
1.3.1. Phương tiện biểu đạt
48
1.3.2. Phương thức giao tiếp
49
1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tương tác với các phương pháp dạy
51
học khác
Kết luận chương 1
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở
55
56
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổ chức dạy học tương tác
56
2.1.1. Khái niệm tổ chức dạy học tương tác
56
2.1.2. Các yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học tương tác.
57
2.1.3. Đặc trưng của việc tổ chức dạy học tương tác.
58
2.2. Các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác
60
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
60
2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học tương tác
66
2.2.3. Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập
74
2.3. Hình thức tổ chức dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ
75
thông
2.3.1. Học cá nhân
75
2.3.2. Học theo nhóm
76
2.3.3. Học theo lớp
76
2.4. Kỹ thuật dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông
77
2.4.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học
78
2.4.2. Kỹ thuật tạo tình huống gợi vấn đề
87
2.4.3. Kỹ thuật sử dụng câu hỏi
88
2.4.4. Kỹ thuật đánh giá
92
2.4.5. Kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học
94
2.5. Công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
94
2.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
94
2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
95
Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN
TOÁN QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
3.1. Chủ đề Phương trình và Bất phương trình trong môn Toán ở
103
104
104
trường Trung học phổ thông
3.1.1. Vị trí, vai trò của Phương trình và Bất phương trình
104
3.1.2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
105
3.1.3. Tiềm năng dạy học tương tác chủ đề Phương trình và Bất phương trình
106
3.2. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp
3.3. Một số biện pháp dạy học tương tác chủ đề phương trình và bất
phương trình
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường học tập hứng thú, thân thiện và hợp tác
trong quá trình dạy học.
3.3.2. Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho học sinh được hoạt động, được giao
tiếp, được thể hiện năng lực của bản thân.
3.3.3. Biện pháp 3: Tạo tình huống dạy học tương tác khi sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực
3.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác
107
107
107
111
116
123
Kết luận chương 3
126
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
127
4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm
127
4.1.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm
127
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
127
4.1.3. Nội dung thực nghiệm
127
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm
130
4.1.5. Đo đạc và xử lý số liệu
134
4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
139
4.2.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1
139
4.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2
143
Kết luận chương 4
151
KẾT LUẬN
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
154
PHỤ LỤC
162
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ
Hình 1.1
Sơ đồ cấu trúc HĐ dạy – học: bộ ba Người học – Người dạy –
Môi trường trong quan điểm SPTT
Trang
22
Hình 1.2
Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng
37
Hình 1.3
Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học – người dạy – môi trường
39
Hình 1.4
Sơ đồ sự tương tác của 3 yếu tố trong DHTT
41
Hình 1.5
Sơ đồ HĐ dạy học theo lý thuyết tình huống
53
Hình 2.1
Bản đồ tư duy mô tả kiến thức về hàm số
70
Hình 2.2
Cấu trúc của một HĐ dạy học
78
Hình 2.3
Sơ đồ học theo góc
79
Hình 2.4
Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn”
81
Hình 2.5
Sơ đồ kĩ thuật “các mảnh ghép”
83
Hình 2.6
Cách thực hiện Sơ đồ KWL
84
Hình 2.7
Bản đồ tư duy mô tả các kiến thức cần nhớ về Logarit
87
Hình 2.8
Sử dụng phần mềm Hot potatoes thiết kế dạng bài tập trắc
97
nghiệm điền khuyết
Hình 2.9
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập chọn đúng sai
98
Hình 2.10
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập ghép đôi
98
Hình 2.11
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập điền khuyết
99
Hình 2.12
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập trắc nghiệm
nhiều lựa chọn
99
Hình 2.13
Hình ảnh sử dụng phần mềm mô phỏng bài toán về guồng nước
101
Hình 3.1
Hình ảnh sử dụng phần mềm Sketchpad mô tả trực quan hình
109
ảnh vệ tinh quay xung quanh Trái Đất
Hình 4.1
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và các
lớp đối chứng (vòng 1)
Hình 4.2
Biểu đồ so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm
và đối chứng theo các khối (vòng 1)
Hình 4.3
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm (vòng 2)
Hình 4.4
Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng theo các khối
141
141
143
145
Hình 4.5
Trò chơi trắc nghiệm: “Đi tìm kho báu”
167
Hình 4.6
Bài toán trắc nghiệm
167
Hình 4.7
Hình ảnh khi người chơi chiến thắng (tìm được kho báu)
168
Hình 4.8
Hình ảnh khi HS trả lời sai
168
Hình 4.9
Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng sự dịch chuyển của điểm
M trên đường tròn lượng giác tương ứng với giá trị hàm số y= sinx
172
Hình 4.10
Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng các nghiệm của PT sinx =a
173
Hình 4.11
Sử dụng hình ảnh động xét nghiệm của PT sinx = a
175
Hình 4.12
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT
lượng giác cơ bản
Hình 4.13
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT
lượng giác cơ bản
177
178
Hình 4.14
Học sinh thi giải Toán giữa các nhóm
202
Hình 4.15
HS thi giải toán theo phương thức “tiếp sức”
202
Hình 4.16
Sử dụng “khăn trải bàn” trong các nhóm học tập tương tác
203
Hình 4.17
HS trao đổi nhóm
203
Hình 4.18
Các nhóm viết ý kiến của mình vào giữa “khăn phủ bàn”
204
Hình 4.19
Các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình trước lớp
204
Hình 4.20
Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác
205
Hình 4.21
Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác
205
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy
để DHTT đạt hiệu quả
Bảng 1.2
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học
để DHTT đạt hiệu quả
Bảng 1.3
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi
trường để DHTT đạt hiệu quả
Bảng 1.4
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những
HĐ nào khi thiết lập kế hoạch dạy học
Bảng 1.5
Các hình thức đối thoại tương ứng với các dạng tương tác
Bảng 4.1
Phân phối tần suất kết quả điểm kiểm tra của HS lớp thực
nghiệm và đối chứng trong các tiết dạy (vòng 1)
Bảng 4.2
Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 1)
Bảng 4.3
Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS
trong các tiết dạy (vòng 1)
Bảng 4.4
Tổng hợp kết quả trung bình và độ lệch chuẩn, điểm kiểm tra của
HS của lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 4.5
Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 2)
Trang
17
18
18
18
49
140
140
142
143
144
Bảng 4.6
Tổng hợp kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm
145
và lớp đối chứng cả 3 khối
Bảng 4.7
Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS
trong các tiết dạy (vòng 2)
Bảng 4.8
Kết quả khảo sát về kỹ năng tương tác của HS
Bảng 4.9
Kết quả khảo sát về kỹ năng giao tiếp và hòa nhập với tập thể
của HS
Bảng 4.10
Kết quả khảo sát về tinh thần trách nhiệm với việc học tập của
HS
145
146
147
148
Bảng 4.11
Kết quả khảo sát về khả năng tự khẳng định mình của HS
148
Bảng 4.12
Kết quả khảo sát về thái độ học tập tương tác của HS
149
Bảng 4.13
Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS học hỏi được
nhiều từ các bạn và môi trường
Bảng 4.14
Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS có cơ hội thể
hiện khả năng của mình
150
150
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1
Một số bài soạn vận dụng dạy học tương tác với chủ đề
162
phương trình và bất phương trình
Giáo án 1 : BPT bậc 2 một ẩn ( Dấu của tam thức bậc hai- tiết
2- Đại số 10)
Giáo án 2: Bài PT lượng giác cơ bản (tiết 1,2) – Đại số và Giải tích 11
162
169
Giáo án 3: Bài PT đối xứng đối với sinx, cosx : a.(sinx + cosx)+
b.sinx.cosx+c = 0 (Giáo án dạy tiết tự chọn - Đại số và Giải tích 11
178
nâng cao)
Giáo án 4: Bài luyện tập các phương pháp giải PT lượng giác
(Đại số và Giải tích 11)
Giáo án 5: Bài ôn tập chương về phương trình và bất phương trình
mũ và logarit (Giải tích 12)
PHỤ LỤC 2
182
188
Phiếu khảo sát
193
Phiếu số 1: Phiếu khảo sát của GV về dạy học tương tác
193
Phiếu số 2: Phiếu khảo sát ý kiến của HS về chất lượng giờ giảng
trong dạy học tương tác
195
PHỤ LỤC 3
Các đề kiểm tra
196
PHỤ LỤC 4
Một số hình ảnh tại lớp thực nghiệm
202
PHỤ LỤC 5
Các chứng nhận của đơn vị thực nghiệm
205
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Trong quá trình giáo dục phải kiên trì
nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Việc thay đổi phương pháp dạy và học là một
công việc to lớn, khó khăn, phức tạp, tác động đến tất cả các khâu từ nội dung,
chương trình, SGK, trình độ đào tạo, thi cử, đến đánh giá, kiểm định chất lượng.
Đây là công việc liên quan tới tất cả các bộ phận cấu thành của giáo dục nên cần
có sự đổi mới đồng bộ từ nội dung đến phương pháp để đạt được mục đích đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”[98]. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với GV là
phải đổi mới PPDH, nhằm phát huy được tính tích cực học tập của HS, tăng cường
khả năng tự học, tự khám phá, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới như mục tiêu
giáo dục đã đề ra. Hơn nữa, cùng với đà phát triển không ngừng của nền kinh tế tri
thức, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo càng cần phải đi vào chiều sâu.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những HĐ thuần tuý cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy và
trò, trò và trò, tạo nên sự tương tác, mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường đi tới những tri thức mới. Thông qua sự tương tác, thảo luận, tranh luận tập
thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ,
các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết
bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau
chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động; các em còn học được ở bạn tri thức, kĩ
năng và còn được rèn luyện phong cách sống hòa nhập, biết lắng nghe, biết phê
phán, biết tham gia.
DHTT là một hướng đi mới trong đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
Trong cuốn “Giáo dục – một kho báu tiềm ẩn” do Giắc Đờ-lo làm tổng chủ biên, tác
giả đã đưa ra nhận định đi vào thế kỷ mới quan hệ thày trò (phương pháp tương tác
2
thày trò) giữ vai trò trung tâm trong nhà trường. Vai trò của sự tương tác còn được
thể hiện trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng
Ngọ đã ví tri thức được nảy sinh từ sự tương tác giống như “lửa không được phát
sinh từ cái bùi nhùi hay từ các viên đá mà được nảy sinh khi các viên đá được cọ
sát vào nhau”[61, tr. 295]. Khi viết lời tựa cho tác phẩm “Tiến tới một phương pháp
SPTT” của hai tác giả Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy, nhà khoa học Phạm
Minh Hạc đã nhấn mạnh: “Sự tương tác hỗ trợ, cùng nhau hợp tác đi vào con
đường tiếp thu, lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, thái độ thành vốn sống, ăn nhập vào
vốn kinh nghiệm của bản thân, tạo nên một tiềm năng và tiếp đó thành nhân cách,
thành năng lực HĐ của từng người – thành người, làm người và ở đời.”[38, tr. 12]
Trong quá trình dạy học hiện đại, quan hệ tương tác hết sức được xem trọng.
Xét ở góc độ nào đó, nó phải được nhìn nhận như một nguyên tắc then chốt của dạy
học hiện đại. Tức là cho dù đối tượng dạy học là ai, nội dung dạy học là gì, thì để
dạy và học tốt được đều phải có sự tương tác tích cực giữa người học với các nhân
tố của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT hiện
nay, đã thể hiện được sự tương tác trong dạy học, nhưng chưa rõ nét, hầu hết là
tương tác một chiều giữa thầy – trò. Sự tác động qua lại giữa người học – môi
trường còn mờ nhạt. Vậy DHTT trong môn Toán có thể áp dụng một cách phù hợp
ở trường THPT của nước ta hiện nay không? Vai trò của người dạy, người học, môi
trường trong DHTT như thế nào? Sử dụng các biện pháp nào để DHTT đạt hiệu
quả? Đó còn là câu hỏi cần có lời giải đáp thỏa đáng.
PT và BPT là một trong những nội dung cơ bản của chương trình Toán phổ
thông. Đây cũng là một nội dung quan trọng nhằm rèn luyện trí tuệ cho HS. Tìm các
cách giải khác nhau của một PT hay BPT sẽ giúp HS linh hoạt trong lựa chọn
phương pháp giải các bài toán thuộc nội dung này. Điều đó kích thích tư duy biện
chứng, tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, PT và BPT nếu đi sâu cũng là một
nội dung khó, cần có PPDH thích hợp để đem lại hiệu quả cao. Vận dụng DHTT
trong dạy học chủ đề PT và BPT có thể giúp HS tích cực hóa việc học của mình.
Trong trào lưu đổi mới PPDH hiện nay, có nhiều PPDH tích cực đã được áp dụng
3
trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu việc DHTT với chủ đề PT và BPT.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là : "DHTT trong môn Toán
ở trường THPT qua chủ đề PT và BPT” với mong muốn đưa đề tài nghiên cứu này áp
dụng vào thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về DHTT và thực tiễn DHTT, đề
xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT .
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình DHTT môn Toán ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp DHTT trong môn Toán phù hợp với thực
tiễn dạy học ở trường THPT thì có thể giúp HS học tập tích cực, chủ động và sáng
tạo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về DHTT, mối quan hệ giữa DHTT với
các PPDH khác và việc vận dụng DHTT trong môn Toán.
- Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT
trong môn Toán ở trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT.
- TN sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
DHTT đã đề xuất thông qua dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng DHTT trong dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, chương
trình và SGK Toán THPT, định hướng đổi mới PPDH nói chung và dạy học toán
phổ thông nói riêng.
- Nghiên cứu các sách báo tài liệu, các công trình nghiên cứu về DHTT, quan
điểm SPTT và những công trình có liên quan đến đề tài luận án.
7.2. Phương pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, trao đổi với thầy cô giáo tại trường đại học cũng như các trường phổ
thông về việc tổ chức HĐ tương tác trong dạy học môn Toán.
- Điều tra nhằm tìm hiểu thực tế khả năng DHTT trong dạy học môn Toán ở
trường phổ thông.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm trên thực tiễn một phần tính khả thi và hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
7.4. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia
7.5. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lý các kết quả điều tra và TN.
8. Nội dung đưa ra bảo vệ
- Những quan niệm của tác giả luận án về DHTT, tình huống DHTT và các
kiểu tình huống DHTT có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn;
- Các giai đoạn tổ chức DHTT, các biện pháp DHTT trong môn Toán ở
trường THPT có tính khả thi và hiệu quả.
9. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về DHTT và việc
vận dụng DHTT trong môn Toán ở trường THPT.
- Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT môn
Toán ở trường THPT và rút ra các kết luận sư phạm.
5
- Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán ở trường THPT qua chủ
đề PT và BPT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
luận án gồm 4 chương.
Chương 1. DHTT trong môn Toán
Chương 2. Tổ chức DHTT trong môn Toán ở trường THPT
Chương 3. Một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
6
Chương 1. DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
Quan hệ tương tác giữa các yếu tố của HĐ dạy và học đã được đề cập từ rất
sớm trong lịch sử giáo dục của nhân loại. Khổng Tử (551 – 479 TCN) hay Socrate
(469 – TCN) đã tỏ thái độ hết sức trân trọng đối với người thầy giáo và đề cao vai
trò tích cực, chủ động trong học tập của người học khi mô tả HĐ dạy học.
Tư tưởng SPTT đã được nhiều người nghiên cứu. Trong các tài liệu sư phạm
của Liên Xô, Đức trước đây, người ta đã nói nhiều đến tương tác Dạy - Học. Các
nhà giáo dục Liên Xô như : N.V. Savin, T.A. Ilina, B.P. Êsipốp, Iu.K. Babanxki,…
đã đánh giá tính chất nhiều nhân tố trong quá trình dạy học (ba nhân tố : Dạy – Nội
dung – Học), khẳng định mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố Dạy và Học. Tuy
nhiên, vẫn chưa bao quát hết chức năng và cấu trúc của từng yếu tố, chưa nêu rõ
được cơ chế tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học nên chưa
có tác dụng phát huy hết tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình dạy học.
Vào những năm 90 của thế kỉ XX, nhóm tác giả người Pháp là Guy
Brousseau, Claude Margolinas, Claude Comiti,... cũng đã nghiên cứu sự tương tác
giữa các yếu tố của HĐ dạy học trong lí thuyết tình huống môn Toán [81, tr. 115].
Họ đã đặt cơ sở khoa học cho những tác động sư phạm, thúc đẩy HĐ học của HS
lên đến mức cao mà vẫn không làm lu mờ, hạ thấp vai trò của thày giáo với tư cách
là người “khởi xướng” và cũng là người “kết thúc” một tình huống dạy học. Guy
Brousseau đã nghiên cứu mối quan hệ tương tác và tương hỗ giữa người dạy (dạy) người học (học) và môi trường trong quá trình dạy học. Trong đó môi trường được
xem xét dưới góc độ tình huống. Theo ông, có hai loại tình huống trong dạy học là
tình huống didactic và tình huống a- didactic. G.Brousseau và các cộng sự của ông
đã đưa ra các phương tiện, các công cụ để kích thích hứng thú và xây dựng các tình
huống dạy học, đặc biệt cách thức gia tăng sự tương tác, hợp tác giữa Dạy – Học –
Môi trường để dạy học đạt hiệu quả cao. Trong những công trình nghiên cứu, các
tác giả đã phân tích kĩ các vấn đề cơ bản của quan điểm SPTT như:
- Xem thêm -