BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ THU MAI
DẠY – HỌC MÔN TOÁN LỚP 4, LỚP 5 Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC XUÂN HÒA, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ THU MAI
DẠY – HỌC MÔN TOÁN LỚP 4, LỚP 5 Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC XUÂN HÒA, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Huy Lợi
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Dạy – học môn Toán lớp 4, lớp 5 ở trường
Tiểu học Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và những giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học”, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy (cô) giáo, bạn bè và người thân.
Trước hết, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Huy Lợi, người đã giao đề tài, trực tiếp hướng dẫn
khoa học và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các
thầy cô giáo và các em học sinh các trường Tiểu học Xuân Hòa, Ngọc Thanh
A – thị xã Phúc Yên và trường Tiểu học Mê Linh – huyện Mê Linh đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực trạng và khảo nghiệm sư
phạm.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như ý kiến đóng góp của các bạn quan
tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Thu Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Thu Mai
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Phương pháp nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc dạy – học môn Toán ở Tiểu học
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về dạy
1.1.2. Khái niệm về học
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
1.2.1. Về tri giác
1.2.2. Về chú ý
1.2.3. Về trí nhớ
1.2.4. Về tư duy
1.2.5. Về tưởng tượng
1.3. Năng lực học Toán của học sinh Tiểu học
1.4. Nội dung và mục tiêu dạy học trong sách giáo khoa Toán lớp 4, lớp 5
1.4.1. Mục tiêu dạy học môn Toán ở Tiểu học
1.4.2. Phân tích nội dung sách giáo khoa Toán lớp 4, lớp 5
1.5. Một số kĩ năng và yêu cầu dạy học Toán ở Tiểu học
1.5.1. Kĩ năng dạy học Toán ở Tiểu học
1.5.2. Yêu cầu chuẩn kiến thức và kĩ năng đối với giáo viên Tiểu học trong
1
1
3
3
3
3
3
4
4
4
5
6
6
7
8
9
10
11
12
12
12
17
17
19
dạy học môn Toán
1.6. Mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong
24
dạy học môn Toán ở Tiểu học
1.6.1. Mối quan hệ giữa thầy với trò
1.6.2. Mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng dạy – học môn Toán lớp 4, lớp 5 ở trường Tiểu
24
25
28
29
học Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Khái quát về thực trạng dạy – học môn Toán lớp 4, lớp 5 ở trường
29
Tiểu học Xuân Hòa
2.1.1. Về công tác quản lí của nhà trường
29
2.1.2. Về đội ngũ giáo viên
2.1.3. Về học sinh lớp 4, lớp 5
2.1.4. Về sự quan tâm của xã hội và phụ huynh với việc học tập của con em
36
40
44
mình
2.1.5. Về sự chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục có liên quan đến chất lượng
45
môn Toán
2.1.6. Về cơ sở vật chất
2.2. Nhận xét tổng quát về chất lượng dạy học môn Toán lớp 4, lớp 5 ở
47
49
trường Tiểu học Xuân Hòa
2.2.1. Chất lượng dạy học của giáo viên
2.2.2. Chất lượng học tập của học sinh
2.3. Kinh nghiệm dạy học môn Toán lớp 4, lớp 5 ở một số trường Tiểu học
Kết luận chương 2
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu
49
51
53
55
56
học
3.1. Các căn cứ xây dựng giải pháp
3.1.1. Căn cứ vào đòi hỏi đối với ngành Giáo dục nói chung và Giáo dục
56
56
Tiểu học nói riêng trong xã hội hiện nay
3.1.2. Căn cứ vào yêu cầu và sự chỉ đạo của ngành Giáo dục và Đào tạo
3.1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy – học ở trường Tiểu học
3.2. Giải pháp sư phạm
3.2.1. Tăng cường công tác quản lí
3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.3. Tăng cường hiệu quả học tập của học sinh
3.2.4. Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
56
57
58
58
62
69
74
77
78
83
84
85
87
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một đất nước được thay da đổi thịt từng
ngày, một thời đại văn minh lịch sự mà ở đó mỗi con người ngoài khả năng
giao tiếp cần phải có một năng lực tư duy, sáng tạo. Để đào tạo được những
con người như vậy, Giáo dục được xem là lĩnh vực quan trọng nhất. Giáo dục
là chìa khóa vàng cho mọi Quốc gia, dân tộc tiến bước vào tương lai, là một
trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước. Đảng ta đã khảng
định Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực của con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Trong hệ thống Giáo dục, cấp Tiểu học được xem là cấp học nền tảng,
nơi đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển trí tuệ và nhân cách, là
cấp học đầu tiên đặt nền móng cho giáo dục phổ thông, đặt cơ sở vững chắc
cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Chính ở
cấp học này, đặc điểm tâm lí, sinh lí của trẻ em phát triển mạnh mẽ. Các nền
nếp và thói quen học tập, nhu cầu và hứng thú nhận thức được hình thành
mạnh mẽ ở lứa tuổi này.
Trong các môn học ở Tiểu học thì môn Toán có một vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Môn Toán cung cấp cho học sinh những tri thức ban đầu
và cơ bản về số học (số tự nhiên, số thập phân, phân số, các đại lượng thông
dụng), một số yếu tố hình học, một số yếu tố thống kê và hình thành các kĩ
năng toán học. Môn Toán ở Tiểu học rất quan trọng trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận và giải quyết vấn đề, góp phần
phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, đóng góp
2
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động
như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền
nếp và tác phong khoa học. Việc học tập môn Toán không những giúp học
sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên mà còn giúp các
em bước đầu hình thành phương pháp làm việc, kĩ năng trình bày và cách giải
quyết các tình huống. Từ đó giúp các em phát triển tư duy, khả năng khái quát
hóa và hoạt động sáng tạo.
Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh có kiến thức cơ
bản và năng lực thực hành vào thực tế đời sống. Bước đầu hình thành và phát
triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây
hứng thú học tập, phát triển khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng các suy
luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập, làm việc linh hoạt,
khoa học, sáng tạo.
Chương trình môn Toán ở Tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3) làm quen và chuẩn bị.
- Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5) hình thành và phát triển.
Toán 4 và toán 5 là giai đoạn phát triển cao hơn, học tập sâu hơn, giúp
học sinh rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo. Việc nắm vững
kiến thức, có kĩ năng và phương pháp giải các dạng toán ở lớp 4, 5 giúp cho
các em có những tiền đề chắc chắn, là cơ sở giúp các em học tốt môn Toán và
các môn học khác trong những bậc học tiếp theo. Tuy nhiên, hiện nay dạy học Toán ở Tiểu học nói chung và dạy - học Toán lớp 4, lớp 5 nói riêng là
một vấn đề còn nhiều điểm cần quan tâm, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới
đồng bộ phương pháp để nâng cao chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Toán nói riêng.
3
Trước những nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc dạy – học môn Toán
ở Tiểu học, việc nghiên cứu đề xuất những phương án dạy – học mới nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy là một việc làm cần thiết.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về dạy – học môn Toán lớp 4 – 5,
đồng thời góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học,
tôi đã chọn đề tài: “Dạy - học môn Toán lớp 4, lớp 5 tại trường Tiểu học Xuân
Hòa, Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và những giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục Tiểu học”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng việc dạy - học toán ở trường Tiểu học Xuân
Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất những giải pháp để khắc
phục khó khăn, nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học môn Toán ở Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy và học Toán ở trường Tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Tiểu học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc dạy – học môn Toán lớp 4, 5 và đề xuất những giải
pháp nâng cao chất lượng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn của việc dạy – học môn Toán
lớp 4, 5 trường Tiểu học Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
4
Dựa trên cơ sở hiểu được đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học kết
hợp với việc phân tích thực trạng của việc dạy học môn Toán sẽ đề xuất
những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY – HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về dạy
- Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục (nghĩa
rộng), xem như là một trường hợp riêng của nó (của giáo dục). Dạy học là con
đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các
con đường, các hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức,
kinh nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát
triển nhân cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Dạy học bao
hàm trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy không chỉ là
sự giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học.
- Dạy học là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực
hiện theo nội dung, chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt
được các mục tiêu học tập theo từng bài hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt động
dạy học không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kĩ
5
năng, kĩ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà còn góp phần
phát triển tính tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học là hoạt động của giáo viên, không chỉ là hoạt động truyền thụ
cho học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà còn hơn
nữa là hoạt động giúp đỡ chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh
hội. Chỉ khi nào nắm bắt được các điều kiện bên trong (hiểu biết, năng lực,
hứng thú, …) của học sinh thì giáo viên mới đưa ra được những tác động sư
phạm phù hợp để hoạt động học đạt kết quả mong muốn.
- Theo các nhà tâm lí học, dạy học không hướng vào trình độ phát triển
mà học sinh đã đạt được mà phải vượt trước trình độ đó một chút, bằng cách
đề ra những yêu cầu vượt quá khả năng hiện có của học sinh và trình độ hoạt
động phân tích – tổng hợp mà các em đã đạt được và đã lĩnh hội tốt. Dạy học
không được hướng vào quá khứ mà phải hướng vào tương lai của sự phát
triển của học sinh. Dạy học phải được xây dựng không chỉ trên cơ sở trình độ
phát triển đã được kết thúc, mà trước hết phải hướng vào cái mà chưa được
hình thành hoàn hảo (và cái đang được hình thành do ảnh hưởng của sự học
đó). Chính vì vậy mà người học cần có sự nỗ lực để chiếm lấy cái mình chưa
có hay để hoàn thiện cái đang hình thành.
1.1.2. Khái niệm về học
- Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát
triển nhân cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức
mạnh bản chất người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt
động con người. Đó là hoạt động phản ánh những mặt nhất định của hiện thực
khách quan vào ý thức người học. Tuy nhiên nó chủ yếu hướng người học vào
lĩnh hội những chân lí đã được loài người phát hiện nhưng chúng lại là mới
đối với họ.
6
- Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học,
thông qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng
có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực
khách quan.
Có thể nói, hoạt động dạy – học gồm 2 mặt của quá trình đó là dạy và
học luôn đi kèm biện chứng với nhau. Hoạt động dạy – học có các đặc trưng
sau đây:
Là một hoạt động có mục đích rõ ràng.
Có nội dung, chương trình kế hoạch cụ thể.
Diễn ra trong một môi trường nhất định (lớp học, xưởng thực hành,
phòng thí nghiệm).
Sử dụng các phương tiện đa dạng (ngôn ngữ, thiết bị, tài liệu).
Đa dạng về hoạt động: nhận thức, trí tuệ, vận động, thao tác, …
Kết quả hoạt động dạy được đánh giá thông qua kết quả hoạt động học
tập.
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
Lứa tuổi học sinh Tiểu học diễn ra một sự phát triển toàn diện về quá
trình nhận thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển nhất về tri giác, sự tập
trung, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy.
1.2.1. Về tri giác
Trong khoa học tâm lí, tri giác của trẻ em được các nhà nghiên cứu đặc
biệt chú ý, tri giác rất quan trọng trong hoạt động nhận thức của trẻ vì cảm
giác tri giác là khâu đầu tiên trong nhận thức cảm tính, cảm giác chỉ đem lại
những cảm nhận có tính rời rạc của các sự vật hiện tượng, nhưng tri giác thì
giúp con người đạt tới nhận thức của toàn bộ sự vật.
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi
tiết và mang tính không chủ động, do đó các em phân biệt đối tượng còn chưa
7
chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Ví dụ: Học sinh khó phân biệt
cây mía với cây sậy, hình có năm cạnh với hình có sáu cạnh. Học sinh thường
“thâu tóm” sự vật về toàn bộ, về đại thể tri giác.
Tri giác của học sinh Tiểu học thường gắn với hành động, với hoạt
động thực tiễn. Những gì phù hợp với nhu cầu của học sinh, những gì các em
thường gặp trong cuộc sống và gắn liền với các hoạt động của chúng, những
gì giáo viên chỉ dẫn thì mới được các em tri giác.
Tính cảm xúc thể hiện rất rõ khi các em tri giác. Tri giác trước hết là
những sự vật, những dấu hiệu, những đặc điểm nào trực tiếp gây ra cho các
em những xúc cảm. Vì thế, cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động được các
em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực cho chúng.
Tri giác về đánh giá thời gian, không gian của học sinh Tiểu học còn
hạn chế. Về tri giác độ lớn, các em gặp khó khăn khi quan sát các sự vật có
kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ. Ví dụ, các em cho rằng quả đất to bằng mấy
tỉnh. Về tri giác thời gian, các em thấy khó hình dung “ngày xưa”, “thế kỉ”,
“kỉ nguyên”…
Tri giác không tự bản thân nó phát triển được. Trong quá trình học tập,
khi tri giác trở thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ
mang tính chất của sự quan sát có tổ chức. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập,
trẻ buộc phải thực hiện những thao tác trí tuệ như phân loại, xếp hạng, phân
tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp. Nhờ đó, tính tổng thể của tri giác dần
nhường chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế. Ta thường thấy học sinh lớp 4, lớp
5 thực hiện các bài văn miêu tả rất độc đáo, sinh động nhờ năng lực quan sát
có mục đích, có chủ định được hình thành.
1.2.2. Về chú ý
8
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lí cần
thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Ở học sinh Tiểu học có hai loại chú ý là chú ý có chủ định và chú ý
không có chủ định. Trong đó sự chú ý có chủ định của các em còn rất hạn
chế, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí rất hạn chế, còn chú ý
không chủ định được phát triển, các em đặc biệt chú ý tới những gì mới mẻ,
bất ngờ, rực rỡ, khác thường, sự nỗ lực của ý chí chưa được phát triển trong
giai đoạn này. Vì thế việc sử dụng đồ dùng dạy học bằng hình ảnh, mô hình
vật thật là điều kiện quan trọng để tổ chức sự chú ý. Tuy vậy, cần nhớ rằng
học sinh Tiểu học rất mẫn cảm. Những ấn tượng trực quan quá mạnh có thể
kìm hãm khả năng phân tích và khái quát hóa tài liệu học tập.
Khả năng chú ý của học sinh tăng dần từ lớp 1 đến lớp 5. Lên lớp 4, lớp
5 không những chú ý của trẻ tăng lên trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập
mà những phẩm chất khác của chú ý cũng phát triển, trẻ có khả năng mở rộng
khối lượng chú ý và kỹ năng phân phối chú ý đối với những dạng hành động
khác nhau, độ bền vững của chú ý ngày càng hoàn thiện hơn.
Sự chú ý của học sinh còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học
tập quá nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự
tập trung chú ý. Vì thế, trong giờ học, giáo viên cần khéo léo sử dụng đồ dùng
trực quan, luôn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đồng thời
chú ý đến giọng điệu vì nó góp phần quan trọng trong việc hình thành độ bền
vững của chú ý.
1.2.3. Về trí nhớ
Trong tâm lí học, trí nhớ được hiểu là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất
hiện những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình.
9
Ở học sinh Tiểu học, trí nhớ có chủ định và trí nhớ không có chủ định
đều đang phát triển. Tuy nhiên, trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Các
em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt
hơn định nghĩa và những lời giải thích dài dòng. Trí nhớ có chủ định phát
triển mạnh ở lứa tuổi học sinh cuối cấp Tiểu học, học sinh đã bước đầu biết
cách ghi nhớ (chẳng hạn việc dùng hình vẽ, sơ đồ tóm tắt bài toán). Điều cần
lưu ý là trí nhớ của học sinh Tiểu học nhất là những năm cuối cần có sự tham
gia tích cực của ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ, trẻ thường diễn đạt những tri thức
ghi nhớ bằng lời nói, chữ viết của mình. Đây chính là điều kiện phát triển trí
nhớ ở học sinh, Trong dạy học, giáo viên cần rèn cho học sinh sử dụng hai
loại trí nhớ này một các hợp lí và có hiệu quả, đặc biệt cần hướng dẫn cho học
sinh biết cách ghi nhớ có chủ định.
1.2.4. Về tư duy
Tư duy là quá trình vận động của trí óc để nhận thức sự vật, tư duy là
một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ
bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thức khách quan
mà ta chưa biết.
Tư duy của học sinh Tiểu học còn mang tính hình tượng, tư duy dựa
vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ thể,
trong quá trình phát triển. Chẳng hạn, trong những giờ toán đầu tiên ở lớp, khi
giải các bài toán học sinh phải dùng que tính, dùng các ngón tay làm phương
tiện. Điều đó có nghĩa là việc tính toán của các em phải thông qua những vật
cụ thể. Trong sự phát triển của tư duy ở học sinh Tiểu học, tính trực quan có
thể được thể hiện rất rõ. Ví dụ: Cô giáo đưa ra bài toán: “Nếu con vịt có 3
chân thì hai con vịt có bao nhiêu chân?”. Nhiều em lúng túng, thắc mắc làm
gì có con vịt có 3 chân. Như vậy, tư duy của các em chưa thoát khỏi tính cụ
thể, chưa nhận thức được ý nghĩa của từ nếu. Nếu con vịt có 3 chân là một giả
10
định không có thật, các em chưa biết suy luận từ giả định này để rút ra kết
luận nên các em dễ mắc sai lầm trong tư duy. Trong dạy học, đặc biệt ở
những tháng đầu của lớp 1, việc sử dụng những sự vật ở bên ngoài và dùng
lời nói để tính toán là cần thiết, nhưng giáo viên cần hướng dẫn, luyện tập để
các em nhanh chóng bỏ qua cách làm này và chuyển mức độ thực hiện các
tính toán ở trong đầu (ta quen gọi là tính nhẩm).
Tư duy của học sinh Tiểu học dần chuyển từ nhận thức các mặt bên
ngoài của các hiện tượng đến nhận thức được những thuộc tính và dấu hiệu
bản chất của hiện tượng vào tư duy. Như vậy, tư duy là mức độ nhận thức
mới về chất so với cảm giác, tri giác. Nếu cảm giác, tri giác mới chỉ phản ánh
được những mối quan hệ bên ngoài, những thuộc tính bên ngoài của các sự
vật, hiện tượng, thì tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất
những quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng. Đối với học sinh Tiểu
học, tư duy của các em cũng chỉ quan tâm đến những dấu hiệu bên ngoài, trực
quan. Nhờ có học tập mà trình độ nhận thức của các em được phát triển, các
em đã biết phân loại trong nhận thức. Điều đó tạo khả năng tiến hành những
khái quát đầu tiên, so sánh đầu tiên, xây dựng suy luận sơ đẳng. Trên cơ sở
đó, học sinh dần dần học tập các khái niệm khoa học. Để hình thành ở học
sinh nhớ một khái niệm khoa học, cần phải dạy cho chúng cách xem xét, phân
biệt những dấu hiệu, thuộc tính của đối tượng.
Trong tư duy thì tư duy toán học có tác dụng rất to lớn đối với nhận
thức, giúp người học suy luận được theo một sơ đồ logic; tìm ra con đường và
cách thức ngắn nhất để đi đến mục đích; sử dụng chính xác các kí hiệu, ngôn
ngữ toán học; lập luận và suy luận chặt chẽ; ứng dụng thực tế đời sống một
cách có hiệu quả và thiết thực nhất.
1.2.5. Về tưởng tượng
11
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của
học sinh Tiểu học. Tưởng tượng là quá trình các em tạo ra kết quả mới dựa
vào các biểu tượng đã có.
Có hai loại tưởng tượng: tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
Đối với học sinh Tiểu học, tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, chưa có
tính bền vững, còn bị phụ thuộc vào mẫu hình có thực, chịu nhiều tác động
của hứng thú và kinh nghiệm sống. Học sinh cuối Tiểu học, tưởng tượng của
các em gần với hiện thực hơn, các em biết tưởng tượng sáng tạo dựa trên
những hình tượng cũ và đưa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang tính
chất khái quát hóa và trừu tượng hơn. Trong dạy học, giáo viên cần tổ chức
cho học sinh quan sát sự vật, hiện tượng cụ thể. Mặt khác, cần hình thành biểu
tượng qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ của mình. Giáo viên cần cố
gắng sử dụng đồ dùng dạy học và phương tiện, tài liệu học tập,… có thể diễn
tả một quá trình nào đó mà hình vẽ, biểu đồ không có khả năng thực hiện
được.
1.3. Năng lực học Toán của học sinh Tiểu học
Học sinh Tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng
hợp, trừu tượng hóa – khái quát hóa và những hình thức đơn giản của sự suy
luận, phán đoán. Như vậy, học sinh nào cũng có thể học Toán và khoa học
một cách phù hợp với năng lực của bản thân. Tuy nhiên, chỉ những học sinh
có năng khiếu về Toán học mới có thể đào tạo để trở thành những nhà Toán
học. Năng lực học Toán của học sinh biểu hiện qua các đặc trưng sau:
- Ham hiểu biết, ham thích học Toán và giải bài tập toán.
- Hiểu bài nhanh, tương đối đầy đủ và chắc chắn, biết vận dụng ngay
trong giải bài tập.
- Có trí nhớ tốt, trí tưởng tượng phát triển.
12
- Nhanh chóng xác lập được sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo hai
hướng xuôi và ngược để xác định được kế hoạch giải bài toán. Biết liên hệ bài
toán mới với các kiến thức có trước.
- Có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề
phù hợp với những thay đổi các điều kiện.
- Biết học hỏi bạn và rút kinh nghiệm từ những sai lầm của chính mình.
- Có óc sáng kiến, có thể đặt các câu hỏi thông minh, thường đặt và trả
lời các câu hỏi: Vì sao? Do đâu?
- Chấp nhận thử thách, không nản lòng khi gặp những bài toán khó.
- Trong hoạt động giải toán biết đánh giá đúng lời giải đã tìm ra, thích
tìm ra những cách giải khác nhau.
Vấn đề đặt ra cho giáo viên là cần phải làm gì để bồi dưỡng năng lực
học Toán cho học sinh? Như vậy giáo viên cần có những việc làm cụ thể như:
xây dựng chương trình, soạn thảo tài liệu… để làm tốt công tác phát triển
năng lực học Toán cho các em.
1.4. Nội dung và mục tiêu dạy học trong sách giáo khoa Toán 4, 5
1.4.1. Mục tiêu dạy học môn Toán ở Tiểu học
Dạy học môn Toán ở cấp Tiểu học nói chung và lớp 4, lớp 5 nói riêng
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây ([5], tr.13).
- Giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản, ban đầu về số học, các
số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố
hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành ở học sinh các kĩ năng tính, đo lường, giải bài toán có
nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp
lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện, giải quyết vấn đề đơn giản
gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập
13
toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
1.4.2. Phân tích nội dung Sách giáo khoa Toán 4, 5
1.4.2.1. Nội dung Sách giáo khoa Toán 4 ([5], tr.20-22)
a. Về số học và yếu tố đại số
a1. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
- Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.
- Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng:
a + b; a – b; a
¿
b; a : b; a + b + c; a
¿
b
¿
c; (a + b)
¿
c.
- Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
- Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có nhớ
tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích
có không quá 6 chữ số.
Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất
phân phối của phép nhân với phép cộng.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số,
thương có không quá 4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị các biểu thức có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập
dạng:
“Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các số bé)”.
a2. Phân số. Các phép tính về phân số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so
sánh các phân số; phân số bằng nhau.
- Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không cùng mẫu số
(trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).
14
- Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân
số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự
nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số).
- Giới thiệu tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số.
Giới thiệu phép nhân một tổng hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự
nhiên khác 0.
- Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số,
phép tính không có nhớ, tử số của kết quả tính có không quá 2 chữ số; tính
nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
- Tính giá trị các biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các phân
số đơn giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số).
a3. Tỉ số
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.
- Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.
b. Về đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo thời gian. Chủ yếu nêu mối
quan hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, giây; thế kỉ và năm; năm và tháng,
ngày.
- Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng; bảng đơn vị đo
khối lượng.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2; m2; km2).
Nêu mối quan hệ giữa m2 và dm2; cm2; m2 và km2.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số
đo. Thực hành đo, tập làm tròn các số đo và tập ước lượng các số đo.
- Xem thêm -