Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 6 Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn tìm hiểu về địa phương thường tín mảnh đấ...

Tài liệu Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn tìm hiểu về địa phương thường tín mảnh đất – con người –truyền thống đổi mới thông qua chủ đề thống kê – toán 7

.DOC
39
1510
126

Mô tả:

DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TOÁN - TIN - SỬ - ĐỊA DỰ ÁN: TÌM HIỂU VỀ ĐỊA PHƯƠNG: THƯỜNG TÍN- MẢNH ĐẤT – CON NGƯỜI –TRUYỀN THỐNG - ĐỔI MỚI THÔNG QUA CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ MÔN TOÁN 7 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do - Hạnh phúc PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC: DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN DỰ ÁN: TÌM HIỂU VỀ ĐỊA PHƯƠNG: THƯỜNG TÍN- MẢNH ĐẤT – CON NGƯỜI –TRUYỀN THỐNG - ĐỔI MỚI THÔNG QUA CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ – TOÁN 7 * TÍCH HỢP CÁC BÀI: - Toán 7: Bài 1: Thu thập số liệu thống kê, tần số Bài 2: Bảng tần số, giá trị của dấu hiệu Bài 3: Biểu đồ. - Tin học: Bài 18: Trình bày văn bản và in ( Lớp 6) Bài 20: Thêm hình ảnh để minh họa( Lớp 6) Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. ( Lớp 7) Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh họa. ( Lớp 7) Bài thực hành 10: Tìm kiếm thông tin trên Internet ( Lớp 8) Bài 10: Thêm hình ảnh vào trang trình chiếu( Lớp 8) - Lịch sử: Tìm hiểu lịch sử địa phương cuối HKI, HKII: Lớp 6, 7, 8, 9 - Địa lý : Tìm hiểu địa lí địa phương cuối HKI, HKII: Lớp 6, 7, 8, 9 II. MỤC TIÊU DẠY HỌC: - Kiến thức , kĩ năng , thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là : Môn toán, môn tin học, môn lịch sử, và môn địa lý. - Bằng cách lồng ghép thông qua hoạt động ngoại khóa sau khi thực hiện xong dự án này, HS có thể : + Trình bày được vị trí địa lí, lịch sử hình thành và quá trình phát triển của huyện Thường Tín trong quá khứ và hiện tại. + Trình bày được về những con người làm rạng danh truyền thống lịch sử văn hóa quê hương Thường Tín “ danh hương” và anh hùng. + Giới thiệu về các làng nghề truyền thống của huyện Thường Tín. + Trình bày về sự đổi mới và phát triển của huyện Thường Tín sau 60 năm kể từ ngày được giải phóng ( 28/8/1954 – 28/8/2014) + Viết lên những cảm nghĩ của mình ngợi ca quê hương và đưa ra được những giải pháp nhằm góp phần xây dựng quê hương thêm giàu đẹp. 1/ Kiến thức : * Qua môn Toán: - Nắm chắc khái niệm về số liệu thống kê, tần số - BiÕt c¸ch thu thËp c¸c sè liÖu thèng kª và lập biểu mẫu thống kê. - BiÕt c¸ch tr×nh bµy c¸c sè liÖu thèng kª b»ng b¶ng tÇn sè. - Biết được thế nào là bảng thống kê số liệu ban đầu, bảng tần số. - Minh chứng được những số liệu thông qua biểu đồ. * Qua môn Lịch sử: - Nắm được quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của huyện Thường Tín - Tìm hiểu được các số liệu lịch sử và minh chứng được bằng hình ảnh. * Qua môn Địa: - Nắm được về bản đồ hành chính của Huyện Thường tín. - Nắm được về đất đai, khí hậu, sông ngòi, thủy văn của huyện Thường Tín. - Nắm được về hệ thống giao thông trong huyện. - Phân tích được những thuận lợi và khó khăn của điều kiện địa lí trong sự phát triển kinh tế của huyện. * Qua môn Tin: - Có kỹ năng lập bảng thống kê trên máy - Tạo tệp lưu giữ thông tin, hình ảnh - Biết soạn thảo văn bản, chèn hình ảnh, âm thanh. - Thiết kế, trình chiếu báo cáo bằng hình ảnh. Biết được ưu điểm của việc minh họa dữ liệu bằng hình ảnh. 2/ Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, biết đề xuất và đặt câu hỏi hợp lý để lấy thông tin. - Có kĩ năng trong tổ chức hoạt động nhóm. - Có kỹ năng thu thập và thống kê các số liệu. - Rèn kĩ năng việc bảng số liệu thống kê ban đầu. - Rèn kĩ năng soạn thảo văn bản và chèn hình ảnh, trình chiếu Powerpoint. - Rèn kĩ năng thuyết minh trước tập thể. 3/ Thái độ : - Chú ý nghe giảng và thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên. - Có tinh thần tập thể, tích cực trong học tập, có ý thức trong hoạt động nhóm. - Nghiêm túc và trân trọng những thành quả mà cha ông đã tạo dựng. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác - Có tình yêu quê hương đất nước và ý thức rèn luyện bản thân. III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC: - Dự án này có thể thực hiện được với HS tất cả các khối 6, 7, 8, 9 IV. Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA BÀI HỌC: Gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ của các môn học toán, tin, lịch sử và địa lý với nhau. Vận dụng các kiến thức đã học với thực tiễn đời sống xã hội từ đó giúp cho HS có thể lĩnh hội kiến thức tự nhiên và xã hội một cách nhẹ nhàng, không có cảm giác bị áp lực với việc học và yêu thích các môn học hơn. Vận dụng kiến thức liên môn qua dự án này sẽ giúp các em hiểu thêm về địa phương mình đang sinh sống và từ đó các em thêm yêu quê hương, có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng quê hương. V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU: - Máy tính có kết nối mạng. - Đèn chiếu, máy ảnh. - Bảng nhóm - Bút dạ. - Phiếu học tập. VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Các hoạt động chính: Hoạt động 1: Xác định chủ đề - GV đưa ra vấn đề chung để HS tìm hiểu về huyện Thường Tín - GV cùng HS xây dựng các tiểu chủ đề trên cơ sở định hướng của giáo viên và các vấn đề HS có hứng thú, cụ thể như sau: + Tiểu chủ đề 1: Điều kiện địa lí, lịch sử hình thành và phát triển của huyện Thường Tín. + Tiểu chủ đề 2: Những con người làm rạng danh truyền thống lịch sử văn hóa quê hương Thường Tín “ danh hương” và anh hùng. + Tiểu chủ đề 3: Các di tích văn hóa và các di tích lịch sử của Thường Tín. + Tiểu chủ đề 4: Du lịch các làng nghề truyền thống của huyện Thường Tín + Tiểu chủ đề 5: Sự đổi mới và phát triển của huyện Thường Tín sau 60 năm kể từ ngày được giải phóng ( 28/8/1954 – 28/8/2014) - HS có cùng sở thích đăng kí cùng một nhóm, tìm hiểu cùng một chủ đề ( Một nhóm khoảng 8 đến 10 em) - GV các bộ môn toán, tin, sử, địa có thể hỗ trợ HS trong quá trình tìm hiểu chủ đề: Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc cùng với sự hướng dẫn của giáo viên. TT NHIỆM VỤ HÌNH ẢNH NHÓM NHẬN NHIỆM VỤ Tiểu chủ đề 1: Điều kiện địa lí, lịch sử hình thành và phát triển của huyện Thường Tín. Những vấn đề cần tìm hiểu: 1 -Vị trí và điều kiện tự nhiên của Thường Tín. - Thuận lợi và khó khăn của vị trí và điều kiện tự nhiên đó tới sự phát triển của Thường Tín trong quá khứ và hiện tại. - Lịch sử hình thành và sơ lược sự phát triển của Thường Tín qua các thời kì. Các thành viên của nhóm 1 Tiểu chủ đề 2: Những con người làm rạng danh truyền thống lịch sử văn hóa quê hương Thường Tín “ danh hương” và anh hùng. Những vấn đề cần tìm hiểu: - Những danh nhân 2 - Những tiến sĩ - Những anh hùng lực lượng vũ trang - Những anh hùng trong thời kì đổi mới - Giới thiệu về một nhân vật điển hình nhất. Tiểu chủ đề 3: Các di tích văn 3 hóa và các di tích lịch sử của Thường Tín. Những vấn đề cần tìm hiểu: Các thành viên của nhóm 2 - Một số di sản vật thể tiêu biểu: Đình, chùa, đền miếu, nhà cổ… - Một số di sản phi vật thể tiêu biểu: Tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội, trò chơi dân gian - Những nơi mà Bác Hồ đã về thăm huyện Thường Tín. - Thực trạng bảo tồn, giữ gìn các di sản đó. - Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát huy các di sản đó. Các thành viên của nhóm 3 Tiểu chủ đề 4: Du lịch các làng nghề truyền thống của huyện Thường Tín. Những vấn đề cần tìm hiểu: -Những làng nghề truyền thống và các sản phẩm tiêu biểu. 4 - Sự phát triển của các làng nghề theo thời gian và vai trò của các làng nghề trong sự phát triển hoạt động du lịch, kinh tế, văn hóa và môi trường của huyệnThường Tín. - Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống đó. Các thành viên của nhóm 4 Tiểu chủ đề 5: Sự đổi mới và phát triển của huyện Thường Tín sau 60 năm kể từ ngày được giải phóng ( 28/8/1954 – 28/8/2014) Những vấn đề cần tìm hiểu: -Diện mạo quê hương sau 60 năm. - Hệ thống điện, đường, trường, trạm. 5 - Những trường học được đón chuẩn Quốc gia. - Những xã được công nhận làng văn hóa - Viết hoặc sưu tầm các bài viết văn, thơ, bài hát ngợi ca quê hương Thường Tín. Các thành viên của nhóm 5 Kế hoạch thực hiện dự án: Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công. Dự kiến kế hoạch thực hiện trong 4 tuần, cụ thể như sau: - Tuần 1: Tìm kiếm và thu thập tài liệu - Tuần 2: Phân tích và xử lí thông tin - Tuần 3: Viết báo cáo - Tuần 4: Trình bày sản phẩm Lưu ý : Nơi có thể khai thác và tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện dự án: - Thư viện trường, thư viện huyện Thường Tín. Các cuốn sách như: + Lịch sử cách mạng của Đảng bộ và nhân dân huyện Thường Tín( 1930 – 2010) + Thường Tín trên đường phát triển - Truy cập mạng Internet tại phòng máy của nhà trường… - Thực tế trong cộng đồng, quan sát, chụp ảnh, phỏng vấn,… - Xem băng hình tư liệu của đài truyền thanh huyện Thường tín. Hoạt động 3: Tìm kiếm, thu thập, phân tích và xử lí thông tin NHÓM HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HS TÌM KIẾM VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN 1 Thu thập số liệu thông qua các sách báo và tài liệu địa phương (Tại thư viện nhà trường) 2 Thu thập số liệu thông qua các sách báo và tài liệu địa phương (Tại thư viện nhà trường) Thu thập số liệu qua khai thác các thông tin trên mạng (Tại phòng học máy vi tính của nhà trường) Hoạt động 4: Hoàn thiện báo cáo. Hoạt động 5: Giới thiệu sản phẩm trước lớp. - Báo cáo bằng văn bản và bài thuyết trình của nhóm về từng tiểu chủ đề - Đại diện nhóm lên trình bày( Có thể sử dụng trình chiếu Powerpoint) - Các nhóm cùng thảo luận và xây dựng một bài tổng hợp giới thiệu về Thường Tín NHÓM ĐẠI DIỆN NHÓM BÁO CÁO KẾT QUẢ 1 Nhóm trưởng: Lương Trà My trình bày báo cáo 2 Nhóm trưởng: Đỗ Yến Nhi trình bày báo cáo 3 Nhóm trưởng:Giang Thị Thu Huyền trình bày báo cáo 4 Nhóm trưởng:Từ Thanh Hằng trình bày báo cáo 5 Nhóm trưởng: Phan Quỳnh Trang trình bày báo cáo 6 Nhóm trưởng của các nhóm chuẩn bị cho bài viết tổng hợp Sản phẩm của học sinh sau khi thực hiện chuyên đề: CĐ HÌNH ẢNH VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 1 Sản phẩm của học sinh nhóm 1 1. Về hành chính: Thường Tín là huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội với diện tích là 127,59km2 gồm 28 xã và một thị trấn, dân số khoảng 240.000 người. Phía đông giáp huyện Khoái Châu của tỉnh Hưng Yên với ngăn cách tự nhiên là sông Hồng, phía nam giáp huyện Phú Xuyên, phía tây giáp huyện Thanh Oai, phía bắc giáp huyện Thanh Trì. Địa danh Thường Tín có tên trên bản đồ Việt Nam từ buổi đầu dựng nước. Xưa kia phủ Thường Tín bao gồm huyện Thượng Phúc, Thanh Trì và Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Nội. Vào thời triều Nguyễn vua Minh Mạng đã cải cách hành chính ngày mùng 1 tháng 10 năm 1831 phủ Thường Tín được tách ra và đổi tên thành huyện Thượng Phúc là một trong 15 huyện của 4 phủ thuộc tỉnh Hà Nội. Vào những năm đầu thế kỷ XX huyện Thượng Phúc được đổi thành huyện Thường Tín không còn bao gồm Thanh Trì và Phú Xuyên nữa. Chính vì vậy ngày mùng 1 tháng 10 năm 1831 kỷ niệm ngày thành lập huyện Thường Tín. Tại kì họp thứ 2 khóa VI ngày 27 tháng 10 năm 1975, huyện Thường Tín thuộc tỉnh Hà Sơn Bình. Quốc hội khóa VIII kì họp thứ 9 ngày 12 tháng 8 năm 1991 đã chia lại tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hòa Bình và Hà Tây và từ năm 1991 đến ngày 31 tháng 7 năm 2008 huyện Thường Tín thuộc tỉnh Hà Tây. Từ ngày mùng 1 tháng 8 năm 2008 huyện Thường Tín là một huyện trong 27 Quận huyện, thị của Thành phố Hà Nội. Trải qua gần 200 năm lịch sử với biết bao nhiêu biến cố, mảnh đất xây dựng phủ Thường Tín xưa kia còn in nhiều dấu vết của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở huyện Thường Tín. Thường Tín là một huyện đồng bằng của Thành phố Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng nhưng nó có sắc thái riêng biệt của một huyện ngoại thành. Theo Quyết định số 939/QĐ/UB ngày 9 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, huyện Thường Tín gồm 28 xã, 1 thị trấn. 2. Về đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Thường Tín là 127,70 km 2. Riêng diện tích đất nông nghiệp chiếm 63% tổng diện tích tự nhiên. Đất trồng cây hàng năm là 7266,21 ha bằng 90,2% diện tích đất nông nghiệp. 3. Khí hậu: Thường Tín nằm trong vùng Đồng bằng Bắc bộ nên mang những nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nắng mưa nhiều vào Xuân Hè, có mùa Đông giá rét ít mưa nhất là vào mùa Đông. 4. Thủy văn: Lượng mưa hàng năm của Thường Tín khá lớn: Trung bình từng 16001700 li, phân bố không đều: Mùa hạ, mùa thu mưa nhiều, mùa đông và mùa đông mưa ít. Nước lũ sông Hồng rất dữ. Chính vì vậy đê sông Hồng đã được tu bổ và gia cố vững chắc. Sông Nhuệ nằm về phía tây Thường Tín, con sông này cung cấp tưới và tiêu úng cho các xã miền tây Thường Tín. Đê sông Nhuệ thuộc địa bàn huyện Thường Tín được nâng cấp tu bổ năm 2000 – 2002 với bề mặt rộng 5m trên toàn tuyến. Sông Tô Lịch nằm về phía bắc huyện Thường Tín chảy từ thôn Ninh Xá xã Ninh Sở qua xã Duyên Thái, Nhị Khê, Khánh Hà, Hòa Bình và đổ vào sông Nhuệ có chiều dài khoảng 9 km Sông Kim Ngưu hiện nay con rất nhỏ. Nó đóng vai trò tiêu nước từ Ninh Sở xuống máng tiêu 71 qua xã Liên Phương. 5. Giao thông: Hệ thống giao thông của huyện Thường Tín đã được ổn định từ những năm 1960. Chạy dọc trung tâm huyện từ xã Duyên Thái đến xã Minh Cường là quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam có chiều dài 17,2 km cách quốc lộ 1A về phía Đông khoảng 1km là đường cao tốc cũng có chiều dài 17,2 km, Mặt đê sông Hồng từ Ninh Sở đến Vặn Điểm là trục đường giao thông được trải thảm nhựa có bề rộng 6 m, chiều dài 16,7 km rất thuận lợi cho các xã ven đê sông Hồng đi lại. Cắt ngang đầu và cuối huyện là đường 71 cũ có chiều dài 11 km được trải thảm bê tông nhựa và đường 73 cũ có chiều dài 8 km được trải thảm bê tông nhựa. Từ các quốc lộ và tỉnh lộ đến trung tâm các xã là những tuyến liên xã gồm 11 tuyến có chiều dài 60,15 km 6. Về văn hoá giáo dục: 100 % số xã trong huyện có trường tiểu học và THCS, 28 xã và 1 trị trấn có nhà trẻ và mẫu giáo và 5 trường THPT. Ngoài ra Thường Tín còn là nơi có Trường CĐSP (của tỉnh Hà Tây cũ) và Trường CĐ Truyền hình Trung ương. 2 Sản phẩm của học sinh nhóm 2 Miền đất Phủ Thường là quê hương của rất nhiều các danh nhân lịch sử tiêu biểu như: 1. Nguyễn Phi Khanh ( 1336 – 1408) Nguyễn Phi Khanh sinh năm 1336. Lúc đầu ông có tên là Nguyễn Ứng Long. Quê gốc ở Hà Trung tỉnh Thanh Hóa. Sau đó tổ tiên của ông ra định cư ở huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Khoảng sau thời tiền Lê, gia đình, họ hàng của ông lại di chuyển tới sinh sống tại thôn Nhị Khê – Nhị Khê - Thường Tín – Hà Nội. Lớn lên Nguyễn Phi Khanh học giỏi mê nghiệp văn chương. Ông đã vào dinh của quan tư đồ Trần Nguyên Đán để dạy học cho con gái của quan tư đồ tên là Trần Thị Thái. Chẳng bao lâu Nguyễn Phi Khanh kết duyên với Trần Thị Thái, làm con rể của quan tư đồ Trần Nguyên Đán (quyền hành ngang hàng với Tể tướng ngày xưa). Năm 1374 ông đi thi đỗ đại khoa ( đỗ nhị giáp Tiến sĩ – tức Hoàng giáp ). Năm 1400, nhà Hồ thành lập thay nhà Trần, NguyễnPhi Khanh được Hồ Quý Ly mời ra làm quan, áo mũ xênh xang vì lúc này Nguyễn Phi Khanh mới được thử sức giúp nước cứu đời thế nhưng tháng 11 năm 1406, quân Minh sang xâm lược nước ta. Triều Hồ thất bại, Hồ Quý Ly cùng con là Hồ Nguyên Trừng và Nguyên Phi Khanh bị giặc bắt giải đi sang biên ải Trung Quốc. 2. Nguyễn Trãi – Người anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới ( 1380 – 1442) Người ta thường nói: “ Hổ phụ sinh hổ tử”. Đúng như vậy người cha Nguyễn Phi Khanh một anh hùng hào kiệt đã sinh ra người anh hùng dân tộc – danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi sinh năm 1380 hiệu là Ức trai. Lúc nhỏ tư chất của Nguyễn Trãi rất thông minh. Thủa nhỏ Nguyễn Trãi ở với ông ngoại là Trần Nguyên Đán. Năm 1385, lúc đó Nguyễn Trãi 5 tuổi, ông ngoại về Côn Sơn ở ẩn. Chẳng bao lâu mẹ mất, năm 1390, ông ngoại qua đời. Nguyễn Trãi trở về Nhị Khê ở với cha, được cha thương yêu dạy dỗ. Năm 1400, triều Hồ thay thế triều Trần mở khoa thi đầu tiên. Nguyễn Trãi đi thi và đỗ Thái học sinh ( Tiến sĩ cùng với danh nhân Lý Tử Tấn). Năm 1401 Nguyễn Trãi được giao chức Ngự Sử đài chánh trưởng. Lúc này cha của ông cũng ra làm quan với nhà Hồ. Năm 1416, ông đã tham gia khởi nghĩa Lam Sơn là một trong 18 người có mặt trong hội thề Lũng Nhai. Khi ra mắt Lê Lợi – thủ lĩnh của khởi nghĩa Lam Sơm ông đã dâng cuốn Bình Ngô sách ( Sách lược đánh thắng giặc Ngô). Từ cuốn sách này, Nguyễn Trãi đã vạch ra phương châm cơ bản để thắng giặc là: “ Không nói tới việc đánh thành mà nói đến việc đánh vào lòng người”. Tư tưởng chiến lược này chính là một trong những nguyên nhân quyết định thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn. Trong 10 năm kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi thực sự là quân sư giúp Lê Lợi bàn mưu tính kế để đánh giặc “ Lấy ít địch nhiều. Lấy đại nghĩa để thắng hung tàn. Lấy trí nhân để thay cường bạo”. Tháng 2 năm 1427, giặc Minh kí hòa ước đầu hàng kéo bại binh về nước. Cuộc kháng chiến thắng lợi. Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết “ Bình Ngô đại cáo”. Năm 1428, khi luận công khen thưởng Nguyễn Trãi đã được ban quốc tính ( Họ vua ). Sang đời Lê Thánh Tông, con trai của Lê Lợi đã xảy ra nhiều biến cố lịch sử. Bọn gian thần trong triều đình Hậu Lê tìm mọi cách hãm hại Nguyễn Trãi. Lúc này ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn ( Chí Linh – Hải Dương). Lúc này ông sống một cuộc đời thanh bần như những người nông dân ở thôn quê. Năm 1439, vua Lê Thái Tông lại cho mời Nguyễn Trãi trở về kinh thành làm quan. Áo mũ xênh xang, ông lại ra sức phò vua giúp nước. Mùa thu năm 1442, vua Lê Thái Tông đi tuần về miền Đông để giám sát việc duyệt binh ở thành Chí Linh. Nhân tiện vua ghé Côn Sơn thăm Nguyễn Trãi. Không may đêm đó vua bị cảm đột ngột và băng hà. Bọn gian thần đổ tội cho Nguyễn Thị Lộ (vợ ba của Nguyễn Trãi) cùng với Nguyễn Trãi thực hiện âm mưu giết vua. 10 ngày sau ( ngày 19/9/1442 – tứ là ngày 16/8 âm lịch) tất cả ba họ cùng với Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. 22 năm sau ( 1464), Lê Thánh Tông mới chính thức xuống chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi và gia đình ông. 3. Lý Tử Tấn –nhà thơ yêu nước ( 1378 – 1454) Lý Tử Tấn sau đổi là Nguyễn Tử Tấn hiệu là Chuyết Am sinh năm 1378 quê ở làng Triều Đông huyện Thượng Phúc nay thuộc xã Tân Minh huyện Thường Tín Thành phố Hà Nội. Năm 23 tuổi Lý Tử Tấn thi đỗ Thái học sinh ( 1400 ). Về sự nghiệp văn chương: Tác phẩm chính của ông là: “ Xương Giang Phú”. Lý Tử Tấn viết bài này để ca ngời chiến thắng lịch sử Xương Giang năm 1427. Chiến thắng này cùng với chiến thắng Chi Lăng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến thắng quân Minh. Hơn 500 năm đã trôi qua nhưng bài Xương Giang Phú của Lý Tử Tấn vẫn được người đời truyền tụng. Điều đó chứng tỏ tác phẩm này là áng văn chương có một giá trị mà thời gian không thể phủ nhận nổi. 4. Tiến sĩ Dương Trực Nguyên ( 1457 – 1509 ) Danh nhân Dương Trực Nguyên sinh năm 1457 ở làng Thượng Phúc huyện Thượng Phúc nay thuộc xã Nguyễn Trãi huyện Thường Tín – Hà Nội. Năm 22 tuổi ông đỗ Nhị giáp tiến sĩ. Năm 1492, ông làm quan với chức Hiệu lý viện hàn lâm sau đó đổi sang làm Hiến sát xứ Hải Dương. Sau khi ông mất dân làng đã lập miếu thờ Dương Trực Nguyên và các triều vua sau đều phong tặng là Thượng đẳng thần. 5. Soạn giả Dương Bá Cung ( 1795 – 1868) Dương Bá Cung quê làng Nhị Khê huyện Thượng Phúc, nay là làng Nhị Khê xã Nhị Khê – Thường Tín – Hà Nội.Ông là một soạn giả sưu tầm, tìm kiếm những tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi bị thất lạc và soạn lại gia phả họ Nguyễn ở Nhị Khê.Soạn xong ông có viết bài tự đề để mọi người hiểu được mục đích việc làm của ông. Dương Bá Cung cho biết từ đời Nguyễn Phi Khanh cho đến lúc ông sống họ Nguyễn ở làng Nhị Khê đã trải qua 13 thế hệ. Ông đã để lại cho con cháu họ Nguyễn ở làng Nhị Khê một bản chép đúng sự thật mà truyền lại cho đời sau. 6.Nhà chí sĩ yêu nước Lương Văn Can ( 1845 – 1927) Lương Văn Can đã cùng một số sĩ phu yêu nước đã sáng lập ra trường Đông Kinh Nghĩa Thục để giáo dục nhân dân, làm một cuộc Cách mạng về văn hóa. Năm 2005, trường tiểu học Lương Văn Can do cụ xây dựng năm 1924 đã được nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá và Bộ Văn hoá Thông tin và Du lịch đã quyết định cho đúc tượng đồng chân dung cụ đặt trước cửa trường 7. Người trí thức yêu nước Lương Trúc Đàm (1879 – 1908) Lương Trúc Đàm là con cả của Lương Văn Can ở làng Nhị Khê xã Nhị Khê – Thường Tín – Hà Nội. 8. Người chí sĩ yêu nước Lương Ngọc Quyến (1885 – 1917) Lương Ngọc Quyến là con trai thứ hai của Lương Văn Can, là em trai của Lương Trúc Đàm ở làng Nhị Khê xã Nhị Khê – Thường Tín – Hà Nội. 9. Nhà thơ Từ Diễn Đồng ( 1866 – 1922 ) Ở xã Hà Hồi – Thường Tín – Hà Nội. 10. Người chiến sĩ cộng sản tiền bối – Lều Thọ Nam ( 1909 – 1934 ) Ở làng Nhị Khê – Xã Nhị Khê – Thường Tín – Hà Nội. Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất nước và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, huyện Thường Tín đã có nhiều tập thể và cá nhân được Nhà nước phong tặng và truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, đó là: - 03 tập thể: + Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân huyện Thường Tín + Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân xã Dũng Tiến + Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân xã Nghiêm Xuyên, có nhiều thành tích trong kháng chiến chống Pháp. - 04 cá nhân, trong đó có 03 người con quê hương Thường Tín: + Liệt sĩ Nguyễn Thị Tuyết - xã Văn Tự, đã có nhiều thành tích trong kháng chiến chống Pháp + Liệt sĩ Nguyễn Văn Ngữ - xã Tân Minh, đã có nhiều thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc + Thiếu tướng, giáo sư, tiến sĩ Lê Thế Trung - xã Văn Bình, đã có nhiều thành tích trong kháng chiến chống Mỹ. + Thượng tá Trần Văn Xuân, quê xã Diễn Đàn, huyện Diễn châu, Tỉnh Nghệ An, hiện đang cư trú tại xã Tô Hiệu, đã có nhiều thành tích trong kháng chiến chống Mỹ * Các tập thể và cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, đó là: - 01 tập thể trường THPT Thường Tín. - 02 cá nhân: + Đại tá, giáo sư, bác sĩ, nhà giáo nhân dân Từ Giấy - xã Hà Hồi + Phan Xuân Thung - xã Quất Động. Toàn huyện có 119 bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam anh hùng”; 3015 liệt sĩ; 2298 thương, bệnh binh. 3 Sản phẩm của học sinh nhóm 3 1.Thường Tín là vùng đất có nhiều di tích lịch sử:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan