Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Dạy học tích hợp trong môn địa lí 9 – bài 23 “ vùng bắc trung bộ”....

Tài liệu Dạy học tích hợp trong môn địa lí 9 – bài 23 “ vùng bắc trung bộ”.

.DOC
18
1821
130

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS TÂN ƯỚC ˜ ™ HỒ SƠ DỰ THI: “ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP DÀNH CHO GIÁO VIÊN” 1. Tên chủ đề dạy học: Dạy học tích hợp trong môn Địa lí 9 – Bài 23: “ Vùng Bắc Trung Bộ”. 2. Môn học chính của chủ đề: Địa lí 9. 3. Các môn học được tích hợp: môn Địa lí 6, 7, 8; môn Giáo dục công dân 7, 9; môn Âm nhac; môn Mỹ thuật; môn Ngữ văn 7, 9; môn Toán; môn Tiếng anh 6; môn Hóa học 9; Giáo dục môi trường; Giáo dục di sản; Giáo dục biển – đảo. 1 PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thanh Oai - Trường THCS Tân Ước - Địa chỉ: Tân Ước - Thanh Oai - Hà Nội - Điện thoại: 04.33970304 Email: [email protected] - Thông tin về giáo viên. 1. Họ và tên: Phạm Thanh Tâm - Ngày sinh: 14 - 1- 1983 Môn: Địa lý - Điện thoai: 0976398745 Email: [email protected] 2 PHIẾU MÔ TẢ BÀI DỰ THI “ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP DÀNH CHO GIÁO VIÊN” 1. Tên hồ sơ Tích hợp môn Địa lí 6, 8, 9; môn Giáo dục công dân 7, 9; môn Âm nhạc, Mĩ Thuật; môn Lịch sử 7,9; môn Ngữ văn 7, 9; môn Toán ; môn Tiếng Anh 6; môn Hóa học 9; Giáo dục môi trường; Giáo dục di sản; Giáo dục Biển – đảo vào bài 23 - Địa lí 9: “ Vùng Bắc Trung Bộ ”. 2. Mục tiêu dạy học a. Kiến thức. * Môn Giáo dục công dân - Giáo dục công dân lớp 7- bài 14: “ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên”. + Hậu quả của ô nhiễm môi trường dẫn tới biến đổi khí hậu ( mưa bão và hạn hán liên tục xảy ra, hiện tượng xâm nhập mặn do nước biển bị dâng lên ở Bắc Trung Bộ). + Do đó phải bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ven biển và phải tích cực trồng rừng phòng hộ, xây dựng hồ chứa nước nhằm hạn chế thiên tai và nạn cát bay ở ven biển. - Giáo dục công dân lớp 9 – bài 7 “ Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc” : + Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước. Biết được Bắc Trung Bộ mặc dù đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhưng người dân có truyền thống hiếu học, lao động cần cù, kiên cường trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm và phòng chống thiên tai. + Giáo dục tình yêu thương đồng loại, biết “ nhường cơm sẻ áo” cho những người gặp khó khăn hoạn lạn nhất là đồng bào miền Trung- nơi mà người dân thường xuyên phải nằm trong cảnh “ màn trời chiếu đất”. * Môn Địa lý - Địa lý 6 - bài 18: “ Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí”: để thấy được sự thay đổi của nhiệt độ không khí khi lên cao ở sườn phía tây dãy Trường Sơn Bắc ( giảm 0.60C/100m) nhưng khi trút hết mưa ở sườn phía tây, gió vượt lên đỉnh núi trở lên khô, càng xuống thấp theo sườn phía đông thì nhiệt độ càng cao ( tăng 10C/ 100m). - Địa lý 8 - bài 14 “ Đông Nam Á – đất liền và hải đảo”, bài 23: “ Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam”, bài 26: “ Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam”, bài 29: “ Đặc điểm các khu vực địa hình”, bài 31: “ Đặc điểm khí hậu Việt Nam”, bài 32: “ Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta”, bài 33: “ Đặc điểm sông ngòi Việt Nam”, bài 36: “ Đặc điểm đất Việt Nam”, bài 37: “ Đặc điểm sinh vật Việt Nam”, bài 42: “ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ” để thấy: 3 + Bắc Trung Bộ có lãnh thổ hẹp ngang, trải dài, gần giống với hình dạng lãnh thổ của Việt Nam. Tất cả các tỉnh đều giáp biển thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải, kinh tế biển ( giao thông vận tải biển, du lịch, đành bắt và nuôi trồng thủy hải sản). + Bắc Trung Bộ là cầu nối của lãnh thổ phía bắc và phía nam, cửa ngõ ra biển của các nước tiểu vùng sông Mê- Kông. Chính vì vậy mà Bắc Trung Bộ được ví là “ ngã tư đường ”. + Tài nguyên khoáng sản và rừng là những tài nguyên quan trọng của vùng nhưng có Bắc Hoành Sơn lớn hơn Nam Hoành Sơn. Đây là cơ sở để phát triển công nghiệp khai khoáng và chế biến lâm sản. + Địa hình có sự phân hóa từ tây sang đông: núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo. Hướng của địa hình là tây bắc- đông nam. Các đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra biển như dãy Bạch Mã, Hoành Sơn. Đặc biệt dãy Trường Sơn Bắc có ảnh hưởng lớn tới khí hậu, đặc điểm đất, sinh vật của vùng Bắc Trung Bộ. + Khí hậu: nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nhưng mùa mưa chậm dần về thuđông. Dãy Trường Sơn Bắc có ảnh hưởng lớn tới khí hậu: mùa đông đón gió Đông Bắc gây mưa địa hình ở sườn phía đông; mùa hạ đón gió Tây Nam gây mưa lớn ở sườn phía tây, và gây hiệu ứng phơn ở sườn phía đông. Bắc Trung Bộ thường xuyên bị thiên tai như bão, lũ, hạn hán, cát bay…Khí hậu có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất và sinh sống của người dân Bắc Trung Bộ. + Sông ngòi: ngắn và dốc nên lũ nhanh và đột ngột gây hậu quả lớn cho sản xuất và con người nhất là vào mùa mưa. + Tài nguyên đất đa dạng như đất feralit, đất phù sa, đất cát, đất mặn…có thể trồng rừng, cây công nghiệp ( cà phê, mía, lạc....), cây lương thực ở các đồng bằng như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… + Tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú nhất là tài nguyên rừng. Hơn nữa đây là vùng có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ( di sản thiên nhiên thế giới) , vườn Quốc gia Bạch Mã, các bãi tắm: Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Thiên Cầm… - Địa lí 9 - bài 1 “ Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, bài 38 và 39: “ Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển-đảo”: + Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc như Kinh, Mường, Thái, Tày, Mông, Cơ-tu…Dân cư ở đây có kinh nghiệm trồng rừng, cây công nghiệp, sản xuất lương thực, đành bắt nuôi trồng thủy sản. + Trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa phía tây và phía đông. Phía đông ( đồng bằng và ven biển) chủ yếu là dân tộc Kinh, với hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất lương thực, trồng cây công nghiệp hàng năm, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản…Phía tây là vùng rừng núi và gò đồi là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người với hoạt động kinh tế chủ yếu là trồng cây công nghiệp lâu lăm, chăn nuôi trâu bò, canh tác nương rẫy. + Tất cả các tỉnh Bắc Trung Bộ đều giáp biển nên có thể phát triển du lịch biển ( bãi tắm như Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Thiên Cầm…), giao thông biển ( cảng Vũng Áng- Hà Tĩnh), khai thác và nuôi trồng thủy sản. 4 * Môn Lịch sử: - Lịch sử 7- bài 19 “ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( 1418-1423): Khi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa, đánh đuổi quân Minh, thì vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh là địa bàn chiến lược, là hậu phương vững chắc giúp cho nhà Lê làm nên nghiệp lớn. - Lịch sử 9 - bài 19: “ Việt Nam trong những năm 1930-1935”, bài 27 “ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc”, bài 29 “ Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mỹ, cứu nước ( 1965-1973)”... : Bắc Trung Bộ là vùng giàu tuyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm và cũng là kinh đô của nhiều triều đại phong kiến Việt Nam ( từ năm 15581945), Huế từng là kinh đô của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong, triều đại Tây Sơn và 13 triều vua Nguyễn. Và là nơi diễn ra phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh rất nổi tiếng trong cao trào 1930-1931. Nơi có cầu Hiền Lương ( sông Bến Hải- Quảng Trị) chứng kiến đất nước chia cắt từ năm 1954 sau hiệp định Giơ-ne-vơ cho đến năm 1975. Nơi có trận đấu nổi tiếng tại thành cổ Quảng Trị năm 1972. Nơi mà 10 cô gái ngã ba Đồng Lộc đã hi sinh khi làm nhiệm vụ. * Môn Ngữ văn: Văn 7- bài 28 “ Ca Huế trên sông Hương” , Văn 9- bài 6 “ Truyện Kiều của Nguyễn Du”: - Bắc Trung Bộ có cố đô Huế - nơi hội tụ những tinh hoa của dân tộc như ca Huế trên sông Hương, nhã nhạc cung đình Huế. Đặc biệt đây còn là quê hương của đại thi hào Nguyễn Du- danh nhân văn hóa thế giới nổi tiếng với tác phẩm “ Truyện Kiều”. * Môn Toán: Rèn kĩ năng phân tích và so sánh số liệu bảng 23.2 để thấy Bắc Trung Bộ có trình độ phát triển chưa cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn: tỷ lệ hộ nghèo cao hơn cả nước, thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ dân số thành thị thấp hơn cả nước. * Môn Âm nhạc: HS hát được một số câu hát trong bài “ Sợi nhó sợi thương” của nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu để thấy được sự khác biệt về tự nhiên giữa sườn phía Tây và sườn phía đông dãy Trường Sơn, nghe giai điệu bài hát “ Miền Trung trong tôi” để thấy được sự khắc nhiệt của thiên nhiên Bắc Trung Bộ nhưng thiên nhiên cũng rất đẹp và đáng tự hào. * Môn Mỹ Thuật: HS sưu tầm những tranh ảnh, tư liệu và vẽ về thiên nhiên, con người Bắc Trung Bộ ( vẽ tranh Bác Hồ về thăm quê, cảnh cố đô Huế….). * Môn Tiếng Anh: lớp 6- bài 14 “ Making plans”: Cố đô Huế là một địa điểm du lịch nổi tiếng và cần được quảng bá với thế giới . * Giáo dục bảo vệ môi trường- phòng chống thiên tai: Bắc Trung Bộ là nơi hứng chịu nhiều thiên tai nhất cả nước do đó cần chung tay bảo vệ môi trường chống biến đổi khí hậu để giảm bớt thiên tai. Đồng thời chủ động phòng chống thiên tai như dự báo thời tiết đúng, tích cực trồng và bảo vệ rừng, làm các công trình thủy lợi… 5 * Giáo dục di sản: Bắc Trung Bộ là nơi có rất nhiều di tích lịch sử- văn hóa như cầu sông Mã, cầu Hiền Lương, thành cổ Quảng Trị, ngã ba Đồng Lộc, nghĩa trang Trường Sơn, khu di tích quê Bác Hồ… Đặc biệt là có 3 di sản thế giới: động Phong Nha - Kẻ Bàng ( di sản thiên nhiên), cố đô Huế ( di sản văn hóa vật thể), nhã nhạc cung đình Huế ( di sản văn hóa phi vật thể). Do đó cần phát huy giá trị của các di sản đồng thời giáo dục bảo vệ di sản của vùng nói riêng và của cả nước nói chung. * Giáo dục biển- đảo: Bắc Trung Bộ có lợi thế rất lớn là tất cả các tỉnh đều giáp biển nên biển mang lại cho vùng nhiều giá trị to lớn. Do đó cần phải bảo vệ chủ quyền biển đảo. Hơn thế biển có ý nghĩa rất lớn về an ninh quốc phòng, thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ. Do vậy mỗi công dân Việt Nam nói chung và học sinh Việt Nam nói riêng cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương, phải ra sức học tập đưa Việt Nam trở thành nước giàu mạnh để nâng cao vị thế và tiếng nói trên trường quốc tế. * Môn Hóa lớp 9 – bài 2 “ Một số ôxít quan trọng ”: sự hình thành địa hình cax- tơ ở động Phong Nha – Kẻ Bàng ( di sản thiên nhiên thế giới). b. Kĩ năng: - Xác định được trên lược đồ vị trí, giới hạn của vùng Bắc Trung Bộ. - Kỹ năng thu thập thông tin qua sách, báo, tivi, đài truyền thông, internet. - Kỹ năng khai thác tranh, khai thác thông tin. - Kỹ năng vận dụng và sâu chuỗi kiến thức liên môn để phân tích, giải thích các đặc điểm về vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; đặc điểm dân cư và xã hội của vùng Bắc Trung Bộ. Từ đó rút ra được những điều kiện thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển kinh tế của vùng. Đồng thời vận dụng các kiến thức đã biết để giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội đang diễn ra ở địa phương, đất nước. c. Thái độ. - HS hiểu được “ mẹ thiên nhiên” rất hiền nhưng cũng rất hung dữ nếu tác động không tốt tới thiên nhiên, do đó phải biết yêu thiên nhiên và đối xử với thiên nhiên đúng quy luật. - HS thấy tự hào về truyền thống của dân tộc: yêu nước, đoàn kết, cần cù lao động, hiếu học, anh dũng, kiên cường đấu tranh để vượt qua mọi gian nan, thử thách. - HS tự hào về các di sản của quê hương, biết bảo vệ và phát huy giá trị của các di sản. - Giáo dục chủ quyền biển đảo quê hương. 3. Đối tượng dạy học của bài học: HS lớp 9A năm học 2014-2015: sĩ số 45 học sinh. Đa số các em có ý thức học tập, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên vẫn còn một số em học chưa tốt, còn ham chơi, đua đòi với bạn bè. Đây là đặc điểm của sự thay đổi tâm lý lứa tuổi, có thể khắc phục được nhờ giáo dục. 6 4. Ý nghĩa của bài học: Sau bài học học sinh nắm được ý nghĩa của vị trí địa lí vùng Bắc Trung Bộ đó là cầu nối giữa phía bắc và phía nam, do đó trong chiến tranh thì Bắc Trung Bộ luôn bị đánh phá và chia cắt, và chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Không chỉ vậy Bắc Trung Bộ còn là cửa ngõ hành lang đông – tây của tiểu vùng sông Mê – Kông. Chính vì vậy Bắc Trung Bộ còn được ví là ngã tư đường của các khu vực trong nước và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đồng thời học sinh hiểu được Bắc Trung Bộ có nhiều điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội như đất đai, khoáng sản, rừng, biển và tài nguyên du lịch tự nhiên. Do đó cần phát huy những lợi thế sẵn có của vùng để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân đặc biệt là nhân dân vùng cao, biên giới và hải đảo. Tuy nhiên Bắc Trung Bộ còn là vùng hứng chịu nhiều thiên tai nhất cả nước như bão, lũ, hạn hán, gió tây khô nóng, cát lấn, xâm nhập mặn…. Nhất là do sự biến đổi của khí hậu thì trong những năm gần đây Bắc Trung Bộ càng gặp nhiều thiên tai hơn nữa. Những thiên tai đó gây khó khăn cho hoạt động giao thông vận tải, sản xuất và sinh hoạt, nguy cơ cháy rừng. Chính vì vậy mà vùng đã có một số biện pháp khắc phục như trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, xây dựng hồ chứa nước, triển khai mô hình kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp. Học sinh có thể đánh giá được vai trò của dân cư vùng Bắc Trung Bô. Đây là địa bàn cư trú của 25 dân tộc như Kinh, Mường, Tày, Thái…Trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa phía tây và phía đông. Mặc dù đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhưng sẽ có cơ hội thay đổi khi tuyến đường Hồ Chí Minh được hoàn thành, hay việc xây dựng hầm đường bộ Hải Vân… Lúc đó tài nguyên du lịch sinh thái, văn hóa – lịch sử sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn. Đồng thời học sinh thấy được mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng người dân Bắc Trung Bộ luôn luôn cố gằng vươn lên, cần cù trong lao động, kiên cường trong đấu tranh phòng chống thiên tai và giặc ngoại xâm, đặc biệt là người dân có truyền thống hiếu học, dó đó đây cũng là mảnh đất sinh ra nhiều nhân vật nổi tiếng như chủ tịch Hồ Chí Minh, đại tướng Võ Nguyên Giáp, đại thi hào Nguyễn Du, Lê Lợi…. Qua các hoạt động của học sinh trong bài học đã giúp học sinh thể hiện được tính tích cực của mình trong qua trình dạy học, đã phát huy được rất nhiều năng lực của học sinh như tự học, giải quyết vấn đề, tự quản lý, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, truyền thông, sử dụng công nghệ thông tin. Đây cũng là bài học củng cố cách phân tích mẫu bài về một vùng kinh tế: phân tích về vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ nhằm đánh giá ý nghĩa của vị trí đó đối với phát triển kinh tế - xã hội; phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như địa hình, đất, nước, khí hậu, khoáng sản, sinh vật biển, rừng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội của vùng; đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn về dân cư, trình độ phát triển của vùng kinh tế. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phát triển vùng kinh tế: phát huy thế mạnh và khắc phục khó khăn. 7 5. Thiết bị dạy học, học liệu. - Sử dụng máy chiếu, loa kết nối với máy tính. - Học liệu: + SGK các môn Địa lí 6,8,9; môn Lịch sử 7,9; môn Toán ; Tiếng Anh 6; ngữ văn 7,9; Giáo dục công dân 7,9; Hóa học 9. + Sách giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lý- nhà xuất bản giáo dục. + Video về cố đô Huế. + Tài liệu tập huấn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông- Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Văn hóa-thể thao và du lịch 6. Hoạt động dạy và học. Ngày soạn: 27 / 10 / 2014 TIẾT 25 – VÙNG BẮC TRUNG BỘ I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: 8 - Củng cố hiểu biết về đặc điểm vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ và ý nghĩa của chúng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng và những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Thấy được những khó khăn do thiên tai, hậu quả chiến tranh, các biện pháp khắc phục và triển vọng phát triển của vùng trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Trình bày được đặc điểm dân cư, xã hội và những thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển của vùng. 2. Kĩ năng: - Xác định được trên lược đồ vị trí, giới hạn của vùng. - Sử dụng Công nghệ thông tin để phân tích và trình bày về đặc điểm tự nhiên, dân cư và xã hội của vùng. - Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin, lược đồ, bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, bảng thống kê và bài viết về vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm tự nhiên và dân cư, xã hội của vùng Bắc Trung Bộ. - Phân tích đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí, những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng Bắc Trung Bộ . - Sưu tầm tài liệu để làm bài tập. - Khai thác ATLAT để phân tích đặc điểm vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm dân cư, xã hội vùng Bắc Trung Bộ. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, biết sẻ chia và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, lòng tự hào dân tộc, giáo dục chủ quyền biển đảo, tinh thần hợp tác quốc tế, bảo vệ di sản, chủ động ứng phó với thiên tai. II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: - Xử lí thông tin, phân tích so sánh. - Giao tiếp : Trình bày suy nghĩ , ý tưởng , lắng nghe phản hồi tích cực , giao tiếp và hợp tác tích cực khi làm việc theo nhóm . - Phát triển năng lực của học sinh: tự học, giải quyết vấn đề, tự quản lý, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, truyền thông, sử dụng công nghệ thông tin, đặt câu hỏi và trả lời. III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học : - Nêu vấn đề. - Thảo luận nhóm. - So sánh, trực quan. - Phương pháp thuyết trình. - Dạy học theo dự án. IV. Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Giáo viên : Tư liệu dạy học: tranh ảnh, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu , vi deo bài hát “ Miền Trung quê tôi”. Loa kết nối với máy tính. Tài liệu tham khảo: sách giáo khoa Địa lí 6,8,9; sách giáo khoa Lịch sử 7, 9; sách giáo khoa Ngữ Văn 7,9; sách giáo khoa Tiếng Anh 6, sách giáo khoa Giáo dục công dân 9 7,9; sách giáo khoa Hóa học 9; sách bảo vệ môi trường, tài liệu tập huấn sử dụng di sản trong dạy học . 2. Học sinh : - Sử dụng Công nghệ thông tin thuyết trình về vấn đề được giao. - Sưu tầm hình ảnh, bài viết về Huế để trình bày. V. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đan xen bài học. 3. Bài mới: Vào bài: Cho HS nghe một đoạn bài hát “ Miền Trung quê tôi”. GV: Lời bài hát đã nói nên một số đặc điểm về tự nhiên của Bắc Trung Bộ như khí hậu khắc nhiệt, thiên nhiên tươi đẹp, con người cần cù chịu khó. Ngoài ra Bắc Trung Bộ còn có những đăch điểm gì, đó là nội dung bài học ngày hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính - GV: nhắc lại nhiệm vụ đã giao cho các nhóm chuẩn bị ở nhà. - HS: thảo luận nhóm thống nhất cử bạn trình bày kết quả. * Nhóm 1 trình bày kết quả chuẩn bị về vị trí địa lí I. Vị trí địa lí và giới và giới hạn lãnh thổ: hạn lãnh thổ. - Vị trí, giới hạn: + Diện tích. + Dân số. + Các tỉnh. + Giới hạn lãnh thổ. + Giáp: giáp với Lào và vùng ĐBSH, TD và MNBB, DHNTB, giáp biển Đông. - Ý nghĩa của vị trí địa lí: + Cầu nối miền Bắc với miền Nam , giữa nước ta với cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. + Phát triển kinh tế biển. + Thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế. - GV chốt kiến thức: Bắc Trung Bộ có lãnh thổ hẹp - Cầu nối giữa Bắcngang, trải dài, nơi hẹp nhất là tỉnh Quảng Bình chưa Nam. đầy 50km. Do đó Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa phía bắc - Cửa ngõ hành lang và phía nam, là “ đòn gánh gánh hai đầu đất nước”, là đông – tây của tiểu khúc ruột của hai miền Nam – Bắc. Do đó trong chiến vùng sông Mê-Kông tranh bị tàn phá nặng nề nhất. Không chỉ vậy mà còn là của ngõ của hành lang đông – tây của tiểu vùng sông Mê – Kông. Chính vì vậy Bắc Trung Bộ chính là ngã tư đường của các khu vực trong nước và các nước trong khu vực. - GV tích hợp Địa lí 8- bài 14: Sông Mê – Kông chảy qua những nước nào của khu vực Đông Nam Á? - HS: chảy qua 5 nước là Mi-an-ma, Thái Lan, Lào, 10 Cam-pu-chia và Việt Nam. - GV hỏi: với lãnh thổ hẹp ngang, là cầu nối Nam – Bắc và cửa ngõ các nước tiểu vùng Mê – Kông có ý nghĩa gì đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Bắc Trung Bộ? - HS: Thuận lợi giao lưu và phát triển kinh tế. Nhất là cả 6 tỉnh đều giáp biển nên đây là thế mạnh của vùng. * Nhóm 2 trình bày kết quả chuẩn bị về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: ( tích hợp kiến thức Địa lí 8- bài 26, 29, 31, 32, 36, 42; Địa lí 9- bài 38,39): - Địa hình: từ tây sang đông các tỉnh đều có: núi cao, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo - Sông ngòi ngắn và dốc. - Đất: feralit, phù sa, đất mặn, đất cát… - Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa nóng ẩm có mưa lớn vào thu đông. Nhiều thiên tai như bão, hạn hán, giá rét, gió tây khô nóng, cát lấn…Do đó cần chủ động phòng chống thiên tai, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ven biển, xây dựng các công trình thủy lợi… - Tài nguyên rừng và khoáng sản là tài nguyên quan trọng của vùng nhưng Bắc Hoành Sơn nhiều hơn Nam Hoành Sơn. - Tiềm năng du lịch tự nhiên lớn: vườn quốc gia, các bãi tắm, động Phong Nha – Kẻ Bàng ( di sản thiên nhiên thế giới). - Tất cả các tỉnh đều giáp biển: đánh bắt nuôi trồng thủy sản, du lịch, giao thông biển. - GV chốt kiến thức và phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi và tài nguyên đất, khoáng sản qua lược đồ vùng Bắc Trung Bộ. - GV tích hợp Địa lí 6 – bài 18, Âm nhạc để khắc sâu vấn đề khí hậu Bắc Trung Bộ và ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Bắc: mùa đông gây mưa lớn, mùa hạ gây thời tiết nóng và khô ( hiệu ứng phơn) và tích hợp âm nhạc qua bài hát “ Sợi nhớ sợi thương” của nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu viết về hai sườn phía đông và tây dãy Trường Sơn Bắc về mùa hạ ( HS hát). - GV tích hợp môn Giáo dục công dân 7, vấn đề môi 11 II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. - Thiên nhiên có sự phân hóa theo chiều đông – tây và bắc Hoành Sơn với nam Hoành Sơn. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có nhiều thiên tai: bão, lũ, gió tây khô nóng, cát lấn… - Một số tài nguyên quan trọng của vùng là khoáng sản, rừng, du lịch,biển. trường: Cần phải làm gì để giảm bớt thiên tai ở Bắc Trung Bộ? - HS: trồng và bảo vệ rừng, phát triển thủy lợi, phát triển mô hình kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp, chống biến đổi khí hậu…. - GV hỏi: Thế mạnh về tự nhiên của Bắc Trung Bộ là tài nguyên gì? - HS trả lời ( ghi) - GV tích hợp vấn đề biển – đảo: Nếu Trung Quốc thực hiện thành công âm mưu độc chiếm biển Đông bằng bản đồ “ Lưỡi bò” có ảnh hưởng gì tới người dân Bắc Trung Bộ? - HS: Ảnh hưởng rất lớn và nhân dân ta quyết không để điều đó xảy ra, phải bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương vì hôm nay và mai sau. - GV liên hệ với hành động Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 ra vùng biển chủ quyền Hoàng Sa của Việt Nam và biện pháp đấu tranh bằng hòa bình của nước ta buộc Trung Quốc phải rút giàn khoan về. - GV hỏi: là một học sinh các em phải làm gì để bảo vệ biển đảo quê hương? - HS: học tập tốt, trở thành chiến sỹ hải quân…. - GV tích hợp Hóa học 9: Địa hình động Phong Nha – Kẻ Bàng là dạng địa hình gì? - HS: caxtơ vùng nhiệt đới. - GV phân tích quá trình hình thành địa hình cax-tơ và viết phương trình phản ứng hóa học: H2O + CO2 → H2CO3 CaCO3 → Ca2+ + CO32– CO32– + H2CO3 → 2 HCO3– CaCO3 + H2CO3 → Ca2+ + 2 HCO3– Canxi cacbonat bị hòa tan bởi nước chứa axít nhẹ có thể tích tụ lại ở bất kỳ chỗ nào. Trong các hang, các nhũ đá và các măng đá được hình thành nhờ sự tích tụ của canxi cacbonat và các khoáng chất bị hòa tan khác khi 12 nước nhỏ giọt từ phía trên xuống. s * Nhóm 3 trình bày kết quả chuẩn bị về đặc điểm dân cư và xã hội: ( tích hợp Địa lí 9, môn Giáo dục công dân 9; giáo dục bảo vệ di sản) - Đây là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. - Trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa phía tây và phía đông ( bảng 23.1). - Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là ở vùng cao, biên giới, hải đảo. - Người dân Bắc Trung Bộ có truyền thống hiếu học, cần cù lao động, dũng cảm trong đấu tranh chống thiên tai và giặc ngoại xâm. - Tài nguyên du lịch nhân văn: quê hương Bác Hồ, Di tích cố đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế ( di sản văn hóa thế giới), thành cổ Quảng Trị. - GV tích hợp Địa 9 – bài 1: Theo các em đồng bào dân tộc ít người sống ở địa hình nào của Bắc Trung Bộ? Và họ làm nghề gì? - HS: Đồng bào dân tộc như Thái, Mường, Tày…sống ở vùng đồi núi phía tây nên hoạt động kinh tế chủ yếu là nghề rừng, trồng cây công nghiệp, canh tác nương rẫy, chăn nuôi bò đàn. Còn dân tộc Kinh ở đồng bằng phía đông thì hoạt động kinh tế chủ yếu là trồng cây công nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, trồng cây lương thực, sản xuất công nghiệp…( bảng 23.1). - GV tích hợp môn Toán qua việc so sánh các tiêu chí của Bắc Trung Bộ và cả nước: Qua bảng 23.2 ta thấy đời sống dân cư đặc biệt là biên giới, hải đảo còn gặp nhiều khó khăn. Tại sao việc hoàn thành tuyến đường Hồ Chí Minh và tuyến hầm đường bộ Hải Vân lại mang lại cơ hội thay đổi diện mạo của vùng. 13 III. Đặc điểm dân cư, xã hội. - Địa bàn cư trú của 25 dân tộc. - Trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây và đồng bằng phía đông. - Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. - HS: tạo cơ hội giao lưu, phát huy thế mạnh của vùng về du lịch. - GV tích hợp Giáo dục công dân 9: So sánh tiêu chí tỷ lệ người lớn biết chữ của Bắc Trung Bộ ta thấy điều gì? - HS: Truyền thống hiếu học. - GV: ngoài ra Bắc Trung Bộ còn nổi tiếng với các truyền thống như cần cù lao động, kiên cường chống thiên tai và anh dũng chống giặc ngoại xâm. Do vậy mà Bắc Trung Bộ chính là nơi bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất, nơi có nhiều anh hung liệt sỹ hi sinh nhất. Nơi diễn ra phong trào Xô viết- Nghệ Tĩnh nổi tiếng những năm 1930-1931, nơi 10 cô gái ngã ba Đồng Lộc đã hi sinh khi làm nhiệm vụ mở đường. Và là nơi có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. - GV tích hợp Lịch sử 7,9 : Nêu tên một số nhân vật lịch sử nổi tiếng của Bắc Trung Bộ? - HS: chủ tịch Hồ Chí Minh ( Nam Đàn – Nghệ An), Đại tướng Võ Nguyên Giáp ( Lệ Thủy – Quảng Bình)… - GV: Ngoài ra còn phải kể đến Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn ( Thanh Hóa ) đánh đuổi giặc Minh lập ra nhà Hậu Lê, đại thi hào Nguyễn Du- danh nhân văn hóa thế giới. - GV tích hợp Văn 8: Nêu tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Du? - HS: Truyện Kiều - GV: Kể tên hai di sản văn hóa thế giới của Bắc Trung Bộ? - HS: Di tích cố đô Huế và nhã nhạc cung đình Huế. - GV tích hợp Tiếng Anh 6: Đúng vậy, cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới năm 1993, còn nhã nhạc cung đình Huế năm 2003. Và trong chương trình Tiếng Anh lớp 6 các em đã được các thầy cô giới thiệu về Huế trong bài 14: “ Making Plans” 14 - GV tích hợp giáo dục di sản: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ các di sản của Bắc Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung? HS: tuyên truyền bảo vệ và phát huy giá trị bằng cách quảng bá hình ảnh để phát triển du lịch, trùng tu các di tích lịch sử- văn hóa…. GV: Nhận xét kết quả chuẩn bị bài và trình bày của 3 nhóm. Và thái độ học tập của lớp trong tiết học. Động viên học sinh tiếp tục phát huy tính tích cực chủ động khi học tập. 4. Củng cố: - GV chốt kiến thức bài học. - HS trơi trò: “ LUCKY NUMBERS” ( củng cố kiến thức qua các câu hỏi, tích hợp môn Ngữ Văn 7, Lịch Sử 9, Giáo dục bảo vệ di sản). - HS đi du lịch xứ Huế qua màn ảnh nhỏ ( HS sưu tầm tài liệu và thuyết trình) 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm vở bài tập. - Tích hợp môn Mĩ thuật: Sưu tầm tài liệu ( bài viết, tranh ảnh) và viết tóm tắt về vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, nhã nhạc cung đình Huế, cố đô Huế theo chủ đề: thiên nhiên, con người, hoạt động kinh tế, văn hóa. - Chuẩn bị bài 24: “ Vùng Bắc Trung Bộ ( tiếp theo)” với các nội dung sau: + Tình hình phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của vùng? + Tại sao nói du lịch là thế mạnh của vùng? + Sưu tầm tài liệu về khu di tích quê Bác Hồ tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. 7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập. - Tiêu chí đánh giá: HS nắm được kiến thức bài học và kiến thức liên môn được sử dụng trong bài. 15 - Cách thức đánh giá: Làm phiếu học tập Họ và tên....................... Lớp:.............................. PHIẾU HỌC TẬP Chọn các đáp án đúng trong các câu sau: Câu 1: Dựa vào hình 23.1, cho biết ý nghĩa về vị trí của vùng Bắc Trung Bộ? A. Nằm ở ngã tư đường Bắc- Nam, Đông – Tây. B. Là cầu nối Bắc Bộ với các vùng phía Nam. C. Cửa ngõ của các nước tiểu vùng sông Mê- Kông ra biển. Câu 2: Các nước tiểu vùng sông Mê – Kông là những nước nào? A. Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Việt Nam. B. Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a. C. Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin. Câu 3: Dải Trường Sơn Bắc có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ? A. Đón gió mùa Đông Bắc gây mưa lớn. B. Đón gió Đông Nam về mùa hạ. C. Đón gió, bão về mùa hạ. D. Gây hiệu ứng phơn, nhiệt độ cao, khô nóng kéo dài. Câu 4: Thiên nhiên Bắc Trung Bộ phân hóa theo: A. Phía Đông và Tây. B. Bắc Hoành Sơn và Nam Hoành Sơn. C. Đai cao. D. Hướng núi và sườn núi. Câu 5: Khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ là: A. Nhiệt đới gió mùa nóng ẩm có mùa mưa chậm dần về các tháng cuối năm. B. Nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. C. Ôn đới núi cao. D. Có nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán, gió Tây khô nóng… Câu 6: Di sản thế giới của vùng Bắc Trung Bộ: A. Động Phong Nha – Kẻ Bàng. B. Vịnh Hạ Long. C. Nhã nhạc cung đình Huế. D. Di tích cố đô Huế. Câu 7: Thế mạnh tự nhiên của vùng Bắc Trung Bộ là: A. Đất, sông ngòi, biển, khí hậu. B. Rừng, khoáng sản, du lịch tự nhiên, biển. C. Biển, khí hậu, địa hình. D. Khoáng sản, khí hậu, sông ngòi. Câu 8: Cho biết đặc điểm phân bố dân cư và hoạt đông kinh tế ở phía Đông vùng Bắc Trung Bộ? A. Dân cư chủ yếu là nười Kinh. B. Sản xuất lương thực, cây công nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. 16 C. Trồng rừng, chăn nuôi trâu bò. D. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Câu 9: Đặc điểm phân bố dân cư và hoạt động kinh tế của miền núi và gò đồi phía Tây vùng Bắc Trung Bộ? A. Chủ yếu là các dân tộc ít người ( Thái, Mường, Tày…) B. Sản xuất lương thực, cây công nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. C. Nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi trâu bò. D. Sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Câu 10: Nguồn tài nguyên nào sau đây có ý nghĩa lớn về môi trường và phát triển kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ? A. Tài nguyên khoáng sản. C. Tài nguyên rừng B. Tài nguyên du lịch. D. Thủy sản 8. Các sản phẩm của học sinh: ( ảnh minh họa) - Bài thuyết trình của 3 nhóm: + Nhóm I: Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ. + Nhóm II: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng Bắc Trung Bộ. + Nhóm III: Đặc điểm dân cư, xã hội vùng Bắc Trung Bộ. - Bài viết của học sinh về xứ Huế. - Phiếu học tập ( 45 phiếu): 100% học sinh trả lời tốt phiếu điều tra và nắm vững nội dung bài. - Các bức tranh vẽ về vùng Bắc Trung Bộ: quê hương Bác Hồ, Cố đô Huế, …. Nhóm 1 thuyết trình Bài kiểm tra cuối giờ của học sinh 17 Bài chuẩn bị của nhóm 1 Bài chuẩn bị của nhóm 2 Bài chuẩn bị của nhóm 3 Bài viết về xứ Huế Tranh HS vẽ cầu Tràng Tiền Tranh HS vẽ Quê Bác Hồ Tích hợp bài hát “ Miền Trung quê tôi” 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan