Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học từ hán việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực...

Tài liệu Dạy học từ hán việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực

.PDF
105
3
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN DANH HÙNG DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - NĂM 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN DANH HÙNG DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ LỆ TÂM THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp theo định hướng phát triển năng lực” là công trình nghiên cứu của riêng mình và không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Danh Hùng i LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Lệ Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Đình Bảng 1 - thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh; trường Tiểu học Đội Cấn - thành phố Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành luận văn: “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực” chúng tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiện cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành. Do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp, bổ sung của thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành công tới quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Danh Hùng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 7 5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 7 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................ 9 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9 1.1.1. Từ Hán Việt ............................................................................................... 9 1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................... 17 1.1.3. Vai trò của từ Hán Việt............................................................................ 23 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 27 1.2.1. Mục tiêu và nội dung dạy học từ Hán Việt trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 ........................................................................................................... 27 1.2.2. Khảo sát từ Hán Việt trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 ................. 29 1.2.3. Thực trạng dạy và học từ Hán Việt ......................................................... 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 40 iii Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ....................... 41 2.1. Nguyên tắc dạy học từ Hán Việt cho HS tiểu học theo định hướng phát triển năng lực ............................................................................................. 41 2.1.1. Dạy học theo mục tiêu của môn Tiếng Việt ............................................ 41 2.1.2. Dạy học theo định hướng tích hợp .......................................................... 43 2.1.3. Dạy học theo định hướng giao tiếp ......................................................... 45 2.1.4. Dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 5 ..................... 47 2.2. Tổ chức dạy học từ Hán Việt trong môn Tiếng Việt lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực .................................................................................. 49 2.2.1. Phát triển năng lực giao tiếp .................................................................... 49 2.2.2. Phát triển năng lực hợp tác ...................................................................... 55 2.2.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...................................................... 60 2.2.4. Phát triển năng lực sáng tạo..................................................................... 65 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 71 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...................................................................................................... 72 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 72 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 72 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 73 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 73 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 80 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB GD : Nhà xuất bản Giáo dục SGK : Sách giáo khoa SL : Số lượng TN : Thực nghiệm v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Khảo sát từ Hán Việt Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5.................. 30 Bảng 1.2: Khảo sát từ loại Hán Việt Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5........... 30 Bảng 1.3: Thống kê tổng số phiếu đúng trong 10 câu đầu .............................. 39 Bảng 1.4: Thống kê tổng số phiếu đúng trong 10 câu sau .............................. 39 Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm và đối chứng ............................................. 73 Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra thực nghiệm lớp 5................................................ 80 Bảng 3.3: Đánh giá kết quả thực nghiệm và đối chứng lớp 5 ......................... 81 vi MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ở bất cứ thời đại nào, giáo dục luôn được nhà nước và nhân dân quan tâm nhất. Giáo dục tiểu học là bậc học quan trọng đối với từng học sinh và cũng là những người chủ tương lai của dân tộc. Vì vậy, giáo dục tiểu học luôn được nhà nước quan tâm và ủng hộ để phục vụ tốt nhất cho việc dạy - học của giáo viên và học sinh. Trong chương trình giáo dục tiểu học, môn Tiếng Việt là một trong những môn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh. Môn học này trang bị cho học sinh kiến thức về ngôn ngữ học như: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,… qua các phân môn của môn Tiếng Việt. Qua đó bồi dưỡng thêm cho học sinh tình yêu với tiếng Việt và yêu thích môn học, đồng thời cũng giúp học sinh hiểu đúng về tiếng Việt. Môn Tiếng Việt giúp cho học sinh phát triển ngôn ngữ và tác động trực tiếp đến đời sống của các em cũng như việc phát triển tư duy của học sinh, giúp giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức,… cho học sinh một cách đúng đắn nhất. Trong đó, sự đóng góp của từ Hán Việt đã giúp học sinh có vốn từ vựng phong phú, đa dạng, tinh tế và trang nhã hơn. Từ Hán Việt đã giúp cho tiếng Việt trở nên giàu có, chuẩn xác, uyển chuyển, giúp sự diễn đạt trong giao tiếp, trong đời sống xã hội của con người lịch sự và văn hóa hơn. 1.2. Dạy học từ Hán Việt cho học sinh tiểu học là vấn đề được đông đảo các nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu. Trong cuộc sống, việc sử dụng từ Hán Việt là rất phổ biến nhưng trong cách sử dụng vẫn còn nhầm lẫn, sai sót, dùng không đúng nghĩa của từ. Ngay cả trên các kênh truyền thông, thông tin đại chúng ta vẫn thấy xuất hiện lỗi sai về cách sử dụng từ Hán Việt. Vai trò của từ Hán Việt rất to lớn nhưng việc sử dụng và tiếp nhận thì còn nhiều điều phức tạp và khó khăn. Thực tế việc dạy học từ Hán Việt ở trường tiểu học cũng đã đạt được những hiệu quả nhất định nhưng giáo viên vẫn còn lúng túng về phương pháp dạy học từ Hán Việt, học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong việc vận dụng 1 từ Hán Việt vào trong giao tiếp. Từ Hán Việt còn giúp học sinh hiểu và cảm thụ tốt hơn các loại văn bản, vận dụng thích hợp trong việc viết văn, viết văn bản. Vì vậy việc dạy học từ Hán Việt cho học sinh tiểu học cần được coi là một nhiệm vụ quan trọng. Việc dạy học từ Hán Việt cho học sinh tiểu học là điều cấp thiết và cần được nghiên cứu nhiều hơn. Đối với học sinh tiểu học, việc học tập từ Hán Việt phải là một quá trình tích lũy lâu dài và cần có phương pháp tiếp cận khoa học. Do vậy việc mở rộng vốn từ và nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ của từ vựng tiếng Việt và nghĩa của từ Hán Việt là điều cần thiết của cả người dạy và người học. 1.3. Ở tiểu học, một trong những mục tiêu của Tiếng Việt là cung cấp cho học sinh kiến thức sơ giản về tiếng Việt, trong đó cung cấp vốn từ là mục tiêu quan trọng. Ngay từ lớp 1, từ Hán Việt đã được xuất hiện trong các bài học vần, tập đọc,… Trong chương trình tiểu học có những bài tập dạy về từ Hán Việt, những dạng bài này thường xuất hiện trong phân môn Luyện từ và câu, đến lớp bốn và lớp năm thì được dạy thành cách bài cụ thể. Vì đối với học sinh lớp 5, các em là học sinh cuối cấp nên cần phải cung cấp và trau dồi về vốn từ cho các em, giúp các em có hành trang để bước tiếp lên cấp học cao hơn. Từ Hán Việt với sự phức tạp của nó đã khiến học sinh khá bỡ ngỡ và lúng túng khi tiếp nhận và sử dụng. Vấn đề này làm cho việc dạy và học từ Hán Việt ở lớp 5 chưa có hiệu quả cao. Đây cũng là vấn đề cấp thiết cần phải nghiên cứu và có những phương pháp mới phù hợp với dạy từ Hán Việt cho học sinh lớp 5, để giúp các em tiếp cận và sử dụng từ Hán Việt dễ dàng và hiệu quả hơn. 1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực được xem là một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Dạy học theo phương pháp này thì học sinh có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi giáo viên phải có phẩm chất, kĩ năng sư phạm, năng lực giảng dạy cao hơn trước đây, kiến 2 thức về các vấn đề rộng và sâu hơn. Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. Xác định được tính cấp thiết, tầm quan trọng của từ Hán Việt đối với học sinh tiểu học và qua việc tìm hiểu thực tế nên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực” để giúp học sinh sử dụng từ Hán Việt, giúp giáo viên có thêm phương pháp giảng dạy từ Hán Việt đạt hiệu quả cao. 2. Lịch sử vấn đề Từ Hán - Việt là vấn đề được nhiều người quan tâm và nghiên cứu sâu các phương diện. Những công trình ấy đã góp phần không nhỏ vào giáo dục của đất nước. Mấy chục năm gần đây từ Hán Việt đã được chú ý nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng giúp cho việc dạy học từ Hán Việt có những bước đi vững vàng và phát triển hơn. Những nghiên cứu đó được chia làm hai nhóm: 2.1. Những tài liệu và những bài nghiên cứu về từ Hán Việt Tác giả Nguyễn Văn Tu đã cho ra đời cuốn sách “Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại” (1976) [19] tác giả đã đề cập đến khái niệm từ Hán cổ, từ gốc Hán và Hán Việt, tác giả đã trình bày khá kĩ giá trị phong cách cũng như hạn chế của từ vay mượn từ góc nhìn của một nhà nghiên cứu. Trong “Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi chính tả” [14], tác giả Phan Ngọc đã giải thích một lượng khá lớn từ Hán Việt thông dụng dựa trên các quan hệ ngữ nghĩa như: những quan hệ lịch sử một ngàn năm trước Công Nguyên, những quan hệ về cấu trúc do sự đối lập giữa từ Hán Việt và Thuần Việt hay sự đối lập giữa từ đồng nghĩa và trái nghĩa trong nội bộ từ Hán Việt hoặc do sự kết hợp của hai âm tiết. Ngoài ra, tác giả còn có bài viết “ Tiếp xúc ngữ nghĩa tiếng Việt và tiếng Hán” (1983) [13] đã phân tích khá thuyết phục về tiếng Việt, tiếng Hán và những hệ quả của nó. Ông cũng đã nêu ra vấn đề để giải quyết: Sự tiếp 3 xúc Hán Việt kéo dài hàng nghìn năm nên những đơn vị Hán Việt đã có sự thay đổi về ngữ nghĩa so với nghĩa trước đây của nó trong tiếng Hán cũng như so với những từ đồng nghĩa với nó trong tiếng Việt. Ông cũng chỉ ra rằng khi tiếp cận vấn đề ngôn ngữ thì phải xác định những đặc điểm và cấu trúc ngữ nghĩa của từ Hán Việt trên phương diện đồng đại. Tương tự vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ của tác giả Phan Ngọc thì tác giả Đặng Đức Siêu đã có bài viết “Từ Hán Việt từ góc độ tiếp xúc ngôn ngữ văn học” [17] đã khẳng định quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Hán Việt kéo dài hàng nghìn năm. Tác giả đã chỉ ra: Từ Hán Việt là những từ Việt gốc Hán hoạt động trong lòng tiếng Việt dưới sự chi phối về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của tiếng Việt. Trong công trình nghiên cứu “Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt” [5], nhà nghiên cứu Nguyễn Tài Cẩn đã giới thiệu chi tiết hoàn cảnh lịch sử đã dẫn đến sự hình thành cách đọc Hán Việt, nguồn gốc xuất phát điểm của cách đọc Hán Việt, khảo sát các quá trình, diễn biến liên tục của cách đọc chữ Hán ở Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến nay. Còn trong công trình “Tìm hiểu Tiếng Việt lịch sử” [16], tác giả Nguyễn Ngọc San đã trình bày những vấn đề cơ bản về ngữ âm lớp từ Hán Việt đặt trong mối quan hệ với lịch sử phát triển của Tiếng Việt. Công trình “Từ ngoại lai trong Tiếng Việt” [8] của tác giả Nguyễn Văn Khang đã dành hẳn 3 chương nghiên cứu về từ mượn Hán trong tiếng Việt. Xuất phát từ lí thuyết tiếp xúc ngôn ngữ, tác giả đã chú trọng phân biệt từ Hán có cách đọc Hán Việt nhưng không nhập vào tiếng Việt và từ Hán có cách đọc tiếng Việt nhập vào tiếng Việt; từ Hán Việt có từ Việt tương đương và từ Hán Việt không có từ Việt tương đương ; vấn đề chuẩn hoá từ ngoại lại chung và từ HánViệt nói riêng. Công trình “Từ vựng gốc Hán trong Tiếng Việt” [9] - nhà nghiên cứu Lê Đỉnh Khẩn đã chú trọng khảo sát 4 loại đơn vị gốc Hán quan trọng và cách thức Việt hóa chúng: Tiếng và từ đơn gốc Hán, từ ghép, từ cố định và hư từ gốc Hán. 4 Tiếp đến là Từ điển Hán Việt [1] của Đào Duy Anh - ông đã làm ra công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc nghiên cứu và sử dụng quốc văn Việt Nam trong suốt thời gian dài. “Dạy cho học sinh nắm yếu tố và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa trong các đơn vị định danh” [21] - tác giả Phan Thiều đã đề xuất phương pháp dạy từ Hán Việt cho học sinh một cách có hiệu quả nhằm tạo cho học sinh một vốn cơ sở để có thể tự mình tìm ra ngữ nghĩa của từ ghép mà các em gặp. 2.2. Những nghiên cứu từ Hán Việt ở tiểu học Trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, số lượng từ ngữ Hán Việt đã được đưa vào giảng dạy rất nhiều.Trong khi đó, vốn từ Hán Việt của học sinh lại rất hạn chế.Chính vì thế, nghiên cứu từ Hán Việt ở trường học ngày càng được nhận sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. “Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông” [18] của tác giả Đặng Đức Siêu đã nghiên cứu ở khía cạnh nhận diện từ Hán Việt qua cái nhìn lịch sử để từ đó ra phương pháp nắm vững vốn từ Hán Việt. Ở bài “Xử lí các yếu tố gốc Hán trong ngôn ngữ sách giáo khoa phổ thông” [4] - tác giả Phan Văn Các đã đi sâu vào khảo sát và thống kê từ Hán Việt trong sách giáo khoa tiểu học và nhiều nhận xét về từ ngữ, ngữ Hán Việt. Bên cạnh đó, tác giả còn chỉ ra những thiếu sót của sách giáo khoa, đồng thời đề xuất phương pháp dạy học từ Hán Việt ở tiểu học Đáng chú ý hơn ở bài “Xung quanh vấn đề dạy và học từ Hán Việt” [20] tác giả Lê Xuân Thại đã nhấn mạnh việc tìm hiểu từ, vai trò của các yếu tố cấu tạo từ đối với việc lí giải nghĩa của từ Hán Việt. Từ các yếu tố chúng ta có thể hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa phát sinh của từ. Sau mỗi yếu tố cấu tạo từ là một hình ảnh sinh động, phong phú góp phần nên giá trị thẩm mỹ, tăng khả năng biểu cảm của từ Hán Việt. 5 Tác giả Hoàng Trọng Canh đã có bài nghiên cứu “Từ Hán Việt và dạy học từ Hán Việt ở tiểu học” [3] không chỉ giới thiệu những vấn đề cơ bản, nâng cao và chuyên sâu của từ Hán Việt mà còn hướng dẫn sinh về những kĩ năng và phương pháp dạy học từ ngữ Hán Việt cần thiết theo tinh thần đổi mới giảng dạy đại học. Trong luận văn “Dạy học từ Hán Việt qua phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 4” [24] - tác giả Nguyễn Thị Trang đã đi vào nghiên cứu việc dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 4 qua phân môn Tập đọc, tác giả đã nghiên cứu sâu về lý thuyết và thực trạng của việc dạy học từ Hán Việt của trường tiểu học. Trong khóa luận “Thực trạng và một số giải pháp dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 trường tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La” [6] - tác giả Hoàng Thị Thu Hiền đã nghiên cứu về chất lượng dạy và học từ Hán Việt của trường tiểu học Quyết Tâm. Tác giả đã nghiên cứu được thực trạng giảng dạy tiếng Việt ở trường tiểu học và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học từ Hán Việt ở trường tiểu học. Luận văn nghiên cứu “Đặc điểm từ Hán Việt trong bộ sách giáo khoa ở bậc tiểu học” [15] - tác giả Nguyễn Thị Minh Phương đã khảo sát số lượng, tần suất từ Hán Việt có trong toàn bộ SGK từ lớp 1 đến lớp 5 và đã xây dựng bảng từ Hán Việt trong chương trình Tiếng Việt ở bậc tiểu học học nhằm góp phần vào việc giảng dạy từ Hán Việt phù hợp, hiệu quả và biên soạn, chỉnh lý SGK. Nhìn chung, các nghiên cứu đã phần nào khái quát tương đối đầy đủ về nguồn gốc lịch sử, cấu tạo ngữ nghĩa của từ Hán Việt. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu hay tài liệu về dạy học từ Hán Việt theo chương trình dạy học mới về phát triển năng lực. Từ đó, chúng tôi chọn luận văn “Dạy học từ Hán Việt cho học sinh tiểu học lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực” nhằm xác định những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh lớp 5 thông qua việc dạy học từ Hán Việt. 6 3. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực sử dụng từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 và chất lượng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh lớp 5. Đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học từ Hán Việt ở trường tiểu học. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng là những năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng dạy và học từ Hán Việt thông qua môn Tiếng Việt 5 và những năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học từ Hán Việt theo định hướng phát triển năng lực. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về việc dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học. - Xác định những năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng Việt. - Thực nghiệm dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp qui, các tài liệu nghiên cứu về dạy học, dạy học tiếp cận năng lực, kỹ năng dạy học tiếp cận năng lực, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng dạy học tiếp cận năng lực để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 7 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống câu hỏi điều tra trên các đối tượng là giáo viên, học sinh thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học. Khảo sát chương trình và sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 5 ở trường tiểu học. - Phương pháp thống kê: Thông kê số liệu khảo sát về dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực. - Phương pháp chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm về dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở kết quả hai mặt giáo dục nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được và chưa được của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng dạy học từ Hán Việt theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên tiểu học - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn - Chương 2: Tổ chức dạy học từ Hán Việt cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Từ Hán Việt 1.1.1.1. Khái niệm từ Hán Việt Qua khảo sát, khái niệm từ Hán Việt có rất nhiều qua điểm khác nhau. Đó là những quan niệm sau: Tác giả Nguyễn Như Ý (1996) đã định nghĩa về từ Hán Việt trong “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học” như sau: “Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán, đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt, còn gọi là từ Việt gốc Hán”. Tác giả Phan Ngọc đã viết trong “Mẹo giải nghĩa từ Hán - Việt” (2009) như sau: “Xét về mặt lịch sử, một từ Hán Việt là một từ được viết ra bằng chữ khối vuông của Trung Quốc nhưng lại phát âm theo cách phát âm Hán Việt, người Việt vẫn dùng để đọc mọi văn bản viết bằng chữ Hán, dù đó là của người Hán hay của người Việt. Xét về chữ, thì chỉ có chữ Hán mà không có chữ Hán Việt. Hán Việt chỉ là cách phát âm riêng của người Việt về chữ Hán”. “Từ Hán Việt và từ Việt gốc Hán là hai khái niệm có nội dung hoàn toàn trùng khớp với nhau. Nhưng theo một số nhà nghiên cứu thì không nên hiểu “Từ Hán Việt” là “toàn bộ các từ Việt gốc Hán” và không phải mọi từ mượn từ tiếng Hán đều là từ Hán Việt. Từ Hán Việt nói ở đây là từ mượn gốc Hán và được đọc theo âm Hán Việt.” (Đặng Đức Siêu - “Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông”, 2001). Trong “Từ ngoại lai trong tiếng Việt” (Nguyễn Văn Khang, 2007), từ Hán Việt được định nghĩa như sau: “Tất cả những từ Hán có cách đọc Hán Việt đã có ít nhất một lần sử dụng trong tiếng Việt như một đơn vị từ vựng trong văn cảnh giao tiếp thì đều được coi là từ Hán Việt”. 9 Với tư cách là một thuật ngữ ngôn ngữ học, từ Hán Việt được giải thích là từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán, đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm và ngữ pháp, ngữ nghĩa của tiếng Việt, còn gọi là từ Việt gốc Hán. (Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học - NXB GD) Theo lời giải thích trên thì từ Hán Việt và từ Việt gốc Hán là hai khái niệm có sự giao nhau, không phải từ Hán Việt là toàn bộ từ Việt gốc Hán và cũng không phải mọi từ mượn tiếng Hán là từ Hán Việt. Trong tiếng Việt từ gốc Hán được chia làm hai bộ phận chính: - Từ gốc Hán đọc theo âm Hán Việt: quốc gia, thành thị, thiên hạ, nhan sắc,… - Từ gốc Hán không đọc theo âm Hán Việt bao gồm những từ: + Những từ vào Việt Nam trước thời Đường gọi là những từ Hán cổ: buồng, buồm, cởi, xe, ngà, đìa, chém,… + Những từ Hán Việt được Việt Hóa: in, dao, vuông, gừng,… + Những từ gốc Hán tiếp nhận bằng con đường khẩu ngữ qua cách phát âm địa phương nào đó của tiếng Hán hiện đại: tài xế, mì chính, vằn thắn, xá xíu,… Từ hai bộ phận chính trên chúng ta thấy rằng không phải mọi từ mượn từ tiếng Hán đều là từ Hán Việt. Từ Hán Việt ở đây là những từ mượn gốc Hán và được đọc theo âm Hán Việt. Như vậy, những từ mượn tiếng Hán trước đời Đường gọi là những từ Hán cổ, những từ mượn theo con đường khẩu ngữ (nói theo âm Trung Quốc bây giờ) và những từ Hán Việt bị Việt hóa không được coi là từ Hán Việt. Vì từ ngữ gốc Hán nhưng không đọc theo âm Hán Việt và chỉ được coi là những từ Việt gốc Hán (vì những từ đó đã được nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của quy luật ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của tiếng Việt). 10 Như vậy, chúng tôi hoàn toàn nhất trí với các quan điểm trên, vì những quan điểm đó đều xuất phát từ những khía cạnh, góc nhìn và cách giải quyết khác nhau. Từ đó, chúng tôi có phát biểu khái quát về khái niệm từ Hán Việt như sau: “Từ Hán Việt là những từ mượn tiếng Hán, được đọc theo cách đọc Hán Việt và nhập vào từ vựng tiếng Việt.” 1.1.1.2. Đặc điểm của từ Hán Việt Nguồn gốc, lịch sử của từ Hán Việt là gốc Hán, được người Việt tiếp nhận và vay mượn trong thời gian dài nên từ Hán Việt có đặc điểm về cấu tạo, ngữ nghĩa và phong cách như sau: a. Đặc điểm về cấu tạo của từ Hán Việt Căn cứ vào phương thức cấu tạo, từ ngữ Hán Việt chia thành hai loại: từ Hán Việt đơn tiết và từ Hán Việt đa tiết. * Đặc điểm cấu tạo từ Hán Việt đơn tiết Những từ Hán Việt có ý nghĩa rõ ràng, có khả năng hoạt động tự do, đều được gọi là từ Hán Việt đơn tiết. Từ Hán Việt đơn tiết thường có nghĩa từ vựng gọi tên những sự vật, đặc điểm, tính chất mà tiếng Việt chưa có để gọi tên, nên khi đi vào kho từ vựng tiếng Việt chúng vẫn giữ được khả năng hoạt động tự do. Đại bộ phận từ Hán Việt đơn tiết trong tiếng Việt là danh từ. Ví dụ: - Danh từ chỉ người, như: tướng, quân, quan,… - Danh từ chỉ động vật, như: hổ, báo, phượng, long, ly, quy, … - Danh từ chỉ thực vật, như: tùng, trúc, cúc, mai,táo, bách, lê, … - Danh từ chỉ bộ phận cơ thể như: đầu, não, tủy, thận, … - Danh từ chỉ đơn vị hành chính như: thôn, xã, ấp, huyện, thị, tỉnh, thành phố,… - Danh từ chỉ đồ vật như: sách, bút, phấn,… 11 - Danh từ chỉ kết quả của hoạt động tinh thần: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, tâm, đức, tài, tính, tình, … Còn tính từ, động từ loại này khi đi vào tiếng Việt, khả năng hoạt động tự do là không nhiều (chỉ khoảng trên hai trăm từ). Ví dụ: ẩn (kín), ban (thưởng), biên (thư), cải (lại), cấp (cho), cầu (mong), …. Từ Hán Việt đơn tiết có mặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do du nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt với số lượng lớn nên các từ Hán Việt đơn tiết xuất hiện nhiều và chia thành từng nhóm. Ví dụ: - Trường từ vựng khí hậu - thời tiết được bổ sung các từ băng, tuyết bên cạnh các từ gió, bão, mưa, dông,… - Trường từ vựng thời gian được bổ sung các từ: giáp, kỉ bên cạnh các từ giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm,… - Trường từ vựng chỉ số đếm tiếng Việt đã đến nghìn nên các từ Hán Việt bổ sung các từ trên một nghìn như vạn, ức, triệu,… - Trường từ vựng thực vật, động vật được bổ sung hàng loạt các khái niệm mới: đậu, cam, ngô, liễu, lê, tùng, cần, hồi, ngải, quế, sâm, cúc, lan, huệ,… (động vật) nhạn, yến, hạc, cốc, kình, nghê, loan, phượng,… (thực vật). - Trường từ vựng tâm lí, tình cảm được bổ sung các từ Hán Việt như: sầu, muộn, khổ, oán, hận, thù, nhục,… Các từ đơn tiết tiếng Hán trở thành từ đơn tiết Hán Việt hoạt động tự do trong tiếng Việt, chúng đã trở nên rất quen thuộc, gần gũi và dễ hiểu với người Việt. Vì vậy, cảm thức tự nhiên của người Việt thường cho các từ đó là từ thuần Việt. * Đặc điểm cấu tạo từ Hán Việt đa tiết Dựa vào phương thức cấu tạo, từ Hán Việt đa tiết (từ phức) cũng như từ thuần Việt được chia thành hai loại: từ ghép và từ láy. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất