HỒ SƠ DỰ THI GỒM
1. Phiếu thông tin về giáo viên.
2. Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi.
3. Giáo án tích hợp.
PHỤ LỤC
1. Giáo án trình chiếu.
2. Giáo án giảng dạy.
3. Bài kiểm tra đánh giá.
4. Bài kiểm tra chất lượng chủ đề.
5. Sản phẩm của học sinh (Một số hình ảnh về danh lam thắng cảnh 3 miền trên đất
nước Việt Nam).
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La.
Trường THPT Gia Phù.
Địa chỉ: Phố Tân Lập – Xã Gia Phù – Huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La.
Điện thoại: 0223865133.
Email:
Họ và tên giáo viên: Phạm Minh Hiền.
Sinh ngày: 12/06/1981.
Môn: Ngữ Văn.
Điện thoại: 0964733668.
Email:
[email protected]
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học
Hình tượng Đất nước trong đoạn trích “Đất nước” trích trong Trường ca Mặt đường
khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm theo hướng tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục công dân, Giáo dục quốc phòn an ninnh cho học sinh lớp 12.
2. Mục tiêu dạy học
a. Kiến thức: Giúp HS
- Thấy được cái nhìn mới mẻ về Đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân
dân là người làm ra đất nước.
- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận
dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng
“Đất nước của Nhân Dân” .
b. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản.
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ. Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất
chính luận và chất trữ tình của bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng đất nước
- Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của
bài thơ.
- Tự nhận thức về tình yêu đất nước của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì chống Mĩ
qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thu thập thông tin, phân tích các kênh hình kênh
chữ , liên hệ thực tế.
c. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử cha ông từ đó
có tinh thần trách nhiệm với đất nước..
- Nghiên cứu, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
- Có ý thức tôn trọng văn hóa và gìn giữ bảo vệ danh lam thắng cảnh, bảo vệ tài nguyên
môi trường.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng
lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục:
+ Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin, giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
+ Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ/ý tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực, giao tiếp và hợp
tác làm việc theo nhóm.
+ Làm chủ bản thân.
+ Tự nhận thức.
3. Đối tượng dạy học của dự án
Đối tượng dạy học của dự án là học sinh lớp 12A1, 12B1, 12B2 Trường THPT
Gia Phù.
Số lượng: 115 em.
3. Ý nghĩa của dự án:
* Thuận lợi:
- Với đặc trưng là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình
thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và
các loại văn bản khác.Bên cạnh đó, môn ngữ văn còn giúp học sinh có thêm những hiểu
biết về xã hội, văn hóa, lịch sử, đời sống nội tâm của con người vì thế so với các môn
học khác môn văn dễ đi vào tình cảm và nhận thức của các em.
- Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có năng lực ngôn
ngữ để học tập, có khả năng giao tiếp , nhận thức về xã hội, con người vì thế học sinh dễ
tiếp nhận và tiếp thu môn học.
- Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực
tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mỹ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện
nhân cách. Chính vì vậy, Ngữ văn là môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục
các kỹ năng sống cho học sinh cả về nhận thức và thẩm mĩ.
*Khó khăn:
- Một bộ phận Hs không hứng thú với môn học nên ngại đọc và ngại xây dựng bài học.
- Hs còn chưa chủ động nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tư liệu liên quan đến bài học.
Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy tại đơn vị
trường THPT Gia Phù tôi nhận thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào để
giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Ý nghĩa thứ nhất đối với người dạy: Người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn
mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức,
hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Trong thực tế khi soạn bài dạy học theo chủ đề tích hợp sẽ
giúp GV tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn những vấn đề đặt ra trong SGK từ đó, bài học trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn và sẽ lôi cuốn được học sinh tham gia vào tiết học có hứng
thú hơn.
- Ý nghĩa thứ hai đối với học sinh:
+ Kiến thức liên môn tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, hứng thú, sáng tạo;
+ Kiến thức liên môn còn bổ trợ, giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương; Bồi
dưỡng lòng tự hào và tình yêu quê hương Đất nước mình hơn.
+ Kiến thức liên môn đồng thời giúp học sinh ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành;
+ Rèn luyện các kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế
đời sống. Học sinh sẽ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và suy nghĩ
sáng tạo và có kỹ năng vận dụng trong thực tế tốt hơn, linh hoạt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên tôi trình bày
một số thao tác tích hợp các kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,
Giáo dục quốc phòng an ninh vào trong đoạn trích “Đất nước” trích trong Trường ca
Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.
5. Thiết bị dạy học, học liê u
ê :
a. Giáo viên:
- Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học như SGK, máy chiếu,
tranh ảnh minh họa, Giáo án.
- Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học của bài học: dùng máy chiếu để trình chiếu
các tranh ảnh và tài liệu minh họa.
- Các kiến thức về địa lí, lịch sử Việt Nam, GDCD, Mỹ thuật....
b. Học sinh:
- Soạn nội dung bài học.
- Tìm những tác phẩm có cùng chung tư tưởng chủ đề về hình tượng Đất nước trong
giai đoạn 1945-1975.
- Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu về hình ảnh Đất nước trong chiến tranh....
- Tri thức về địa lí, lịch sử Việt Nam...
6. Phương pháp dạy học và tiến trình dạy học:
6.1. Phương pháp tích hợp:
- Đối với văn bản đoạn trích “ Đất nước” trích trong Trường ca Mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm giáo viên sẽ tích hợp kiến thức liên môn theo các phương án
sau:
+ Tích hợp âm nhạc và điện ảnh trong bài học trong phần giới thiệu bài mới để tạo hứng
thú cho học sinh.
+ Tích hợp thông qua những câu hỏi tìm hiểu văn bản. Đây là một thao tác rất quan
trọng tạo ra sự phong phú, đa dạng trong hệ thống câu hỏi nên sẽ kích thích sự hứng thú
và cảm hứng cho học sinh trong quá trình tìm hiểu văn bản (Tích hợp kiến thức Địa lí,
Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng an ninh trong nội dung bài dạy).
+ Tích hợp giáo dục trong khi củng cố từng phần, tổng kết bài học.
+ Tích hợp qua các phương tiện dạy học (Trình chiếu powrpint những hình ảnh, tư
liệu..) dựa trên hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để học sinh cảm nhận, hứng thú với các
đơn vị kiến thức của bài học.
+ Tích hợp qua hệ thống bài tập và bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá quá
trình tiếp nhận bài học và các kỹ năng, năng lực của học sinh.
+ Tích hợp khi giao bài tập về nhà cho học sinh.
+ Tích hợp gắn với đời sống xã hội: Bài học thường được gắn với đời sống xã hội. Sự
tích hợp này rất tự nhiên vì văn học xuất phát từ cuộc sống xã hội và trở về với cuộc
sống. Trong tiến trình dạy học, giáo viên giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường
sống, tích hợp kiến thức Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng an ninh: hình thành
lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc; Ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương; Ý
thức giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh từ đó giúp HS rèn luyện kỹ năng
nhìn nhận, đánh giá các tác phẩm văn học cũng như các sự vật hiện tượng trong cuộc
sống.
6.2 Tiến trình dạy học:
Tiết . Đọc văn
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm)
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Kiến thức:
Giúp HS
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân
dân là người làm ra đất nước.
- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận
dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng
“Đất nước của Nhân Dân” .
b. Kỹ năng:
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ
- Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của
bài thơ.
- Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của
bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng đất nước
- Tự nhận thức về tình yêu đất nước của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì chống Mĩ
qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
c. Giáo dục tư tưởng tình cảm:
- Yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử cha ông, có tinh thần trách
nhiệm với Đất nước.
* Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực quản lí bản thân.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a.GV: Đọc bài, soạn giáo án, SGK NVăn 12-T1, SGV NVăn 12- T1.
b.HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi trong SGK NVăn 12-T1.
3. Tiến trình bài dạy:
* Ổn định lớp (1’)
a. Kiểm tra bài cũ (Trong quá trình học bài mới )
* Giới thiệu bài mới: GV cho học sinh nghe một đoạn trong bài hát “Đất nước lời
ru” của nhạc sĩ Văn Thành Nho
Giáo viên dẫn dắt vào bài:
Có một nhà thơ đã trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vừa là nhà
thơ vừa là nhà giáo và đã tham gia hoạt động cứu nước ở mặt trận văn hóa nghệ thuật
Bình Trị Thiên suốt nhiều năm liền. Trong số những sáng tác tiêu biểu về chủ đề yêu
nước có một thi phẩm xuất sắc của ông đó là bài Trường ca “Mặt đường khát vọng”.
Đây là một thi phẩm có rất nhiều người biết đến vì ở đó ta bắt gặp một giọng điệu rất
riêng rất trữ tình nhưng không kém chất suy tư, triết lí lí giải về sự hình thành Đất
nước, nguồn gốc của Đất nước và con người trên đất nước mến yêu. Thi phẩm là sự
tổng hòa về nhiều lĩnh vực: Văn hóa , lịch sử , địa lí …. Và đó là cơ sở rất có ích trong
việc giáo dục tình yêu nước cho giới học sinh, sinh viên, trí thức….. trong mọi thời đại.
Và để tìm hiểu rõ điều này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu đoạn trích “Đất nước” trích
trong Trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm.
b. Bài mới (42’)
Hoạt động của GV
HD hs tìm hiểu phần TD.
? Yêu cầu học sinh đọc
thầm phần Tiểu dẫn và
tóm tắt những nét chính về
Nguyễn Khoa Điềm ?
GV chiếu Sile 1: Hình
ảnh về tác giả Nguyễn
Khoa Điềm.
Hoạt động của Hs
Nội dung ghi bảng
I. Tìm hiểu chung
- Đọc tiểu dẫn, chú ý những thông (10’)
1. Tác giả:
tin quan trọng:
- Nguyễn Khoa Điềm, 1943, xã
Phong Hoà, huyện Phong Điền,
Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong gia đình có truyền
thống yêu nước và cách mạng.
- 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường
Đại học sư phạm Hà Nội trở về
miền Nam tham gia chiến đấu và
hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục
làm thơ.
- Nhà thơ tiêu biểu cho
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong
thế hệ thơ trẻ những
những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ
năm chống Mĩ.
thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, - Thơ: giàu suy tư, xúc
xúc cảm dồn nén, mang màu sắc cảm, chính luận.
chính luận.
- Tác phẩm chính:
+ Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)
+ Mặt đường khát vọng (trường ca,
1974)
+ Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ,
1986)
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển
chọn, 1990)
+ Cõi lặng (thơ, 2007)
? Dựa vào phần Tiểu dẫn,
nêu hoàn cảnh ra đời
trường ca Mặt đường khát
vọng ?
2. Tác phẩm:
- Hs dựa vào phần tiểu dẫn sgk để a. Hoàn cảnh sáng tác:
nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- 1971: kêu gọi tầng lớp
+ Trường ca này hoàn thành năm thanh niên miền Nam
1971 và in lần đầu ở miền Bắc xuống đường đấu tranh.
(1974). Đây là một trong những tác
phẩm tiêu biểu của trường ca về
cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mĩ.
+ Bản trường ca hướng tới đối
tượng là HS , sinh viên, trí thức
đang sống , học tập và làm việc
trong vùng kiểm soát của chính
quyền Mĩ ngụy , thức tỉnh họ, kêu
gọi họ xuống đường công khai đấu
tranh đòi hòa bình, thống nhất đất
nước.
Ở hoạt động này giáo viên - Hs lắng nghe.
tích hợp kiến thức về Lịch
sử, phim tài liệu về Việt
Nam giai đoạn 1969 1971, khi Mĩ tiến hành
Việt Nam hóa chiến tranh
ở miền Nam Việt Nam:
Sau thất bại của
chiến tranh cục bộ, đầu
năm 1969 Mỹ chuyển
sang thực hiện chiến lược
“Việt nam hóa chiến
tranh” đồng thời mở rộng
chiến tranh ra toàn Đông
Dương thực hiện “Đông
Dương hóa chiến tranh”.
“Việt nam hóa chiến
tranh” là hình thức chiến
tranh xâm lược thực dân
mới của Mĩ được tiến
hành bằng quân đội Sài
Gòn là chủ yếu, có sự phối
hợp về hỏa lực, không
quân, hậu cần của Mĩ và
vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy
nhằm chống nhân dân ta.
Tiến hành “Việt nam hóa
chiến tranh”, Mĩ tiếp tục
thực hiện âm mưu “Dùng
người Việt đánh người
Việt” để giảm xương máu
người Mĩ trên chiến
trường.
GV chiếu Sile 2: Trình - Hs quan sát, chú ý.
chiếu một đoạn phim tư
liệu về thảm sát ở Mỹ Lai
– một tội ác của đế quốc
Mỹ trên đất nước ta giai
đoạn 1966 - 1971.
GV chiếu Sile 3: hình ảnh - Hs quan sát, chú ý.
minh họa cho thảm cảnh
chiến tranh do đế quốc Mĩ
tiến hành trên mảnh đất
miền Nam Việt Nam.
(Tác dụng giúp cho HS
tìm hiểu xuất xứ và hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm
Trường ca Mặt đường
khát vọng)
? Dựa vào phần Tiểu dẫn,
giới thiệu đôi nét về xuất
xứ và nêu giá trị của đoạn
trích?
- Hs suy nghĩ và trả lời những hiểu b. Xuất xứ và giá trị:
biết về xuất xứ và nêu giá trị của
đoạn trích Đất nước.
- Trường ca Mặt đường khát vọng
gồm 17 chương.
- Phần đầu chương V của trường ca
“Mặt đường khát vọng”
- Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay
về đề tài quê hương đất nước của
thơ ca Việt Nam hiện đại.
GV DG về thể loại: trường - Hs lắng nghe, tiếp nhận.
ca (có sự kết hợp giữa tự
sự và trữ tình)
? Dựa vào sự chuẩn bị bài
ở nhà, hãy chia bố cục của
văn bản?
GV nhận xét cách chia bố
cục của hs và thống nhất
cách chia bố cục văn bản
cho hợp lí.
- Chương V.
- Giá trị: đoạn thơ hay
về đề tài quê hương đất
nước của thơ ca Việt
Nam hiện đại.
- Hs dựa vào phần chuẩn bị bài ở
c. Bố cục: 2 phần
nhà để xác định chia bố cục văn
bản.
+ Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất
nước muôn đời: Những nét riêng
trong cảm nhận về đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm
+ Phần 2: Phần còn lại của văn bản:
Tư tưởng “Đất nước của Nhân
dân”.
GV: Cảm nhận về Đất - Nghe, tiếp nhận.
nước trong cái nhìn tổng
hợp các yếu tố về văn hóa,
văn học dân gian. Với tác
giả : Đất nước là sự hội tụ
và kết tinh bao công sức
và khát vọng của nhân
dân. Nhân dân là người
làm ra đất nước.
HD hs đọc hiểu văn bản.
Ở hoạt động này GV tích- Hs lắng nghe, tiếp nhận.
hợp kiến thức về Lịch sử
Bối cảnh xã hội: Quê
II. Đọc - hiểu (40’)
hương đất nước là nguồn
cảm hứng lớn cho văn học
thời đại và cũng là nguồn
cảm hứng chủ đạo trong
thơ ca 1945 - 1975.
Cảm hứng về quê hương
Đất nước được mỗi nhà
thơ, nhà văn cảm nhận ở
nhiều góc độ khác nhau:
Đất nước hiện lên trong
niềm tự hào giàu đẹp trù
phú, về một đất nước anh
hùng tình nghĩa. Đất nước
hiện lên trong sự căm giận
khi Tổ quốc đau thương
dưới sự tàn phá của kẻ thù
. Đó còn là đất nước kiên
cường bất khuất trong
tranh đấu….. tất cả tạo
nên một hình tượng ĐN
Việt Nam bền vững theo
thời gian…
GV trình chiếu Sile 3:
Cảnh về quê hương đất
nước con người Việt Nam
- Nguồn cảm hứng của thi
ca.
Hs quan sát, cảm nhận
GV: Như vậy chúng ta đều - Đại diện hs các nhóm trình bày
biết, Đất nước luôn là sản phẩm đã sưu tầm về chủ đề Đất
nguồn cảm hứng sáng tác nước.
cho nhiều nhà thơ nhà
văn. Và trước khi chúng ta
đến với đơn vị kiến thức
của tiết học này, Cô mời
đại diện của 4 nhóm sẽ lên
trình bày sản phẩm của
nhóm mình đã sưu tầm
những tác phẩm thơ ca nói
về chủ đề Đất nước trong
phần chuẩn bị bài hôm
trước cô giao.
GV nhận xét phần chuẩn
bị bài tập của các nhóm.
Vậy những nét riêng trong
cảm nhận của NKĐ về
Đất nước có gì khác với
những tác giả nhà thơ, nhà
văn khác, cô mời chúng ta
sẽ chuyển sang đơn vị
kiến thức đầu tiên trong
phần đọc – hiểu
1. Những nét riêng
trong cảm nhận của
tác giả về Đất nước
? Theo cách cảm nhận của - Chọn những hình ảnh tự nhiên và
tác giả, Đất Nước gắn liền bình dị để cảm nhận về Đất nước:
với hình ảnh nào? Đất
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi - Đất nước hiện ra gần
Nước có từ bao giờ?
…
gũi, đơn sơ, bình dị.
Đất Nước có từ ngày đó”
NKĐ giúp ta cảm nhận đất nước
một cách thật gần gũi:
- Trên phương diện lịch
+ Đất Nước có trong câu chuyện cổ sử - văn hoá:
tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường
hay kể” ĐN gắn liền với vốn văn
hóa dân tộc.
+ Chuyện cổ tích.
+ Là miếng trầu của bà. ĐN gắn liền
với phong tục tập quán lâu đời của
người Việt, đó là tục ăn trầu.
+ Tục ăn trầu.
+ ĐN lớn lên…. khi dân mình biết
trồng tre mà đánh giặc. ĐN gắn liền
với truyền thống yêu nước đánh
giặc ngoại xâm.
+ Chống ngoại xâm.
+ Chuyện phong tục tập quán: Tóc
mẹ thì bới sau đầu.
ĐN gắn liền với thuần phong mĩ tục
của người phụ nữ VN
+ Tục búi tóc.
+ ĐN có từ trong lối sống giàu tình
nghĩa của cha mẹ, của dân tộc VN
Cha mẹ thương nhau…
+ ĐN lớn lên gắn liền với quá trình
lao động của nhân dân ta để tạo ra
mái nhà che mưa che nắng, tạo ra
hạt gạo để nuôi sống con người
Cái kèo cái cột...sàng
=> Đó là những dấu vết lịch sử lâu
đời của đất nước
(Đất nước được cảm nhận từ chiều
sâu văn hoá và lịch sử)
GV: Giọng thơ nhẹ nhàng, - Nghe, tiếp nhận.
âm hưởng đầy quyến rũ ,
s/dụng chất liệu VHDG...,
tác giả đưa ta về với cội
nguồn của đất nước: Một
đất nước vừa cụ thể vừa
huyền ảo và đã có từ rất
lâu đời.
Đất nước không trừu
tượng mà ở ngay trong
cuộc sống của mỗi chúng
ta.
+ Con người ân tình,
thuỷ chung.
+ Nền văn minh lúa
nước, quá trình lao
động của nhân dân.
? Đất Nước còn tồn tại - NKĐ cảm nhận được đất nước là
trong những phương diện sự thống nhất hài hoà giữa các
nào?
phương diện không gian - địa lí,
thời gian - lịch sử
- Trên phương diện
không gian - địa lí:
? ĐN gắn liền với những - Tác giả chia tách khái niệm đất
không gian nào ? Những nước thành hai yếu tố đất và nước
không gian ấy để lại cho để cảm nhận và suy tư về đất nước
em ấn tượng gì ?
một cách sâu sắc:
+ Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa
nảy nở:
“Đất là nơi………..nhớ thầm”
+ Đất Nước bao gồm cả núi sông, + Tình yêu …..
rừng bể:
“Đất………… biển khơi”.
(Hình ảnh gợi không gian mênh + Núi sông, rừng bể
mông: Niềm tự hào về đất nước trù
phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận)
GV: Đ/N là những gì gần + ĐN là nơi chốn sinh tồn của cả
gũi thân quen gắn bó với cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ
cuộc sống mỗi người lại (nơi dân mình đoàn tụ
vừa mênh mông rộng lớn.
+ Sinh tồn của cộng
đồng dân tộc.
? Xét về phương diện là
chiều dài thời gian thì ĐN
tồn tại trong một thời gian
“đằng đẳng”. Em hãy
chứng minh ?
- ĐN được cảm nhận từ quá khứ với
+ Huyền thoại “Lạc Long Quân và
Âu Cơ”
+ Truyền thuyết Hùng Vương đến
+ Hiện tại với những con người
Ở nội dung này GV tích không bao giờ quên nguồn cội dân
hợp môn Mỹ thuật
tộc
GV Trình chiếu sile 4
“Hằng năm ăn đâu làm đâu
hình ảnh về nguồn cội
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Con rồng cháu tiên; hình
(Đất Nước cũng chính là không
ảnh về Đền Hùng)
gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc
qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những
ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây
giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn
dò con cháu chuyện mai sau).
- Trên phương diện thời
gian - lịch sử:
+ Lạc Long Quân – Âu
Cơ
+ Hùng Vương
+ Hiện tại
+ Tương lai
? Sáu câu theo tiếp theo - Đất Nước không ở đâu xa mà có
mặt trong mỗi con người:
muốn nói lên điều gì?
“Trong anh và em hôm nay,
“Trong anh và em hôm
Đều có một phần Đất Nước”
nay
...
Đất nước vẹn tròn to lớn” - Đất nước là sự hài hoà hợp trong
nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá
nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau Đất Nước trong chúng ta hài hoà
nồng thắm), cá nhân với cộng đồng
(Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn”)
- Đất nước có trong mỗi
con người.
- Đất nước là sự hài hoà
hợp trong nhiều mối
quan hệ: cá nhân với cá
nhân, giữa cá nhân với
cộng đồng
- Đất nước được xây
dựng trên cơ sở của tình
? Tác giả suy nghĩ ntn về - Đất nước là máu xương của mỗi yêu thương và tình
trách nhiệm của mình đối con người cho nên mỗi cá nhân cần đoàn kết dân tộc.
có trách nhiệm đối với Đất nước:
với ĐN?
“Em ơi em Đất Nước là máu xương => Mỗi người Việt
Nam đều được thừa
của mình
hưởng một phần vật
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
Điệp ngữ “phải biết”, những từ
ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san
sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân
mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt
ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn
gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ
cũng như bản thân mình.
chất và tinh thần của
Đất nước.
- Suy ngẫm về trách
nhiệm của thế hệ mình
với Đất nước.
+ Gắn bó.
+ Hi sinh, cống hiến.
+ Trách nhiệm.
Ở nội dung này GV tích
hợp môn Giáo dục công
dân, Giáo dục quốc phòn
an ninh để giáo dục kỹ
năng sống và ý thức bảo
vệ môi trường cho học
sinh
Thế hệ cha anh đã hi - Hs lắng nghe, tiếp nhận.
sinh quên mình vì Tổ
quốc, mãi mãi nằm xuống
để bảo vệ sự sống cho Đất
nước, màu xanh cho quê
hương thì những thế hệ
sau phải biết trân trọng,
giữ gìn và bảo vệ thành
quả của cha ông để lại,
quyết tâm xây dựng một
Đất nước giàu mạnh, công
bằng, văn minh và hạnh
phúc.
c. Củng cố và luyện tập (1’)
- Về tiểu sử và phong cách sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.
- Vị trí và hoàn cảnh sáng tác của văn bản.
- Cách cảm nhận về Đất nước vừa cụ thể vừa độc đáo của tác giả ở phương diện thời
gian, không gian và văn hoá.
d. Hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài mới (1’)
- Nắm nội dung kiến thức bài học.
- Sưu tầm tranh, ảnh về danh lam thắng cảnh ba miền trên Đất nước Việt Nam
- Tìm đọc các tác phẩm văn học có cùng chung tư tưởng chủ đề
- Vẽ một bức tranh về hình ảnh Đất nước Việt Nam trong cảm nhận của em sau khi học
xong phần một của đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.
- Chuẩn bị bài mới: “Đất nước” (Trích: Trường ca Mặt đường khát vọng – Tiết 2)
Ngày soạn……. / ……/ ………
Ngày giảng …….. / ….. / ….. .. Lớp 12
Tiết
. Đọc văn
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm)
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Kiến thức:
Giúp HS
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân
dân là người làm ra đất nước.
- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận
dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng
“Đất nước của Nhân Dân” .
b. Kỹ năng:
- Phân tích bài thơ, đoạn thơ
- Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của
bài thơ.
- Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của
bài thơ, về sự thể hiện tư tưởng đất nước
- Tự nhận thức về tình yêu đất nước của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì chống Mĩ
qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
c. Giáo dục tư tưởng tình cảm:
- Yêu quê hương đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử cha ông, có tinh thần trách
nhiệm với Đất nước.
* Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực quản lí bản thân.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a.GV: Đọc bài, soạn giáo án, SGK NVăn 12-T1, SGV NVăn 12- T1
b.HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi trong SGK NVăn 12-T1
3. Tiến trình bài dạy:
* Ổn định lớp (1’)
a. Kiểm tra bài cũ (Trong quá trình học bài mới )
* Giới thiệu bài mới: Trong tiết học trước các em bước đầu đã cảm nhận về Đất
nước qua cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất nước. Đất nước không còn là
một khái niệm trìu tượng, khó hiểu mà Đất nước được cảm nhận một cách gần gũi, giản
dị, đơn sơ nhất ngay trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Chính vì vậy, Đất
nước là một phần máu thịt trong mỗi cá nhân chúng ta. Nhưng Nguyễn Khoa Điềm còn
tiếp tục đưa chúng ta khám phá về Đất nước trên tư tưởng: Đất nước của nhân dân. Và
trong tiết học ngày hôm nay cô sẽ cùng các em tiếp tục tìm hiểu phần còn lại trong
đoạn trích “Đất nước” trích trong Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa
Điềm.
b. Bài mới (42’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của Hs
Nội dung ghi bảng
GV dẫn dắt:
Với giọng thơ nhẹ
nhàng, âm hưởng đầy
quyến rũ , s/dụng chất liệu
văn học dân gian, tác giả
đưa ta về với cội nguồn
của đất nước: Một đất
nước vừa cụ thể vừa
huyền ảo và đã có từ rất
lâu đời. Đất nước không
trừu tượng mà ở ngay
trong cuộc sống của mỗi
chúng ta.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu
1. Những nét riêng
trong cảm nhận của
tác giả về Đất nước
HD hs tìm hiểu tư tưởng
“Đất Nước của Nhân
dân”
2.
Tư tưởng: Đất
nước của nhân dân
(35’)
Ở nội dung này GV tích
hợp kiến thức về Địa lí,
lịch sử, văn hóa, Giáo dục
công dân, Giáo dục quốc
phòng an ninh trong từng
nội dung cụ thể.
GV dẫn lời: Tác giả tiếp
tục với những cảm nhận
về Đất nước trên nhiều
bình diện: Chiều dài lịch
sử, chiều rộng địa lí, chiều
sâu văn hoá lịch sử
Y.cầu hs chú ý đoạn thơ: - HS đọc thầm đoạn thơ
“Những ....... Bà Điểm”
? Tác giả đã liệt kê hàng
loạt địa danh nào khi nói
về Đất Nước? Liệt kê như
vậy với mục đích gì? Từ
đó, tác giả đi đến một kết
luận gì? Em hãy trình bày
tư liệu, hình ảnh về di tích
lịch sử, danh lam thắng
cảnh của ba miền theo sự
chuẩn bị sẵn ở nhà?
a. Phát hiện mới mẻ
về không gian – địa lí:
- Dưới cái nhìn của NKĐ, thiên + Danh lam, thắng
nhiên địa lí của đất nước không chỉ cảnh.
là sản phẩm của tạo hoá mà còn + Di tích lịch sử
được hình thành từ cuộc đời và số
phận của nhân dân, từ: người vợ
nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau,
người học trò nghèo, đến những
người dân vô danh được gọi bằng
những cái tên mộc mạc như Ông
Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận
mang tính khái quát:
“ Và ở……….. hoá núi sông ta.”
=> Theo tác giả: Những thắng cảnh => Số phận, phẩm chất,
đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp tâm hồn nhân dân
mọi miền của đất nước đều do nhân
dân tạo ra, đều kết tinh của bao
công sức và khát vọng của nhân
dân, của những con người bình
thường, vô danh.
Tích hợp kiến thức Địa lí
(YC HS chuẩn bị những
hình ảnh về danh lam,
thắng cảnh, di tích lịch sử
của ba miền từ Bắc Trung – Nam đã được yêu
cầu chuẩn bị trước ở nhà)
GV trình chiếu Sile 5:
Một vài hình ảnh tiêu biểu
về danh lam thắng cảnh 3
miền trên Đất nước ta.
- Hs các tổ trình bày tư liệu hình
ảnh về di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh của ba miền theo sự
chuẩn bị sẵn ở nhà.
Yêu cầu hs chú ý đoạn
thơ: “Em ơi ...ra đất
nước”
- Hs chú ý vào văn bản
? Những phát hiện mới mẻ
về thời gian - lịch sử, ĐN
được được NKĐ thể hiện - Trên phương diện thời gian - lịch
ntn ?
sử cũng chính nhân dân - những
con người bình dị, vô danh đã
“Làm nên đất nước muôn đời”.
Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất
Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ
không nói đến các triều đại, các anh
b. Phát hiện mới mẻ về
thời gian - lịch sử
- Nhân dân: những con
người vô danh, bình dị
đã chiến đấu và hi sinh
thầm lặng để bảo vệ
Đất nước.