Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dau me 2003...

Tài liệu Dau me 2003

.DOC
49
258
60

Mô tả:

Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn MỤC LỤC Phần I. I. NGUYÊN LIÊệU GIỚI THIÊệU 3 3 II. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG 6 1. Chỉ tiêu chất lượng của hạt mè đưa sản xuất 2. Chỉ tiêu chất lượng của dầu mè thô Phần II. 6 6 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU MÈ TINH LUYỆN 7 I. Quy trình 1: Tách dầu bằng phương pháp ép 7 II. Quy trình 2: Tách dầu bằng phương pháp trích ly 8 Phần III. I. THUYẾT MINH QUY TRÌNH 9 QUY TRÌNH 1 9 1. Phân loại và tách tạp chất 2. Sấy 11 3. Nghiền 12 4. Expander 14 5. Ép dầu 16 6. Lọc 9 19 7. Thủy hóa 20 8. Ly tâm 24 9. Trung hòa 25 10. Tẩy màu 27 11. Khử mùi 30 II. QUY TRÌNH 2 33 Trang 1 Sản xuất dầu mè tinh luyêện 1. Trích ly 2. Lọc GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn 33 35 3. Chưng cất 36 Phần IV. I. SO SÁNH ƯU NHƯỢC ĐIỂM HAI QUY TRÌNH 38 Quy trình 1: tách dầu bằng phương pháp ép 1. Ưu điểm 38 38 2. Nhược điểm 38 II. Quy trình 2: tách dầu bằng phương pháp trích ly. 38 1. Ưu điểm 38 2. Nhược điểm Phần V. I. 38 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 39 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MEMBRANE ĐỂ TÁCH GUM TRONG QUÁ TRÌNH TINH LUYỆN DẦU 39 II. QUÁ TRÌNH TÁCH PHOSPHOLIPID BẰNG ENZYME 41 Phần VI. sản phẩm dầu mè 44 1. Dầu thực vật cao cấp – Hảo vị 44 2. Dầu thực vật tinh luyện – Cooking oil 44 3. Dầu thực vật tinh luyện - Hương mè 44 4. Dầu mè thơm nguyên chất – Nakydaco 5. Dầu thực vật tinh luyện – Vị gia 6. Dầu mè thơm – Lạc vị 44 44 45 7. Môệt số sản phẩm dầu mè trên thế giới 45 Trang 2 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Phần I. I. NGUYÊN LIÊỆU GIỚI THIÊỆU − Cây mè là loại cây lá khổ rộng được trồng vào vụ mùa hè, thuộc họ cây Pedaliaceae, có hoa hình chuông và lá đối nhau. Scientific classification Kingdom: Plantae Division: Magnoliophyta Class: Magnoliopsida Order: Lamiales Family: Pedaliaceae Genus: Sesamum Species: S. indicum Binomial name Sesamum indicum L − Mè là cây trồng hằng năm, thân thẳng đứng có thể cao từ 4 – 7 feet (50 – 100 cm). Hình 1. Cây me Trang 3 Sản xuất dầu mè tinh luyêện − GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Hoa xuất hiện khoảng 38 – 45 ngày sau khi trồng, với 2 hoa trên một cuống có sau 35 – 40 ngày. Một vài loại có khoảng 6 hoa trên một cuống có sau 25 – 40 ngày. Hạt mè vô định hình. Một và nơi trên thế giới, cây sẽ tiếp tục trổ hoa từ khi cắt đi. − Hầu hết các quả nang sẽ tách ra khi trưởng thành. Trên môệt nang thường chứa khoảng chừng 50 – 80 hạt. Với quả nang đầu tiên có độ cao từ 1 – 2.5 feet từ mặt đất, phụ thuộc vào độ ẩm, phân bón, nhiệt độ và nhiều yếu tố khác. Hình 2. Hạt me vàng và hạt me đen − Hạt mè chủ yếu được trồng để lấy dầu, những hạt này có những màu sắc thay đổi từ trắng kem đến màu đen tuyền. Những hạt mè nhỏ thường được dùng toàn bộ trong nấu ăn giúp cho việc làm tăng mùi thơm của thức ăn và chế tạo dầu mè. Hạt mè đôi khi cũng được dùng làm bánh mì, bao gồm bánh mì nướng kiểu vòng tròn và rắc trên mặt bánh mì. Hạt mè, có thể được nướng bên trong bánh quy giòn, thường ở dạng que. − Mè được trồng phổ biến ở các quốc gia vùng nhiêệt đới (nhất là ở Ấn Độ). Có nhiều loại mè: mè đen, mè vàng, mè một vỏ và mè hai vỏ. Dầu ép ra từ hạt có màu vàng nhạt đến vàng (đối với mè vàng), có mùi thơm đặc trưng. − Hạt mè chứa khoảng 44– 52.5% dầu, 18 – 23.5% protein, 13.5% carbohydrate, 5.3% khoáng, 5.2 – 6% ẩm (Johnson, Suleiman & Lucas, 1979; Kahyaoglu & Kaya, 2006). − Các acid béo trong hạt mè, tính theo phần trăm tổng acid béo, như sau: 45.3 – 49.4% oleic, 37.7 – 41.2% linoleic và 12 – 16% acid béo bão hòa (SFAs) Trang 4 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Bảng 1. Thành phần acid béo trong hạt me − Hạt mè giàu mangan, đồng và calcium (90mg/1 muỗng súp hạt chưa bóc vỏ, 10mg đã bóc vỏ) và chứa vitamine B1 (Thiamine) và vitamine E (chứa chủ yếu là 2 loại: α-tocopherol 50 – 373ppm và γ-tocopherol 90 – 390ppm). Chúng chứa đựng môệt số chất có khả năng chống oxy hoá như lignans – có khả năng chống ung thư. − Hạt mè cũng chứa phytosterols hàm lượng tổng là 900 – 3000ppm. Những phytosterols chủ yếu gồm có: β-sitosterol (>80% tổng phytosterols), campesterol (khoảng 10%) và stigmasterol (<5%). − Chất dinh dưỡng của hạt mè được hấp thụ tốt nếu chúng được nghiền hoặc nghiền thành bột trước khi sử dụng. Hình 3. Cấu trúc các lignans trong hạt me Trang 5 Sản xuất dầu mè tinh luyêện II. GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG Chỉ tiêu chất lượng của hạt mè đưa sản xuất 1. − Hạt mè đưa vào sản xuất phải chứa 98% hạt mè vàng − Cảm quan: không có lẫn sạn, đá, cát, không có sâu mọt, không vón − Độ ẩm: không quá 6% − Tạp chất: không quá 2% − Hàm lượng dầu: tối thiểu 44% − Acid béo tự do (FFAs): không quá 2% tính theo acid oleic cục. 2. Chỉ tiêu chất lượng của dầu mè thô − Vật lý: + Tỷ khối: 0.91 – 0.92 g/ml. + Chỉ số khúc xạ ở 300C: 1.4665 – 1.472 − Hóa học: + Acid béo tự do (FFAs): không quá 3% tính theo acid oleic. + Thành phần acid béo no (chủ yếu là acid palmitic): 12 – 15% + Thành phần acid béo không no (chủ yếu là oleic và linoleic): 75 – + Độ ẩm: tối đa 0.5% + Chỉ số Iod: 103 – 120 mg I2/g + Chỉ số xà phòng: 186 – 196 mg KOH/g + Hàm lượng chất không xà phòng hóa: 0.8% 78% − Cảm quan: có mùi thơm đặc trưng của dầu mè, không có mùi ôi chua và mùi lạ. Trang 6 Sản xuất dầu mè tinh luyêện Phần II. GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU MÈ TINH LUYỆN I. Quy trình 1: Tách dầu bằng phương pháp ép Hạt mè Sàng, Phân Loại Tạp chất Nghiền Expander Ép dầu Lọc Nước, H3PO4 đđ Cặn Thủy hóa Ly tâm NaOH Đất tẩy màu Trung hòa Tẩy trắng Lọc Hơi nước Đất tẩy màu Khử mùi Lọc Tạp chất Sản phẩm Trang 7 Sản xuất dầu mè tinh luyêện II. GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Quy trình 2: Tách dầu bằng phương pháp trích ly Hạt mè Sàng, Phân Loại Tạp chất Nghiền Expander Hexane Trích ly Lọc Cặn Chưng cất Nước, H3PO4 đđ Thủy hóa Ly tâm NaOH Đất tẩy màu Trung hòa Tẩy trắng Lọc Hơi nước Đất tẩy màu Khử mùi Lọc Tạp chất Sản phẩm Trang 8 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Phần III. THUYẾT MINH QUY TRÌNH I. 1. QUY TRÌNH 1 Phân loại và tách tạp chất a. Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nghiền − Tạp chất thường gặp là thân, vỏ, lá, hạt vỏ, bụi, đá nhỏ và những loại hạt khác lẫn vào. − Do kích thước hạt có liên quan đến hàm lượng dầu trong hạt nên để khống chế các chỉ tiêu kỹ thuật trong quá trình được dễ dàng yêu cầu nguyên liệu đưa vào sản xuất phải đồng nhất về kích thước. − Mặt khác, quá trình sản xuất yêu cầu một độ sạch nhất định, các tạp chất sẽ làm giảm năng suất tách dầu, ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng dầu, tăng độ mài mòn và gây nguy hiểm đến thiết bị. b. Biến đổi − Vật lý: loại tạp chất, trọng lượng khối hạt giảm − Cảm quan: chất lượng khối hạt đồng đều c. Thiết bị: sàng rung − Cấu tạo: + Bộ phận chủ yếu của máy sàng là 2 lưới sàng kích thước lỗ khác nhau đặt nghiêng 10 – 120, bộ phận tạo rung gắn với động cơ. + Ngoài ra, máy sàng còn kết hợp thêm nam châm điện để tách kim loại, và bộ phận hút khí để tách bụi. − Nguyên tắc hoạt động: + Khi cho nguyên liệu vào máy sàng, dưới tác động của lực rung, nguyên liệu sẽ trải đều trên bề mặt lưới. + Lưới trên có kích thước lỗ lớn sẽ giữ lại các tạp chất lớn như lá cây, đất đá cũng như các hạt khác lẫn vào. + Lưới trên kích thước nhỏ đủ để giữ lại hạt mè và để cho bụi và tạp chất nhỏ hơn đi qua. + Mè được thu hồi ở ngăn giữa. Trang 9 Sản xuất dầu mè tinh luyêện − GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Trong khi chất thải tách ra từ nam châm được bỏ đi, các vật liệu khác có thể được dùng làm chất đốt, hoặc có thể thêm vào trong thức ăn gia súc. Hình 4. Thiết bị sàng rung Hình 5. Cấu tạo thiết bị sàng rung − Thông số kỹ thuật: Trang 10 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn 2. Sấy a. Mục đích: Chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo Hạt mè có độ ẩm cao làm giảm hiệu suất của quá trình nghiền cũng như gây khó khăn cho tách dầu. b. Biến đổi: − Vâật lý: trọng lượng khối hạt giảm, làm co thể tích hạt − Hóa học: + Giảm hàm ẩm. Trong quá trình bảo quản, độ ẩm hạt mè có thể tăng lên đến khoảng 8 – 13%. Quá trình sấy sẽ làm giảm độ ẩm xuống đến độ ẩm cần thiết cho nghiền (6 – 8%) + Khi nhiệt độ quá 63 0C sẽ làm tăng đặc biệt màu của bã dầu và dầu, làm biến tính protein, tăng nồng độ nonhydratable phosphatide trong dầu thô − Hóa lý: có sự chuyển pha của nước trong nguyên liệu sang dạng hơi − Hóa sinh: (không đáng kể) góp phần vô hoạt enzyme − Sinh học: ức chế một số vi sinh vật c. Thiết bị: thiết bị sấy tầng sôi − Cấu tạo + Quá trình sấy được thực hiện trong tháp đứng, dùng khí là tác nhân gia nhiệt. Khi tăng nhiệt độ sấy sẽ làm quá trình sấy diễn ra nhanh hơn nhưng không được gần nhiệt độ nguy hiểm cho hạt. Hình 6. Thiết bị sấy tầng sôi Trang 11 Sản xuất dầu mè tinh luyêện + GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Hệ thống gồm thiết bị sấy có kết cấu phức tạp; các bộ lọc thô, lọc tinh không khí 1 và 2; bộ lọc khí thải 9; calorifer 4; các quạt 3 và 10; guồng tải 11 để vận chuyển các hạt dạng bụi từ các phễu của bộ lọc túi 8; cyclone 7 và đầu xoay 6. − Nguyên tắc hoạt động: + Không khí nóng thổi vào qua hai mức. Ở mức đầu tiên, không khí được gia nhiệt ở calorifer và được quạt thổi qua bộ phận nhập liệu, lôi cuốn theo khối hạt vào buồng sấy. Tại đây, không khí nóng từ mức hai thổi vào sẽ sấy khối hạt. Với vận tốc thổi thích hợp, dòng khí này cũng sẽ đưa khối hạt qua cyclone thu hồi. + Hạt thu hồi ở bồn chứa bên dưới cyclone. Bụi sẽ theo không khí ra ngoài theo đường khí thải. − Thông số kĩ thuật: + Năng suất, kg/h: ▫ Theo sản phẩm ban đầu: 660 ▫ Theo ẩm bốc hơi: 330 + Độ ẩm của sản phẩm, %: ▫ Ban đầu: 13% ▫ Cuối: 6 – 8% 3. + Nhiệt độ cho phép để đun nóng: 55 – 600C + Đường kính buồng xoáy: 1500 mm + Công suất động cơ: 22 kW Nghiền a. Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình tách dầu − Dầu chủ yếu tập trung ở nhân phân bố trong các khe vách tế bào ống mao quản nhỏ, liên kết chặt chẽ với nhau bởi lực liên kết bề mặt. − Nghiền cán hạt mè giúp: + Phá vỡ cấu trúc mao quản tế bào, tăng bề mặt tiếp xúc giữa nhân hạt với nhiệt ẩm. + Thay đổi tính chất cơ lý và hoá lý của hạt, làm cho vỏ hạt bong ra, thuận lợi cho các quá trình tiếp theo. Trang 12 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn b. Biến đổi: − Vật lý: (chủ yếu) kích thước hạt giảm, hạt mất hẳn hình dạng ban đầu trở thành dạng bột hoặc dạng vảy, do đó các thông số như độ xốp, độ ẩm… cũng thay đổi theo. − Hoá học: khi nghiền, do ma sát sinh nhiệt độ (không đáng kể) có thể xảy ra một số phản ứng thủy phân, phản ứng oxy hóa, đồng thời ở nhiệt độ cao có thể gây biến tính sơ bộ một số protein và một số phản ứng tạo màu, mùi… − Hoá sinh: khi nghiền, cấu trúc tế bào bị phá vỡ, dầu trong nội bào được giải phóng, hấp phụ lên bề mặt các hạt bột. Do đó nguyên liệu dễ xảy ra các quá trình oxy hoá, thủy phân do enzyme. − Sinh học: khi các hạt bị phá vỡ cấu trúc, vi sinh vật có nhiều điều kiện tiếp xúc với cơ chất bên trong gây hư hỏng. − Cảm quan: xuất hiện một số màu, mùi khó chịu c. Thiết bị: thiết bị nghiền trục. − Cấu tạo: thiết bị gồm 2 cặp trục có vận tốc mỗi trục khác nhau + Cặp trục bên trên có rãnh tác dụng đập, mài, băm, cắt hạt, kéo căng + Cặp trục bên dưới bề mặt nhẵn có tác dụng cán + Trên khe trục thường bố trí chốt kim loại để ngăn bột dính bết vào trục Hình 7. Thiết bị nghiền trục và mô tả nguyên lý nghiền hạt − Nguyên tắc hoạt động: Trang 13 Sản xuất dầu mè tinh luyêện + GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Hạt dầu được đưa vào trục nạp liệu nhờ tấm hướng dòng, nguyên liệu được phân phối đều lên khe hai trục do lực ma sát bề mặt và trọng lực bản thân hạt. + Tại cặp trục trên, hạt sẽ bị cuốn vào, đầu tiên sẽ bị nén, sau đó do vận tốc hai trục khác nhau mà hạt sẽ bị kéo căng, các mô vỏ hạt sơ bộ bị xé rách + Tiếp theo, ở cặp trục tiếp theo, hạt bị cán, nén và lọt qua khe trục, rơi xuống băng tải vận chuyển bên dưới. − Thông số kỹ thuật: + Kích thước trục: 70 x 157cm. + Khoảng cách trục: 0.3 mm. + Vận tốc trục là 60rpm đối với trục nhanh và 58rpm đối với trục chậm d. Thông số công nghệ − 4. Độ ẩm nguyên liệu vào máy nghiền trục: 6% Expander a. Mục đích: chuẩn bị cho quá trình tách dầu − Quá trình expander sẽ làm đứt hoặc làm yếu các liên kết giữa dầu và bề mặt các hạt bột nghiền, dầu chuyển sang trạng thái tương đối tự do, tạo cho nguyên liệu có được cấu trúc mới, thuận lợi cho quá trình ép dầu dễ dàng hơn, chi phí điện năng ít. − Ép đùn chuẩn bị cho quá trình ép dầu là quá trình ép đùn khô, có bổ sung ẩm cho nguyên liệu trước khi vào thiết bị expander, sau khi ra khỏi thiết bị, nguyên liệu có dạng bột. b. Biến đổi − Vật lý: + Tiếp tục phá vỡ cấu trúc tế bào nhờ tác dụng của cơ và nhiệt, tạo điều kiện cho chất béo được giải phóng ở dạng tự do. + − Giảm độ nhớt của dầu do nhiệt độ cao. Hóa học: + Làm tăng trích ly chất màu, có thể một số acid béo bị oxy hóa, giảm hàm lượng vitamine, tăng hàm lượng phosphorus. Trang 14 Sản xuất dầu mè tinh luyêện GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn + Bay hơi một số hợp chất gây mùi. + Làm biến tính protein hình thành cấu trúc “sạn”, giúp dầu và bã dễ tách ra, không cho hòa tan phospholipid. − Hóa lý: Liên kết dầu trở nên lỏng lẻo, dầu linh động hơn và dễ dàng thoát ra khi ép − Hóa sinh: vô hoạt các enzyme ảnh hưởng xấu cho chất lượng dầu: + Lipase làm tăng hàm lượng FFA. + Lipoxygenase nguyên nhân tạo peroxide cao và những sản phẩm oxy hóa thứ yếu. + Phosphalipase xúc tác tạo nonhydratable phospholipids rất cao + Myrosinase: nguyên nhân hình thành hợp chất sulful gây khó tiêu hóa và tạo mùi cho sản phẩm. − Sinh học: tiêu diệt nấm mốc và vi sinh vật c. Thiết bị: sử dụng thiết bị Expander − Cấu tạo: + Thiết bị Expander được cấu tạo của máy bao gồm hệ thống trục vis dọc theo chiều dài máy, và hệ thống kênh dẫn đưa dầu thoát ra về bộ phận chứa. + Hệ thống trục vis bao gồm nhiều phân đoạn có đường kính và bước vis không đổi nhưng chiều sâu rãnh khác nhau. Hình 8. Thiết bị Expaner và cấu tạo − Nguyên tắc hoạt động: + Nguyên liệu dạng bột sau khi đi qua cửa nhập liệu sẽ được phun sương bổ sung ẩm. Chuyển động của trục vis sẽ đẩy nguyên liệu về cuối máy. Trong khi di chuyển bên trong lòng thiết bị, áp suất lớn sẽ nén nguyên liệu thành khối mật độ cao, tế bào bị phá vỡ cấu trúc. Trang 15 Sản xuất dầu mè tinh luyêện + GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Khi mới ra khỏi thiết bị, khối bột dạng ống hoặc dạng viên. Do chênh lệch áp suất và nhiệt độ, ẩm bay hơi nhanh, làm phá vỡ cấu trúc hạt bột một lần nữa, liên kết của dầu với các thành phần khác trở nên lỏng lẻo hơn. Tại đầu ra, ta thu nguyên liệu ở dạng bột. − Thông số kỹ thuật: + Tốc độ trục vis: 500rpm. + Thời gian lưu nguyên liệu trong buồng ép là 30s. + Tỉ lệ L/D: 2 – 15 + Áp lực: 4000 – 17000 kPa. d. Thông số công nghệ 5. − Nhiệt độ của quá trình ép đùn khoảng 101 – 1210C. − Năng suất từ 125 – 135kg/h. − Độ ẩm sản phẩm: 5 – 8% Ép dầu a. Mục đích: Khai thác tách dầu. Do tác dụng của lực ép, làm tách dầu thô ra khỏi bánh ép. b. Biến đổi: − Vật lý: nhiệt độ của khối nguyên liệu có thể tăng, cấu trúc tế bào nguyên liệu bị phá vỡ. − Hóa học: khi ép dầu ở áp lực cao sẽ xảy ra sự nén ép và tăng nhiệt gây biến tính protein, làm giảm tính tan của protein. Áp lực trong máy ép càng cao, nguyên liệu trong máy ép nóng lên làm cho sự biến tính thêm sâu sắc. c. Thiết bị: Sử dụng máy ép trục vis. − Cấu tạo: + Thiết bị ép trục vis bao gồm một buồng cứng nằm ngang chứa vis xoắn ốc bằng thép không rỉ. Bước vis tăng dần từ từ đến không thay đổi, để tăng áp suất lên nguyên liệu khi nó được đưa vào buồng ép. + Bên dưới buồng ép có đục lổ cho phép dầu thoát ra ngoài thông qua hệ thống rãnh dẫn và chảy dồn về máng hứng. Để thu hồi dầu về bể chứa, người ta còn bố trí thêm hệ thống turbine chuyển dầu về đường ống dẫn. Trang 16 Sản xuất dầu mè tinh luyêện + GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Bánh ép được thải ra ở lối ra buồng ép và áp suất trong buồng được điều chỉnh bằng đường kính của cửa tháo. Bộ phận điều chỉnh chiều dày bã ép còn gọi là cửa ra khô. Hình 9. Thiết bị ép dầu + Một thiết bị ép trục vis còn được bố trí một số vòng tiết lưu (throttle rings) bên trong buồng ép nhằm góp phần tạo chuyển động rối loạn cho bột ép, tạo nên sự đảo trộn và tăng hiệu suất ép dầu. Hình 10. Cấu tạo bên trong máy ép trục vis − Nguyên tắc hoạt động: + Khi máy làm việc, trục vis quay làm cho bề mặt các gân vis tác động lên nguyên liệu, đẩy chúng di chuyển theo đường xoắn ốc. Trong quá trình chuyển động bột luôn được xáo trộn. Trang 17 Sản xuất dầu mè tinh luyêện + GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Khi nguyên liệu được đẩy về phía trước, trong lòng ép xảy ra sự nén nguyên liệu và lực nén càng tăng khi lên khi bước vis càng ngắn, đường kính các đoạn vis càng tăng. Do bước vis càng ngắn dần về phía ra khô nên áp lực ép cũng được tăng dần. ▫ Đoạn vis đầu có bước vis dài, đường kính nhỏ nên ở đây chỉ xảy ra sự dồn nén và cuộn nguyên liệu vào, dầu hầu như chưa thoát ra. ▫ Sang các đoạn vis tiếp theo, bước vis ngắn hơn nên áp lực cao hơn, do đó dầu thoát ra nhiều. ▫ Ở đoạn cuối cùng bước vis ngắn nhất, tạo áp lực cao nhất song dầu còn lại ít nên gần như dầu không thoát ra hoặc ngừng chảy. Vì vậy, dầu chủ yếu thoát ra nhiều ở các đoạn vis giữa. + Phía cuối trục có bố trí bộ phận điều chỉnh cửa ra khô nên nguyên liệu không di chuyển tự do mà bị nén lại. Lực ma sát giữa nguyên liệu, lòng ép và gân vis xuất hiện. Mặt khác, nguyên liệu được giữ lại bởi lực cản của các gờ dao gạt, các gờ mút của thanh căn lòng ép. Khi qua cửa ra khô, bột bị nén thêm lần nữa làm cho khối bột sít nhau hơn nên bã ra có hình dạng nhất định. d. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ép: − Điều kiện của nguyên liệu (bột ép): độ ẩm, độ xốp… − Độ phá vỡ của tế bào. − Bề dày của nguyên liệu ép và khả năng chống lại sự biến dạng của nguyên liệu. − Tốc độ tăng áp suất, thời gian ép và áp suất cao nhất được dùng. − Nhiệt độ của nguyên liệu và độ nhớt của dịch lỏng ép. e. Thông số công nghệ: − Tần số quay của trục vis: 4.5 – 6 rpm − Năng suất: 4000 – 8000 kg/h. − Bánh dầu còn sót 5 – 8% dầu Trang 18 Sản xuất dầu mè tinh luyêện 6. GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Lọc Khi dầu ra khỏi thiết bị tách dầu thì bơm vào máy lọc rồi vào bể chứa lắng. a. Mục đích: hoàn thiện sản phẩm. Tách các thành phần không hoà tan và một số thành phần hoà tan không mong muốn trong dầu sau quá trình ép (tạp chất cơ học, bã dầu). b. Biến đổi: Cảm quan: dầu có màu sắc trong, sáng hơn, chất lượng dầu tốt hơn. c. Thiết bị: sử dụng máy lọc khung bản. − Cấu tạo: + Các khung và bản có cùng kích thước xếp liền nhau trên khung máy. + Hình dạng của bản có thể là hình vuông, chữ nhật hoặc tròn. Bản thường đứng, nhưng trong một vài máy lọc thì khung và bản được đặt ngang. + Khung rỗng bên trong và bên trên có lổ để cho dịch lọc có thể đi vào. + Bản được đúc và bên trên bề mặt có bố trí các gờ có tác dụng hướng dòng cũng như tạo khe hở cho dầu sau khi lọc chảy ra. + Các bản được bọc lớp vải trên bề mặt. + Các khung, bản ép với nhau nhờ bơm thủy lực hoặc pittong. Hình 11. Thiết bị lọc khung bản và khung bản − Thông số kỹ thuật: + Kích thước bản: rộng có thể từ 6 – 56 inches, dày từ 1/4 – 2 inches. + Kích thước khung: dày từ 1/4 – 8 inches. Trang 19 Sản xuất dầu mè tinh luyêện − GVHD: PGS.TS Lê Văn Viêệt Mẫn Hoạt động: + Dầu sau khi được bơm vào máy, chất rắn được giữ lại trên bề mặt vải của bản. Dịch lọc qua lớp vải, xuống rãnh trên bề mặt của bản, và ra ngoài. + Sau khi buồng ép đầy, bã được thổi khí (không khí hoặc khí nitơ) để tách hết dầu dư đến có thể. Sau đó bã được tháo ra ngoài. d. Thông số công nghệ: − Thời gian lọc từ 2 – 8h tùy thuộc vào hiệu suất lọc. − Nhiệt độ lọc 70 – 800C − Năng suất lọc từ 10000 lb/h (khoảng 4500kg/h) − Áp suất lọc thay đổi từ 0.3 – 1 MPa Thủy hóa 7. Dầu thô được bơm từ bể chứa vào thiết bị gia nhiệt, sau đó được đưa qua thiết bị khuấy trộn có cánh khuấy. Tại đó, dầu sẽ được trộn với nước. Nước sẽ hòa tan các chất lơ lửng trong dầu, các chất nhũ hóa và các chất hòa tan trong nước. Hình 12. Quá trình thủy hóa và tách gum a. Mục đích: hoàn thiện − Loại các chất không tan trong dầu như phospholipid và các phức chất như: phosphatidyl choline (PC), phosphatidyl ethanolamine (PE), phosphatidyl inositol (PI), phosphatidic acid. Những chất này có thể chuyển thành dạng nhũ tương trong quá trình tinh luyện, hoặc có thể bị oxy hóa tạo ra Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan