Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Dạy học theo chủ đề tích hợp sinh học 9 bài vai trò của môi trường và tài nguyên...

Tài liệu Dạy học theo chủ đề tích hợp sinh học 9 bài vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người

.DOC
41
1831
131

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP HÀ NỘI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ỨNG HÒA TRƯỜNG THCS CAO THÀNH HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: “Vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người”. 2. Môn học chính của chủ đề : Sinh học. 3. Các môn học được tích hợp: Hóa học, GDCD, Địa lý, Vật lý, Âm nhạc, Mỹ thuật, ... 0 PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN Sở giáo dục và đào tạo Thành Phố Hà Nội. Phòng GD &ĐT Huyện Ứng Hòa. Trường THCS Cao Thành. Địa chỉ: Cao Thành - Ứng Hòa – Hà Nội. ĐT: 0433.899196. Email: [email protected] Thông tin về nhóm giáo viên: 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh Tuyết ( trưởng nhóm ) Ngày Sinh: 09/10/1979. Môn: sinh học ĐT: 01655379167.- Email: [email protected] 2. Họ và tên: Tạ Thị Kim Ngân Ngày sinh: 01/7/1983 1 Môn: Hóa - Sinh PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC: “ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI ” (4 tiết). Môn: Sinh học 9 II. MỤC TIÊU DẠY HỌC: 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được môi trường là gì từ đó nêu được thế nào là môi trường sống của sinh vật. - Kể tên được các môi trường sống của sinh vật, nêu được thế nào là tài nguyên thiên nhiên. - Nêu được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. - Hiểu được hiệu quả phát triển môi trường bền vững, nêu được vai trò của môi trường, tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người và sinh vật. - Biết được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất , xác định được những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biết đề xuất các biện pháp phòng chống ô nhiễm nguồn nước - Kể được những quy định cơ bản của phát luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Nêu được biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. 2. Kỹ năng: - Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ môi trường. - Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, từ đó biết báo cho những người có trách nhiện để kịp thời sử lý. - Biết bảo vệ môi trường ơ nhà ở trường, ở nơi công cộng đồng thời nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. kết hợp tuyên truyền cho mọi người dân cùng làm. 3. Thái độ: Có ý thức gìn giữ và bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên: - Ý thức được nước là nguồn tài nguyên vô giá - Có ý thức sử dụng hợp lí nguồn nước ngọt và giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm .- Ủng hộ các biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên. - Học sinh cần có năng lực vân dụng kiến thức liên môn: Địa lý, hóa học, lịch sử, GDCD, ngữ văn, vật lý, mỹ thuật âm nhạc… Để giải quyết các vấn đề trong bài học đặt ra. III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC: 2 - Đối tượng dạy học của bài là học sinh. - Số lượng là 33em - Số lớp thực hiện 1 lớp - Khối lớp: 9 Một đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo bài này: + Bài học chúng tôi thực hiện là 4 tiết sinh học 9 đồng thời giảng dạy luôn đối với học sinh lớp 9 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện. + Các em là học sinh lớp 9 nên việc tiếp cận với kiến thức chương trình THCS là thuận lợi. Học sinh không còn bỡ ngỡ lạ lẫm trước những đổi mới về phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. IV. Ý NGHĨA BÀI HỌC: Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau rồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chúng tôi trình bày và thực hiện và thử nghiệm một bài học nhỏ đối với môn sinh học 9. - Chúng tôi thấy rằng “Tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó. - Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sang tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống. - Đối với bài học này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được thế nào là môi trường, thế nào là tài nguyên thiên nhiên,các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên, các loại môi trường sống của sinh vật.hiểu được nguyên nhân ngây ô nhiễm môi trường,vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người. Nắm được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nêu được biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên cấp độ vi mô và vĩ mô. Từ các kiến thức liên môn đã được tích hợp trong bài học. - Khi Chúng tôi bắt tay vào thực tế để thực hiện bài học này thì tôi nhận thấy khi soạn bài học có kết hợp các kiến thức các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức học sinh sẽ linh hoạt hơn , sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học tập tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vân dụng vào kiến thức vào thực tế tốt hơn. V.THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU: GV: 3 - Sưu tÇm mét sè h×nh ¶nh vÒ vai trò của m«i trường và tài nguyên thiên nhiên - Sưu tÇm mét sè h×nh ¶nh vÒ c¸c nguyªn nh©n g©y « nhiÔm nguồn nước - Chia líp thµnh 4 nhãm. - Đồ dùng sắm vai - Thông tin, tranh ảnh, videoclip về bảo vệ môi trường về tài nguyên thiên nhiên. - Biểu đồ về sự biến đối diên tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì. - Phiếu câu hỏi cho hoạt động thảo luận nhóm. - Thiết bị đồ dung dạy học liên quan đến công nghệ thông tin( Máy chiếu, đĩa CD – máy chiếu Profecter). Học sinh : tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đồ dung học tập của học sinh 3. bài mới - Vào bài: Hôm nay cô và trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Để học tốt bài này thì đòi hỏi chúng ta vân dụng kiến thức của nhiều môn như: Hóa học, Địa lý, GDCD, Ngữ văn,vật lý, âm nhạc…Và kể cả nhiều kiến thức chính trị xã hội - Bài mới: Trình bày các quá trình dạy học - học trên bài giảng powerpoint - Bài học được tiến hành trong bốn tiết học (180 phút) - Tóm tắt nội dung chính của bài học mà giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu như sau : + Mục I: Hình thành khái niện môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Để giúp học sinh hình thành khái niệm môi trường và tài nguyên thiên nhiên, GV và học sinh quan sát tranh thiên nhiên và môi trường, sử dụng phương pháp vấn đáp kỹ thuật động não, yêu cầu học sinh kết hợp nhớ lại kiến thức đã học của môn GDCD và kiến thức đã học của môn sinh học, địa lý, ngữ văn, các kiến thức tự nhiên, xã hội do học sinh tự tìm hiểu. + Mục II: Tìm hiểu vai trò tầm quan trọng của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người. Các phương pháp dạy học được sử dụng quan sát, phân tích, thảo luận nhóm, vấn đáp. Các kĩ thuật dạy học như động não, nhóm GV đưa ra các thông tin, sự kiện, câu chuyện, tranh ảnh… về tài nguyên và vai trò của rừng, tài nguyên nước, về môi trường để học sinh phân tích , đánh giá, nhận xét, rút ra kết luận. Mục này cần tích hợp các kiến thức về sinh học, ngữ văn, địa lý. + Mục III: Tìm hiểu vai trò của nước và biện pháp chống ô nhiễm nguồn nước 4 Các phương pháp dạy học được sử dụng quan sát, phân tích, thảo luận nhóm, vấn đáp. Các kĩ thuật dạy học như động não, nhóm HS hiểu được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất , xác định được những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biết đề xuất các biện pháp phòng chống ô nhiễm nguồn nước. Mục này cần tích hợp các kiến thức về sinh học, hóa học, vật lý, GDCD, toán. + Mục IV: Tìm hiểu vì sao cần bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên thiên , trách nhiệm của cá nhân và nhà nước. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học được sử dụng: Thảo luận, vấn đáp, nhóm, lập dự án, động não. GV giúp học sinh thấy được: môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm nặng, nguồn tài nguyên đang bị khai thác thiếu kế hoạch, bị tàn phá, săn bắt, khai thác đến mức cạn kiệt ( Qua các tranh ảnh, thông tin, videoclicp) GV cho học sinh tìm hiểu tình huống, phân tích thông tin, để xác định trách nhiện của cá nhân và nhà nước. Từ đó Lập kế hoạch bảo vệ MT và tài nguyên thiên nhiên. Mục này cần tích hợp kiến thức lịch sử, địa lý, sinh học. + Mục V: hướng dẫn học sinh thực hành thảo luân vấn đáp…… GV hướng dẫn HS làm thêm bài tập, trò chơi ô chữ để khắc sâu kiến thức và lập bản đồ tư duy để khái quát hóa bài học. 4. Củng cố 5. Hướng dẫn về nhà 5 CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI. (4 TIẾT) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. kiến thức: - Nêu được thế nào là môi trường và tài nguyên thiên nhiên - Kể tên được các yếu tố của môi trường. - Hiểu được thế nào là MT sống của sinh vật - Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. - Kể tên được các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. - Nêu được vai trò của môi trường và tài nguyên đối với đời sống con người. - Biết được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất , xác định được những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biết đề xuất các biện pháp phòng chống ô nhiễm nguồn nước - Kể được những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên - Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ MT, TNTN. 2.Kỹ năng: - Biết bảo vệ MT ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. - Tuyên truyền cho gia đình, nhân dân về bảo vệ môi trường. - Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ MT, TNTN.Biết báo cho những người có trách nhiệm để xử lý. - Kĩ năng tìm kiếm và sử lí thông tin về tình hình môi trường, TNTN ơ nước ta và ở địa phương. - Kĩ năng tư duy phê phán đối với những hành vi gây hại với MT, TNTN. - Kĩ Năng tư duy sang tạo về biện pháp hành động để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. 3.Thái độ. - Có ý thức gìn giữ và bảo vệ MT, TNTN, ủng hộ các biện pháp bảo vệ MT, TNTN. - Lên án phê phán đấu tranh với nhữ hành vi,biểu hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ MT, TNTN. II. CHUẨN BỊ: GV: - Tranh ảnh, thông tin, videoclip về bảo vệ MT và TNTN. 6 - Biểu đồ về sự biến đổi diện tích rừng ở Việt Nam qua các thời kì - Phiếu câu hỏi cho các hoạt động thảo luận nhóm - Máy chiếu, đầu Profecter HS: -Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra đồ dùng học sinh 3.Bài mới: Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức về MT,TNTN đồng thời vận dụng kiến thức của nhiều môn để học tốt bài này. Hoạt động 1:QUAN SÁT VÀ TÌM HIỂU VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, MÔI TRƯỜNG. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV cho hs quan sát một số bức tranh và I.Thế nào là MT ? mô tả thiên nhiên và MT sống quanh ta. ? Quanh ta em thấy MT là gì? * MT:là toàn bộ các điều kiện TN nhân tạo bao quanh con người, có tác động đến đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và TN. Vậy thế nào MT sống của sinh vật? *MT sống của sinh vật là bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật. Qua quan sát hình ảnh và kiến thức đã học ở môn GDCD em hãy cho biết TN bao gồm những yếu tố nào? HS: Trả lời Những Điều kiện TN có sẵn (rừng núi sông) hoặc do con người tạo ra, như may bay đường sá, công trình thủy lợi, 7 Hình thành và phát triển năng lực Năng lực tự học và năng lực sử dụng ngô ngữ. Năng lực tư duy để tìm ra khái niệm MT sống của sinh vật. Năng lực tư duy rác , khói bụi... GV; hỏi Những yếu tố TN vừa kể trên có cần thiết với con người không? Nó có giá trị như thế nào đối với đời sống con người ? HS: Trả lời GV nhấn mạnh đây là nguồn tài nguyên quan trọng kết hợp với những kiến thức đã học thuộc môn địa lí và các tài liệu khác. Em hiểu tài nguyên thiên nhiên là gì? Năng lực giải quyết vấn đề. * TNTN là những của cải có sẵn trong TN mà con người có thể khai thác , chế biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của chúng ta ( Tài nguyên rừng, TN đất, biển, khoáng sản, nước ...) GV tích hợp kiến thức môn địa lí Tài TNTN nước ta rất phong phú và đa dạng: Tài nguyên nước có 2360 con sông dài trên 10 km Sinh vật: Thực vật có tới 14600 loài. Động vật 11200 loài. GV: Các em đã hình thành hai khái niệm em hãy cho biết TNTN và MT có quan hệ TNTN là một bộ phận với nhau như thế nào?Cho VD cụ thể? thiết yếu của MT. Một họat động khai thác TN GV chốt kiến thức. để ảnh hưởng đến MT. MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. TNTN là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chể biến, sử dụng, phục vụi cuộc sống con người. TNTN là một bộ phận thiết yếu của MT, có liên quan chặt chẽ với MT. GV: Nhấn mạnh MT ở bài học này là MT sinh thái khác hẳn MT xã hội, như“ Như 8 môi trường giáo dục, MT học tập’’. Hoạt động 2: THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MT VÀ VAI TRÒ CỦA MT, TNTN. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV: Đưa bảng thông tin về tình hình MT, tác động của con người và hậu quả của tác động đó đối với MT, TN Cho học sinh nghiên cứu thông tin Câu hỏi: dựa vào bài 53 SGK sinh 9 ở mục II em hãy hoàn thành bảng 53.1 vậy hoạt động chặt phá rừng bừa bãi và gây cháy rừng sẽ dẫn đến hậu quả gì? HS trả lời GV tích hợp môn lịch sử,hóa học cung cấp thông tin: Hoa Kỳ thực hiện chuyến bay rải chất độc điôxin vào ngày 10/8/1961 do chiếc máy bay trực thăng H34 theo quốc lộ 14 từ Kom Tum lên Đắc Lộ bắt đầu cuộc chiến tranh hóa học dã man bậc nhất trong lịch sử nhân loài với mật danh“Ranch Hand’’, cho tới khi kết thúc năm 1971, đã có khoảng 170kg điôxin-loại chất độc mà chỉ cần một thìa cà phê cũng có thể giết hàng trục triệu người. Điôxin loại chất độc đe dọa trực tiếp đến sự sống của mỗi loài sinh vật là vùng rừng dày đặc. Quảng trị sớm trở thành một trọng điểm trong kế hoạch thiết lập“vành đai trắng’’ của giặc. Khoảng 15.000 nạn nhân trong đó gần 2.000 người chết do nhiễm độc quá nặng. Có hơn 1.500ha rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do chất độc từ máy bay Mỹ thả xuống, chủ yếu tập trung ở huyện Can Lộ II.Vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Hình thành và phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực tư duy Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. -Cung cấp cơ sở vật chất để phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội(cung cấp: khoáng sản, gỗ quý, thủy hải sản...) -Tạo cuộc sống tinh 9 ngày nay.Những lớp người từ chiến trường xưa kia bị nhiễm độc trở về để lại cho thế hệ con cháu của họ những căn bệnh và tật di truyền. Trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện có hàng nghìn cháu bé bị tật bẩm sinh do nhiễm chất độc điôxin. Đế quốc Mỹ dội bom xuống cánh rừng Trường Sơn không những làm giảm diện tích rừng che phủ của ta, mà còn làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng và kéo dài qua các thời kì rất khó khắc phục. GV: cho học sinh nghiên cứu thông tin bài 58 SGK Thảo luận nhóm: Câu 1:Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lũ lụt ( mà do con người tạo ra)? Câu 2: Thế nào là sử dụng hợp lí tài nguyên rừng ? Câu 3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào tới các tài nguyên khác? Câu 4: Nêu tác dụng của rừng đối với đời sống con người? GV:chốt lại nội dung thảo luận của học sinh Câu 1:- khai thác rừng bừa bãi ,không theo quy hoạch, không tuân thủ biện pháp lâm sinh, không tái sinh rừng. - Lâm tặc hoành hành - Nạn du canh ,du cư ,phá rừng lấy đất canh tác , nhiều - Vụ cháy rừng ,xâm hại tới tài nguyên - Diện tích rừng phòng hộ bị thu hẹp Câu 2: sử dụng hợp lí tài nguyên rừng là phải kết hợp giữa khai thác có mức độ tài nguyên rừng với bảo vệ và trồng rừng . Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia ....để bảo vệ các khu rừng quý đang có nguy cơ bi khai thác . VD: Việt Nam có diện tích rừng lớn nhưng diện tích rừng ngày càng giảm Câu 3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng có ảnh hưởng tới thần cho con người như các khu du lịch... -Làm con người vui tươi, khỏe mạnh, làm giàu đời sống tinh thần 10 Năng lực hợp tác Năng lực tư duy Việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác Như :giữ vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất .....rừng là ngôi nhà chung của động vật và vi sinh vật Câu 4:vai trò của rừng đối với đời sống con người Cung cấp nhiều loại lâm sản quý,như gỗ củi thuốc nhuộm ,thuốc chữa bệnh , điều hòa khí hậu Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá mà có thể khai thác Chế biến,sử dụng phục vụ cho đời sống của con người GV:đưa thông tin : GV kể: trong tác phẩm văn học“Nắng Đồng Bằng’’ của Chu Lai,có một chi tiết rất đáng chú ý : Trong đoàn người chạy loạn, không tìm ra nguồn nước uống mấy tên lính ngụy,chiếm một hố bom có một ít nước ,chúng bắt mọi người phải đổi những đồ trang sức quý giá để lấy một ca nước uống và ai cũng chấp nhận . ? Câu chuyện trên em hãy cho biết giá trị của tài nguyên nước trong đời sống con người? HS trả lời: GV các em hãy vận dụng những kiến thức đã học ở môn sinh và địa lí em hãy phân tích tác động và ảnh hưởng của môi trường đối với đời sống con người ? - môi trường trong lành - môi trường bị ô nhiễm HS phân tích GV : từ việc nghiên cứu thông tin kết hợp những kiến thức hiểu biết của môn sinh học và địa lí, em hay rút ra kết luận về vai trò của môi tường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người ? 11 Năng lực giao tiếp, năng lực sư dụng ngôn ngữ GV tích hợp môn ngữ văn Em hãy giải thích câu thành ngữ “rừng vàng, biển bạc’’ GV kết luận :câu thành ngữ “rừng vàng biển bạc” là câu Nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có , trù phú của nước ta về TNTN .Câu nói thể hiện lòng tự hào niềm yêu quý đối với của cải giang sơn gấm vóc của dân tộc .Rừng vàng : ý muốn nói vai trò của rừng đối với con người là rất quan trọng , quý như vàng. Từ rừng có thể khai thác được nhiều lâm sản , trồng trọt , rừng là lá phổi xanh điều hòa bầu khí quyển ....Biển bạc:là nơi cung cấp nguồn thủy hải sản vô giá , đồng thời biển là nơi du lịch ... Chúng ta hãy hành động để bảo vệ “rừng vàng biển bạc” . con người ta phải biết cách khai thác hợp lí để cho rừng và biển trở thành vàng bạc thực sự.(tức là nó chỉ đúng khi con người chúng ta biết khai thác sử dụng đúng cách, chứ không thể đi phá cây , chặt rừng ,đánh bắt thủy hải sản không theo quy định mà gọi là “rừng vàng biển bạc” được.) GV cho HS quan sát tranh về môi trường bị ô nhiễm -Em có nhận xét gì về thực trạng môi trường sống của chúng ta hiện nay? -Qua các kiến thức về tự nhiên và xã hội em có nhận xét gì về thực trạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam và thế giới? GV kết luận: 12 Năng lực giao tiếp, năng lực sư dụng ngôn ngữ -Đất trồng trọt đang bị mất khả năng sản xuất do nạn xói mòn nhiều đất hoang hóa và bạc màu -nguồn nước(sông,biển,hồ...) đang bị ô nhiễm nặng. -diện tích rừng bị thu hẹp, mất dần những cánh rừng nguyên sinh rậm rạp, những loại gỗ quý,những loài động vật quý hiếm -khí hậu có sự thay đổi, trái đất đang dần nóng lên + Môi trường sống đang bị ô nhiễm + TNTN đang bi khai thác cạn kiệt GV:tiếp tục cho thảo luận nhóm -nhóm 1: Nêu các hành vi làm ô nhiễm môi trường ? Bản thân em đã có những hành vi gì gây ảnh hưởng đến môi trường? -nhóm 2: Nêu các hành vi làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên ? liên hệ bản thân và gia đình. -nhóm 3: Các hành vi làm ô nhiễm môi trường . Cạn kiệt tài gây ra những hậu quả gì? HS báo kết quả và nhận xét . bổ xung (Gv lưu ý :Hiện nay bản thân các em. Gia đìnhcác em và những người xung quanh đã có những hành vi làm ô nhiễm môi trường như: lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật vứt rác thải không phân hủy bừa bãi ... Đối với tài nguyên thiên nhiên thì cũng đã khai thác và sử dụng nguồn nước sạch bừa bãi :rửa chuồng lợn .đánh vữa hồ xây dựng ....Nếu tình trạng này kéo dài sẽ có nguy cơ thiếu nước sạch đê phục vụ nhu cầu đời sống con người) do đó: Nước là một tài nguyên thiên nhiên quý. Vì nước rất quan trọng trong đời sống và sản xuất, vậy thế nào được gọi là nước sạch, nước bị ô nhiễm đồng thời các em thấy được vai trò của nước và những biện pháp để bảo vệ nguồn nước thông qua hoạt động III 13 Năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý. Hoạt động 3: TÌM HIỂU VỀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC * Mục tiêu: - HS hiểu được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất , xác định được những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biết đề xuất các biện pháp phòng chống ô nhiễm nguồn nước. * Thực hiện: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực III. Vai trò của nước trong đời sống vào sản xuất. Chống ô nhiễm nguồn nước 1.Một số tính chất của nước: - GV tích hợp môn Khoa học lớp 4: Các em hãy quan sát cốc nước trên bàn các em và sử dụng các giác quan để nhận biết màu, mùi, vị của nước! - HS: Sử dụng các giác quan và nhận xét được: Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị. Năng lực tư duy và năng lực sử dụng ngôn ngữ. - GV nhận xét, chỉnh lí, bổ sung và rút ra kết luận. -Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị. - GV tích hợp môn Vật lí 7 và bài 36 trang 123 môn hóa học : Cho HS quan sát hình ảnh đo nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của nước ,GV giới thiệu: Hình a đo nhiệt độ hơi nước đang sôi. Hình b đo nhiệt độ nước đá đang tan. 14 -GV:Hãy cho biết nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của nước? - HS quan sát hình ảnh và nêu được: Nước sôi ở 1000C, đông đặc ở 00C. - GV nhận xét, chỉnh lí, bổ sung và rút ra kết luận -Nước sôi ở 1000C, đông đặc ở 00C -GV liên hệ tới hiện tượng nước đóng băng, hiện tượng tuyết rơi khi nhiệt độ không khí xuống dưới 00C ở SaPa, ở đỉnh Mẫu Sơn đã gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, sinh hoạt của người dân - GV tích hợp môn Vật lí yêu cầu HS làm bài tập 1: - GV yêu cầu 1 HS lên bảng tóm tắt BT1 15 - GV chiếu phần tóm tắt lên màn hình -HS: Tóm tắt bài 1. -GV : Muốn tính được D ta phải sử dụng công thức nào? -HS: D m V - GV: Mời 1 HS lên giải BT 1 -HS lên bảng giải BT1 - GV nhận xét và chiếu đáp án BT1 Năng lực tính toán Bài tập 1: Ở 40C, một chai nước có khối lượng 150g và có thể tích 150 ml. Hãy tính khối lượng riêng của nước trong chai ở nhiệt độ 40C theo đơn vị g/ml Tóm tắt: m = 150g V = 150ml D= ?( g/ml Bài giải: Ở 40C khối lượng riêng của nước là: D m V = 150: 150= 1g/ml GV: Vậy ở 40C khối lượng riêng của nước bằng bao nhiêu? -HS: Ở 40C D nước = 1g/ml. - GV nhận xét, chỉnh lí, bổ sung và rút ra kết luận - GV tích hợp môn Khoa học lớp 4, yêu cầu HS lấy dụng cụ, hóa chất tiến hành thí nghiệm 1( trên màn hình), sau đó hãy trình bày hiện tượng quan sát được Thí nghiệm 1: Cho 3 chất đựng trong 3 lọ : đường, muối , cát vào 3 ly nước rồi khuấy đều -HS tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét: nước chỉ hòa tan được đường và muối , còn nước không hòa tan cát. 16 - GV: Qua đó các em rút ra được tính chất nào của nước? -HS trả lời: Nước hòa tan được nhiều chất - GV nhận xét, chỉnh lí, bổ sung và rút ra kết luận - GV liên hệ thêm đến sự hòa tan của nước với rượu, giấm ăn,mì chính, … GV: Qua bài học ngày hôm nay , các em biết được những tính chất vật lí nào của -Nước hòa tan được nước? nhiều chất GV: Một số tính chất trên đã thể hiện 1 phần vai trò của nước trong thực tế đời sống con người. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 2. Vai trò của nước - GV tích hợp môn Mĩ thuật: GV Mời nhóm 1 giới thiệu tranh tự vẽ về chủ đề vai trò của nước HS : Treo tranh và trình bày nội dung bức tranh. - HS nêu được: + Nước hòa tan một số chất cần thiết cho cơ thể. + Nước tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể. + Nước cần thiết cho đời sống và cho các ngành sản xuất( Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,...) GV nhận xét bổ sung. Mời các em tham khảo một số bức tranh của hoạ sĩ vẽ về vai trò của nước để bổ sung kiến thức mĩ thuật và hiểu hơn về 17 Hình thành và phát triển năng lực vai trò của nước. GV:Em hình dung nếu không có nước thì sự sống của con người và các loài sinh vật trên trái đất sẽ ra sao? HS: Nghe giảng và ghi nhớ kiến thức. HS : con người và các loài sinh vật trên trái đất sẽ chết nếu không có nước . GV:Nêu các vai trò cuả nước mà các em Nước hòa tan nhiều đã tìm hiểu được? chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống. Nước cũng tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể người và động vật. Nước rất cần thiết cho đời sống hang ngày, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải… - GV:Các em thân mến! Các em muốn 3. Biện pháp chống ô xem phim không? Cô giáo mời các em nhiễm nguồn nước xem đoạn phim sau. GV: Cảm xúc của em khi xem phim? HS : Qua đoạn phim em thấy rằng con người không thể sống được nếu thiếu nước. GV: Đúng rồi các em ạ ! Đoạn phim đã cho chúng ta thấy nỗi khổ của những người dân sống ở 1 nơi nguồn nước khan hiếm. Bạn nhỏ trong đoạn phim phải rất vất vả mới cỏ thể lấy được 1 chút nước mang về cho bố đang bị bệnh. - GV: Lượng nước trên trái đất phân bố không đồng đều cho HS quan sát biểu đồ “sự phân bố nước trên trái đất” để học sinh thấy được lượng nước ngọt là rất nhỏ so với lượng nước trên trái đất và thông báo thực trạng nước hiện nay. -GV giảng: Song nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng . Chiếu bài tập trên màn hình: Hướng dẫn: a.Tích hợp môn Toán 6: Tính tỉ số (%) bài 18 Năng lực tư duy Năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. 16 toán 6 tập 2 (GV nhắc lại quy tắc tính tỉ số %) Năng lực tính toán. b.Vẽ biểu đồ:Tích hợp môn toán 7 bài 3 biểu đồ toán 7 tập 2 - GV hướng dẫn học sinh cách vẽ biểu đồ đoạn thẳng. - GV: Yêu cầu HS quan sát các hình ảnh của nhóm trên màn hình, thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn phủ bàn nêu nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước qua từng bức tranh của nhóm mình - YC đại diện nhóm lên treo kết quả hoạt động, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS: Trao đổi nhóm để thống nhất đáp án trả lời: * Nhóm 1: - Nguyên nhân: +Do sinh hoạt của con người( đổ rác,...) +Do sự phân huỷ của xác động thực vật. - Biện pháp:Không vứt rác thải, xác chết động vật xuống sông , ao, hồ,... * Nhóm 2: - Nguyên nhân:Do sản xuất nông nghiệp( phun thuốc trừ sâu, thốc diệt cỏ,...) - Biện pháp: Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. * Nhóm 3: - Nguyên nhân: Do hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp - Biện pháp: Xử lí nước thải sinh hoạt , nước thải công nghiệp, khí thải ra môi trường. Trồng cây xanh GV nhận xét, chỉnh lí, bổ sung và rút ra kết luận Năng lực hợp tác - Không vứt rác thải, xác chết động vật xuống sông , ao, hồ,... - Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. -Xử lí nước thải sinh hoạt , nước thải công nghiệp, khí thải ra môi trường. Trồng cây xanh - Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch. - Tích cực tuyên truyền chống ô nhiễm nguồn nước. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan