Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán ...

Tài liệu Dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5

.PDF
121
3204
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ THẬP PHÂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 5 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC) Hà Nội – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ THẬP PHÂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÍNH TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 5 Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học) Mã số: 60140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC) Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Tiến Đạt Hà Nội – 2004 MỤC LỤC Lời cảm ơn ............................................................................... .........1 PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 8 7. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................... 8 PHẦN II. NỘI DUNG......................................................................9 Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 9 I. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 9 1.1.1. Khái niệm về năng lực .......................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm năng lực tính toán của học sinh ......................................... 10 1.1.3. Chức năng của năng lực tính toán ...................................................... 12 1.1.4. Phát triển năng lực tính toán cho học sinh .......................................... 13 1.1.5. Những quan niệm về dạy học trong việc phát triển năng lực tính toán cho từng đối tượng học sinh ............................................................... 13 1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học: ............................. 15 1.2.1. Tri giác .............................................................................................. 15 1.2.2. Chú ý ................................................................................................. 16 1.2.3. Trí nhớ ............................................................................................... 16 1.2.4. Tư duy ................................................................................................ 16 1.2.5. Tưởng tượng ....................................................................................... 17 1.2.6. Ngôn ngữ ........................................................................................... 17 II. Cơ sở thực tiễn 2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của dạy học về số thập phân và các phép tính với số thập phân trong chương trình môn toán lớp 5. .............................................. 18 2.2. Nội dung dạy học số thập phân và các phép tính với số thập phân lớp 5 .... ..................................................................................................................... 19 2.3. Cấu trúc nội dung dạy học số thập phân và các phép tính với số thập phân ở lớp 5 .......................................................................................................... 20 Kết luận chương I .......................................................................... 22 Chương II: Dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 ........................ 23 1. Nội dung dạy học chủ đề số thập phân ở lớp 5 .................................... 23 1.1. Nội dung chủ đề số thập phân trong chương trình và sách giáo khoa Toán 5 ......................................................................................................... 23 1.1.1. Khái niệm số thập phân ...................................................................... 23 1.1.2. So sánh hai số thập phân..................................................................... 23 1.1.3. Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân ................................ 23 1.1.4. Các phép tính với số thập phân ........................................................... 23 1.1.5. Giải các bài toán liên quan đến số thập phân ...................................... 24 1.2. Mức độ yêu cầu kiến thức và kĩ năng về số thập phân và các phép tính với số thập phân ở lớp 5 ..................................................................... 24 1.2.1. Khái niệm ban đầu về số thập phân .................................................... 24 1.2.2. Các phép tính với số thập phân ........................................................... 24 1.3. Định hướng chung về phương pháp dạy học một số nội dung trong chủ đề số thập phân ở lớp 5 ...................................................................... 26 1.3.1. Phương pháp dạy học nội dung “Hình thành khái niệm số thập phân”........................................................................................................... 27 1.3.1.1. Các phương pháp dạy học................................................................ 27 1.3.1.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi dạy hình thành khái niệm số thập phân cho học sinh: .............................. 30 1.3.2. Phương pháp dạy học nội dung “So sánh và sắp thứ tự các số thập phân”.......................................................................................................... .33 1.3.2.1. Phương pháp dạy học: ..................................................................... 33 1.3.2.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp: ... 35 1.3.3. Phương pháp dạy học nội dung “Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân” .................................................................................... 39 1.3.3.1. Phương pháp dạy học ...................................................................... 39 1.3.3.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp: ... 41 2. Đề xuất cách thức tổ chức hoạt động và vận dụng một cách phù hợp các Phương pháp dạy học trong quá trình dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 .... ..................................................................................................................... 43 2.1. Phương pháp dạy học phép tính cộng các số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 ...................................... 43 2.1.1. Phương pháp dạy học: ........................................................................ 43 2.1.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm khi dạy phép tính cộng số thập phân........ ................................................................................. 46 2.2. Phương pháp dạy học phép tính trừ các số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 ...................................... 50 2.2.1. Phương pháp dạy học ......................................................................... 50 2.2.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp ....... 50 2.3. Phương pháp dạy học các phép tính nhân, chia số thập phân .......... 53 2.3.1. Các phương pháp dạy học................................................................... 53 2.3.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi dạy nhân, chia số thập phân ........................................................................ 55 3. Một số bài soạn minh họa áp dụng các phương pháp dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 ..................................................................................................... 58 Chương III: Thực nghiệm sư phạm .......................................... 103 1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 103 2. Nguyên tắc thực nghiệm....................................................................... 103 3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 103 4. Cách thức thực nghiệm ........................................................................ 104 5. Nội dung các phiếu thực nghiệm ......................................................... 104 6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 109 PHẦN III. KẾT LUẬN……………………………………………….…..112 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 115 Lời cảm ơn Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đỗ Tiến Đạt, người đã giao đề tài, đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của BGH trường Tiểu học Nhật Tân, trường tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành luận văn: “Dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5” tôi đã sử dụng kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo, sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng 1 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: 1.1. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu của xã hội: Thời đại ngày nay - thời đại bùng nổ thông tin và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi giáo dục phải tạo ra những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, có bản lĩnh, có năng lực, lao động tự chủ, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế nên mục tiêu giáo dục của nhà trường thay đổi kéo theo sự thay đổi của nội dung và phương pháp dạy học. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.” Trong những năm gần đây, người ta luôn chú ý đến việc thiết kế dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Có nghĩa là trong quá trình dạy học phải cho các em hoạt động và bằng hoạt động của chính mình để các em tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo. Tâm lý học hiện đại đã chỉ ra rằng: Trẻ em chỉ có thể phát triển tốt nhất khi tham gia vào hoạt động. Trong quá trình dạy học, hoạt động học tập của học sinh chỉ đạt kết quả cao khi chủ thể có nhu cầu nhận thức và tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Do đó tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là điều kiện để nâng cao chất lượng học tập. Và đây cũng chính là định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học. Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá là: “Tiếp tục 3 nâng cao giáo dục chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”. Muốn tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Bởi vì, đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, loại bỏ những giáo viên yếu kém về phẩm chất, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ ra khỏi hệ thống giáo dục là yêu cầu cấp bách để giáo dục phát triển. 1.2. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Nền giáo dục của nước ta từ trước tới nay chủ yếu vẫn theo tiếp cận nội dung. Điều này dẫn tới tình trạng phổ biến tri thức một chiều: thầy giảng - trò nghe; thầy đọc - trò ghi chép. Hệ lụy của hệ thống giáo dục này là người học không phát huy được tính sáng tạo do chỉ làm theo hướng dẫn của thầy, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết các vấn đề thực tiễn, không có khả năng tự học và thói quen tự tìm tri thức để học, thiếu kỹ năng làm việc nhóm do học một cách thụ động. Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết khẳng định: Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa với những đổi mới căn bản, toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và quản lý, thực hiện chương trình 1.3. Xuất phát từ thực tiễn dạy học: 4 - Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở Tiểu học. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào sự hình thành, phát triển nhân cách con người lao động mới. Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Các kiến thức kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết cho mọi người lao động và là cơ sở để học tập các môn học khác ở tiểu học và để học tiếp môn toán ở các bậc tiếp theo. Mặt khác, trong dạy học toán ở tiểu học thì giải toán chiếm một vị trí quan trọng, giải toán có thể sử dụng vào hầu hết các khâu của quá trình dạy học. Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán, được sử dụng đề củng cố luyện tập vận dụng tri thức vào thực tiễn, hơn nữa giải toán còn góp phần nâng cao năng lực tư duy của học sinh, rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của con người lao động như tính kiên trì, bền bỉ, làm việc có kế hoạch, năng động sáng tạo. - Trong nội dung chương trình toán tiểu học được biên soạn theo hướng đồng tâm, số học được coi là mảng kiến thức cốt lõi. Mảng kiến thức số học được sắp xếp bắt đầu từ số tự nhiên, phân số, số thập phân. Trong đó số thập phân được coi là mảng kiến thức mới và khó đối với nhận thức của học sinh tiểu học do một số lí do sau: + Kiến thức về số thập phân là một mảng kiến thức quan trọng trong chương trình số học của lớp 5. + Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập phân, gây nhiều khó khăn cho GV và HS trong giảng dạy và học tập lớp 5. + GV chưa nắm được một cách hệ thống các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm đạt yêu cầu và hiệu quả của chuẩn kiến thức và kĩ năng khi dạy học chủ đề số thập phân và các phép tính số thập phân. 5 + Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính số thập phân. Qua nghiên cứu, giúp cho giáo viên thấy được sự cần thiết để thay đổi phương pháp giảng dạy để thực hiện dạy học có hiệu quả phần kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân. Giúp các em học sinh nắm được kiến thức một cách chủ động hơn. - Học sinh học xong lớp 5, cần đạt yêu cầu về mảng kiến thức này như: + Biết khái niệm ban đầu về số thập phân, đọc, viết, so sánh, sắp xếp thứ tự các số thập phân. + Biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân. + Biết tỉ lệ phần trăm của hai đại lượng cùng loại, tìm tỉ số phần trăm của hai số. + Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để tính giá trị biểu thức số, tìm thành phần chưa biết của phép tính, tính bằng cánh thuận tiện nhất. + Ngoài ra, phần kiến thức này là một bộ phận của tập số Q (tập số hữu tỉ) mà số thập phân là sự biểu diễn của phân số thập phân trong hệ số thập phân. Số thập phân là nội dung chiếm thời lượng lớn trong chương trình toán lớp 5. Qua thực tế, chúng tôi thấy rằng giáo viên tiểu học vẫn chưa quan tâm đúng mức tới việc dạy nội dung này theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đa số giáo viên còn chú trọng đến việc dạy các quy tắc thực hành tính toán còn việc tổ chức cho các em hoạt động để xây dựng nên các quy tắc đó thì họ còn xem nhẹ hoặc lướt qua. Với cách dạy học như thế làm cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách máy móc, thụ động vì chỉ cần thuộc quy tắc là đủ. Từ đó tư duy toán học (khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh) của học sinh cũng bị hạn chế. Điều này được thể hiện ở chỗ các em có thể thuộc quy tắc và thực hiện thành thạo các phép tính với số thập phân nhưng con đường xây 6 dựng nên các quy tắc đó các em hoàn toàn không nắm được. Các em không trả lời được câu hỏi vì sao lại thực hiện như thế. Điều đó có nghĩa các em chưa nắm được bản chất của kiến thức, kĩ năng về số thập phân. Do đó các em gặp nhiều khó khăn khi vận dụng để giải toán và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Xuất phát từ những lí do trên, trong quá trình giảng dạy kết hợp với những hiểu biết đã có và những lĩnh hội mới mẻ từ các bài giảng của các thầy, cô giáo ở trường Đại học, tôi đã chọn đề tài: “ Dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5” 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số phương pháp dạy học góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích cơ sở lí luận của việc dạy các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5. - Tìm hiểu các phép tính với các dạng toán về số thập phân ở tiểu học. - Phương pháp dạy học các phép tính với số thập phân trong môn toán ở tiểu học và ứng dụng của các phép tính đó để giải các bài toán có liên quan. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy các phép tính với số thập phân, xác định những khó khăn, tồn tại để tìm ra giải pháp, đề xuất những ý kiến về phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán đồng thời rèn kĩ năng giải toán cho học sinh bậc tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng dạy và học nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Cách thức tổ chức hoạt động và phương pháp dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Số thập phân và các phép tính với số thập phân trong môn Toán lớp 5. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc các sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, từ đó phân tích, tổng hợp xây dựng phần lí luận của đề tài. 5.2. Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy học của GV và HS trong giờ học. 5.3. Phương pháp điều tra: Điều tra, phỏng vấn thực tế dạy học của GV theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5. 5.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm định tính khả thi của việc vận dụng các phương pháp dạy học các phép tính với số thập phân nhằm nâng cao năng lực tính toán cho học sinh. 5.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được cách thức tổ chức hoạt động và vận dụng các PPDH một cách phù hợp theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 trong quá trình dạy học các phép tính với số thập phân sẽ góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn toán ở tiểu học . 7. Những đóng góp mới của luận văn: - Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5. - Đề xuất cách thức tổ chức hoạt động và vận dụng các PPDH một cách phù hợp theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5 trong quá trình dạy học các phép tính với số thập phân - Bước đầu vận dụng các đề xuất nói trên trong quá trình dạy học các phép tính với số thập phân ở lớp 5 và bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các đề xuất đã nêu. 8 Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận Theo Vygotxky, mỗi cá nhân đều có “Vùng phát triển gần nhất của riêng mình” thể hiện vốn năng lực phát triển của cá nhân đó. Do đó, nếu các hoạt động dạy học được tổ chức trong “Vùng phát triển gần nhất” thì sẽ đạt hiệu quả cao. Mỗi phương pháp dạy học bao giờ cũng có cơ sở lí luận làm nền tảng, một trong nhưng cơ sở lí luận khoa học cho phương pháp dạy học đó là tâm lí học và năng lực nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi. Tâm lí học thế kỉ XX có nhiều thành tựu vĩ đại nhưng chúng ta không thể nào không nhắc đến thành tựu được ứng dụng nhiều nhất trong lĩnh vực dạy học của A.N Lêonchev và Thuyết hành động trí óc (chính là nhân tố quan trọng quyết định năng lực của con người) theo các giai đoạn của nhà tâm lí học nổi tiếng P.Ia.Galperin. 1.1. Một số khái niệm có liên quan: 1.1.1. Khái niệm về năng lực Theo Weinert – (2001): Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi. Theo OECD - (2002): Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. Theo John Erpenbeck – (1998): Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí. 9 Bước sang thế kỉ 21, do tốc độ phát triển của xã hội hết sức nhanh chóng với những biến đổi liên tục và sự tăng khối lượng tri thức một cách nhanh chóng, đặc biệt trong các lĩnh vực thông tin truyền thông, công nghệ vật liệu, điện - điện tử tự động hóa, phương pháp tiếp cận nội dung dần trở nên lạc hậu. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt và đứng vững trước những thách thức của đời sống, vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng. Thay đổi, sửa sang, cải tiến chương trình, thậm chí cải cách giáo dục đã được nhiều nước tiến hành. Có khá nhiều vấn đề đặt ra khi xem xét chỉnh sửa, đổi mới chương trình. Trước hết là việc xem xét, thiết kế lại cần theo cách tiếp cận nào? Bản chất của cách tiếp cận ấy là gì? Và tại sao lại theo hướng tiếp cận này? Xu thế thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận năng lực được khá nhiều quốc gia quan tâm, vận dụng trong giai đoạn hiện nay. Tên gọi của cách tiếp cận này có khác nhau nhưng thuật ngữ được dùng khá phổ biến là Competency-based Curriculum (Chương trình dựa trên cơ sở năng lực - gọi tắt là tiếp cận năng lực). 1.1.2. Khái niệm năng lực tính toán của học sinh Năng lực của người học có thể chia thành hai loại chính: Đó là những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt: - Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Đây là loại năng lực được hình thành xuyên chương trình. Một số nước có thể gọi dạng năng lực này với các tên khác nhau như: năng lực chính, năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực cơ sở, khả năng, phẩm chất chính, kĩ năng chuyển giao được.. Theo quan niệm này mỗi năng lực chung cần góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng, giúp cho các cá nhân đáp ứng được những 10 đòi hỏi của một bối cảnh xã hội rộng lớn và phức tạp. Dạng năng lực chung này có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. - Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực, môn học nào đó. Đây là dạng năng lực chuyên sâu, góp phần giúp mọi người giải quyết các công việc chuyên môn trong lĩnh vực công tác hẹp của mình. Ta có thể thấy, rõ ràng năng lực chung là hết sức quan trọng, đó chính là kỹ năng tối thiểu mà một con người có thể sống hòa đồng và phát triển trong một cộng đồng. Để nhận diện năng lực chung, Hội đồng châu Âu đưa ra ba tiêu chí: Thứ nhất, là khả năng hữu ích của năng lực ấy đối với tất cả các thành viên cộng đồng. Chúng phải liên quan đến tất cả mọi người, bất chấp giới tính, giai cấp, nòi giống, văn hoá, ngôn ngữ và hoàn cảnh gia đình. Thứ hai nó phải tuân thủ (phù hợp) với các giá trị đạo đức, kinh tế văn hoá và các quy ước xã hội. Thứ ba, nhân tố quyết định là bối cảnh, trong đó các năng lực cơ bản sẽ được ứng dụng. Các thống kê cho thấy có 8 năng lực sau đây được sử dụng và nhấn mạnh ở hầu hết các hệ thống giáo dục tại các nước tiên tiến: - Tư duy phê phán, tư duy logic - Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ - Tính toán, ứng dụng số - Đọc - viết - Làm việc nhóm - quan hệ với người khác - Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) - Sáng tạo, tự chủ - Giải quyết vấn đề Những năng lực này có thể nêu ngay trong mục tiêu của chương trình giáo dục. Từ các năng lực này mới xác định các lĩnh vực, môn học bắt buộc cần 11 thiết có vai trò trong việc phát triển năng lực. Sau đó phải xác định được chuẩn năng lực cho mỗi giai đoạn/cấp/lớp. Tiếp đến là xác định những năng lực mà mỗi môn học bắt buộc có thể đảm nhận. Cuối cùng mỗi môn học, các năng lực nêu trên lại đựơc trình bày với ba nội dung: Đặc điểm của năng lực; Kết quả cần đạt về năng lực; Tiêu chí đánh giá năng lực này. Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Năng lực tính toán của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Như vậy, ta có thể thấy năng lực tính toán của học sinh là một trong 8 năng lực mà giáo dục đang rất quan tâm, đang tìm ra các phương pháp để phát triển năng lực tính toán cho học sinh. 1.1.3. Chức năng của năng lực tính toán: Năng lực tính toán giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống. Nếu như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi: Biết cái gì? thì theo năng lực tính toán luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết. Nói cách khác, nói đến năng lực tính toán là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (know - how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what). 1.1.4. Phát triển năng lực tính toán cho học sinh: 12 Vấn đề phát triển năng lực tính toán cho học sinh là một yêu cầu không thể thiếu trong việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Điều này đã được nêu trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 đến 2020. Tuy nhiên thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh tiểu học trong nhà trường còn có nhiều hạn chế. Riêng đối với học sinh vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thì càng khó khăn hơn nữa. Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Tiểu học sao cho phù hợp với từng vùng miền, để dạy học theo hướng phát huy năng lực tính toán cho học sinh. Một số biện pháp phát triển năng lực tính toán cho học sinh thông qua dạy học môn Toán ở trường Tiểu học đã được nghiên cứu và đề xuất. Tuy nhiên, cần phải tổ chức thực nghiệm ở một số trường để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đó. 1.1.5. Những quan niệm về dạy học trong việc phát triển năng lực tính toán cho từng đối tượng học sinh: Hoạt động dạy và học của thầy và trò được tiến hành song song nhằm mục đích giáo dục. Hoạt động của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh học tập một cách chủ động, tự giác với một động cơ học tập đúng đắn dưới sự hướng dẫn của thầy. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học, người thầy cần tạo mọi điều kiện cho mọi học sinh chủ động tiếp thu, lĩnh hội tri thức vì kết quả học tập của học sinh chính là thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh. Hoạt động dạy học cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Cần thực sự coi trọng quá trình học tập của học sinh vì mục đích của dạy học ở đây là trẻ em được phát triển trên nhiều mặt chứ không chỉ là để lĩnh hội tri thức, cần hình thành cho trẻ kĩ năng tự học và có khả năng đáp ứng yêu cầu của dòng tri thức không ngừng gia tăng. Dạy học phát huy năng lực tính toán cho học sinh phù hợp với quy luật của hoạt động học tập. Người học cần giữ vai trò chủ động, không tiếp nhận 13 thông tin một cách bị động, cần tìm tòi, khám phá, suy nghĩ các khía cạnh khác nhau của thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó theo trình tự dựa vào các giác quan khác nhau như thị giác, thính giác. Trong quá trình dạy học phát huy năng lực tính toán cho học sinh, giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của học sinh. Sau đó học sinh tự biến những tri thức đó thành của mình. Đặc biệt với môn Toán học, năng lực tính toán là vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp học sinh nhớ lâu, nhớ sâu từ đó hình thành hệ thống kiến thức cho riêng mình. Đồng thời khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề học sinh có thể tự nhận ra được thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy rồi rút ra được kinh nghiệm cho bản thân. Trước hết, giáo viên cần phải xem xét, giải quyết các bài tập vận dụng phần kiến thức, rèn luyện kĩ năng toán học (kĩ năng tìm hiểu đề bài, kĩ năng lập kế hoạch giải, kĩ năng kiểm tra và thử lại). Trong quá trình giải các bài tập, giáo viên cần xác định rõ cấu trúc kiến thức được minh họa ở các dạng bài tập khác nhau. Đặc biệt cần phải đưa ra quy trình giải cụ thể. Có những bài giáo viên định hướng, có những bài để học sinh tự định hướng hoặc có những bài cả giáo viên và học sinh cùng định hướng rồi vận dụng giải các bài tập tương tự. Khi đó, giáo viên cần tổ chức sao cho học sinh thao tác một cách tự nhiên, không gò bó để học sinh vượt qua được những khó khăn, xây dựng lòng tin cũng như hứng thú trong quá trình học toán. Tóm lại: Trong quá trình dạy học để phát huy năng lực tính toán cho học sinh, giáo viên cần phải lựa chọn, sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp với từng bài học, từng môn học, từng đối tượng học sinh và bối cảnh dạy học cụ thể. Cần xây dựng nhiệm vụ học tập để kích thích học sinh tư duy, sáng tạo gắn với kinh nghiệm và đời sống thực tế của học sinh. Cần tạo cho học sinh tinh thần thoải mái, tự tin, hứng thú, không bị áp đặt và 14 đặc biệt phải tạo được một môi trường học tập thân thiện, quan tâm đến việc học của từng học sinh và hỗ trợ học sinh kịp thời khi học sinh có nhu cầu. 1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học: 1.2.1. Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định: Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng – Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,…) Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. 1.2.2. Chú ý Ở đầu tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm, chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan