Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới xã diễn trường,...

Tài liệu đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới xã diễn trường, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

.DOC
80
554
70

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17 TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DIỄN TRƯỜNG, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN Người thực hiện : CHU TỰ ĐẠT Lớp : MTD-K57 Khóa : 2012-2016 Chuyên ngành : Khoa học môi trường Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐOÀN THỊ THÚY ÁI Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện và toàn bộ các số liệu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong các công trình nghiên cứu khác trước đây. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đối với việc thực hiện bài khóa luận đều đã được cảm ơn và mọi trích dẫn trong bài đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nghệ An, ngày 15, tháng 5, năm 2016 Người thực hiện Chu Tự Đạt i LỜI CÁM ƠN Sau một khoảng thời gian học tập và nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức khác nhau, tôi đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.. Để có được kết quả này, lời đầu tiên tôi xin xảm ơn cô giáo – ThS. Đoàn Thị Thúy Ái đã tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận. Cô đã hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, thực tế và các kỹ năng viết bài cũng như giúp tôi phát hiện và chỉnh sửa các sai sót để có thể hoàn thành bài khóa luận với kết quả cao nhất. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Phan Trung Quý (bộ môn hóa học) đã có những góp ý và chỉ dẫn quý báu giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này. Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Học viện nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc khoa Môi trường đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện, cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản và cả chuyên sâu để tôi có thể thực hiện đề tài cũng như phục vụ cho cuộc sống sau này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nghệ An, ngày 15 tháng 5 năm 2016 Người thực hiện Chu Tự Đạt ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i LỜI CÁM ƠN...................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ...................................................vii MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................4 1.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................4 1.1.2 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới........................................6 1.1.3 Vai trò của việc xây dựng mô hình nông thôn mới..................................8 1.1.4 Những nguyên tắc và nội dung của xây dựng mô hình nông thôn mới. 10 1.1.5 Sơ lược về 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới...................................12 1.1.6 Tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới và cách đánh giá................15 1.2 Cơ sở thực tiễn..........................................................................................17 1.2.1 Mô hình nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới........................17 1.2.2 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam....................................................20 1.2.2.1 Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 20 1.2.2.2 Tình hình triển khai chương trình nông thôn mới ở Việt Nam đến nay....23 1.2.2.3 Tình hình thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.......................................................................................24 1.2.3 Các bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới......................26 1.2.4 Cơ sở pháp lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.............................27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................28 2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................28 iii 2.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................28 2.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................................28 2.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................28 2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu...................................................28 2.4.2 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................29 2.4.3 Phương pháp chấm điểm đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí 17 của xã Diễn Trường ............................................................................................ 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................31 3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Diễn Trường..............................31 3.1.1 Điều kiện tự nhiên và địa giới hành chính xã Diễn Trường...................31 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Diễn Trường.............................................33 3.2 Kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới nói chung trên địa bàn xã Diễn Trường....................................................................................................39 3.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.................................................................................................39 3.2.2 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đến năm 2015.............................................................................................41 3.2.3 Kết quả điều tra việc thực hiện các nội dung theo tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đến năm 2015........................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................68 Kết luận...........................................................................................................68 Kiến nghị.........................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70 PHỤ LỤC: CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THU THẬP SỐ LIỆU TẠI ĐỊA PHƯƠNG..........................................................73 iv DANH MỤC VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật NN-PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NTM Nông thôn mới NVS Nhà vệ sinh QCQG Quy chuẩn Quốc gia SXKD Sản xuất – kinh doanh THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VH-TT-DL Văn hóa –thể thao – du lịch XHCN Xã hội chủ nghĩa v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Diện tích và năng suất một số loại cây trồng chính ở xã Diễn Trường năm 2015........................................................................33 Bảng 3.2: Tổng hợp các kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An..........................48 Bảng 3.3: Tỷ lệ các nguồn nước sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt của các hộ điều tra.............................................................................52 Bảng 3.4: Tỷ lệ sử dụng các nguồn nước cho mục đích ăn uống của các hộ điều tra........................................................................................52 Bảng 3.5: Tỷ lệ các kiểu NVS của các hộ điều tra......................................60 Bảng 3.6: Tỷ lệ các loại nguồn tiếp nhận nước thải của các hộ điều tra.....63 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Diễn Trường................................................31 Hình 3.2: Bản đồ hành chính xã Diễn Trường và vị trí lựa chọn xây dựng bãi rác thải tập trung..............................................................................................60 vii MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì các vấn đề về nông nghiệp – nông thôn đang ngày càng được chú trọng, điều này đã được thể hiện qua các văn bản Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn điển hình là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Quyết định 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM). Đến nay, bên cạnh sự thay đổi to lớn của các đô thị trên cả nước thì bộ mặt nông thôn nước ta cũng đang có những chuyển biến tích cực. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao cả về vật chất và tinh thần, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, an ninh – chính trị được giữ vững, sự phát triển của nông nghiệp và dịch vụ nông thôn gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì nó cũng đặt ra không ít thách thức cần phải giải quyết. Vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng giữa các khu vực đặc biệt là giữa nông thôn và thành thị; vấn đề việc làm còn thiếu thốn, chưa đủ cung ứng cho nguồn lao động tăng nhanh nhưng trình độ lao động thấp; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa được khai thác và sử dụng triệt để gây lãng phí nguồn lực của nhân dân và Nhà nước; phương tiện canh tác còn thô sơ, lạc hậu, năng suất cây trồng - vật nuôi còn thấp; công tác quản lý tại địa phương còn nhiều hạn chế, yếu kém... Điều này đòi hỏi phải có sự đột phá mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội để đảm bảo sự phát triển hài hòa và ổn định cho đất nước. Một vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra nữa đó là vấn đề môi trường nông thôn, được thể hiện qua tiêu chí 17 trong bộ 19 tiêu chí xây dựng NTM. Sự phát 1 triển kinh tế- văn hóa – xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường và bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp. Tuy vậy, ở hầu hết nông thôn Việt Nam hiện nay, sự phát triển kinh tế - xã hội đang dẫn đến sự hủy hoại về môi trường ngày càng nghiêm trọng. Nông dân vẫn chưa có nước sạch để sử dụng, rác thải, nước thải được thải bỏ trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, nghĩa trang nhân dân chưa được xây dựng và quy hoạch hợp lý... Đó là những vấn đề nổi cộm về môi trường nông thôn cần phải giải quyết để hướng đến sự phát triển bền vững. Từ năm 2013, xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã áp dụng triển khai chương trình xây dựng NTM của Chính phủ và đạt được những thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã đã được cải thiện đáng kể, các cơ sở hạ tầng như điện - đường trường – trạm đã được nâng cấp và phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong xã, bộ mặt làng xã đã có những thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên đằng sau đó vẫn còn nhiều bất cập cần phải giải quyết, đặc biệt là về khía cạnh môi trường. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng và tiến trình triển khai hoạt động xây dựng NTM ở xã Diễn Trường, đặc biệt là việc thực hiện theo tiêu chí 17; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng NTM nói chung và việc thực hiện tiêu chí 17 nói riêng trên địa bàn xã. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM. - Đánh giá kết quả xây dựng mô hình NTM nói chung và theo tiêu chí 17 nói riêng tại xã Diễn Trường. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM tại xã. 2 - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM tại xã. Yêu cầu nghiên cứu Yêu cầu của bài khóa luận là phải đánh giá được tiến trình thực hiện tiêu chí 17 về môi trường của cán bộ và nhân dân xã Diễn Trường thông qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản - Nông thôn: Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về nông thôn Việt Nam nói riêng và nông thôn trên thế giới nói chung. Nói đơn giản thì nông thôn là một khu vực địa lý mà ở đó mọi người dân đều cùng sinh sống gắn bó với nhau dựa trên các hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông thôn có thể được xem xét dựa trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Người ta thường so sánh giữa nông thôn với thành thị để thấy rõ sự khác nhau giữa chúng bằng các chỉ số như mật độ dân số, GDP bình quân đầu người, sự phát triển của cơ sở hạ tầng hay chất lượng các dịch vụ y tế, công cộng... Rõ ràng điều kiện sống, làm việc và phát triển ở thành thị là tốt hơn tuy nhiên không khí yên bình, trong lành, mát mẻ và lối sống hòa hợp, gắn bó lại chính là một lợi thế lớn của nông thôn ngày nay so với chốn đô thị phồn hoa nhưng ồn ào, bon chen. Theo Thông Tư số 54/2009/TT-BNNVPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (NN-PTNT) thì: “Nông thôn là một phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bới cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân(UBND) xã”. Theo Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội năm 2005, trang số 5, thì: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. Như vậy, trong mỗi thời điểm và điều kiện khác nhau có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về nông thôn, tuy nhiên khái niệm nông thôn phải luôn gắn liền với những đặc trưng và tính chất nhất định của nông dân, nông nghiệp và nông thôn. - Nông thôn mới: 4 Trước tiên, NTM thì phải là nông thôn chứ không phải thị xã, thị trấn hay thành phố; thứ hai nông thôn đó phải mới chứ không phải theo mô hình nông thôn với cơ cấu và chức năng truyền thống từ trước đến nay. Xây dựng NTM không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này. Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng CNH-HĐH, dân chủ hoá và văn minh hoá. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá, tinh thần. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 20102020, bao gổm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. - Dân trí được nâng cao, bẳn sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. - An ninh tốt, quản lý dân chủ. - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao... 5 Như vậy, NTM là nông thôn mà đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Ở đó, nông dân được đào tạo, tiếp thu các kỹ thuật tiến bộ, tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có vai trò làm chủ NTM. NTM phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. NTM phải ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 1.1.2 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành trung ương 7 khóa X đã xác định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.” Để hướng tới mục tiêu CNH-HĐH đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội. Ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp từ tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa. Có thể thấy, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp - nông dân - nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo 6 hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng đẩy nhanh việc xây dựng một mô hình NTM phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước, trong đó các vấn đề còn tồn tại phải được giải quyết một cách đồng bộ, gắn liền với sự nghiệp 7 CNH-HĐH đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.1.3 Vai trò của việc xây dựng mô hình nông thôn mới Xây dựng mô hình NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương. Từ đó có thể nhận ra rằng, NTM có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.  Về kinh tế -NTM sẽ có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Từ đó, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. - Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã (HTX) kiểu mới theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh (SXKD), nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp phát triển các ngành nghề ở nông thôn. -Tạo điều kiện cho người nông dân tiếp xúc, ứng dụng với những trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao giá thành và thu nhập cho người nông dân.  Về chính trị -Phát huy tinh thần dân chủ của người dân, ở đây người dân vừa được trực tiếp tham gia xây dựng, vừa là những người kiểm tra, đánh giá và bảo vệ những thành quả của mình. -Gắn những tập tục truyền thống, lệ làng, hương ước với những quy định của luật pháp quốc gia, quốc tế, giúp điều chỉnh hành vi con người theo 8 hướng tích cực, vừa đảm bảo tính pháp lý mà vẫn tôn trọng những quy định truyền thống của làng, xã. -Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng NTM.  Về văn hoá xã hội -Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, tạo điều kiện cho người dân tiếp thu nền văn hóa tiên tiến từ bên ngoài, đồng thời biết cách duy trì và bảo tồn những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp. -Giúp đỡ lẫn nhau trong xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. -Hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội, xây dựng lối sống lành mạnh, văn minh.  Về con người -Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân thể hiện vai trò làm chủ của mình. -Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, và là những người nông dân có nhân phẩm và đạo đức tốt đẹp.  Về môi trường -Cải thiện và bảo vệ môi trường nông thôn: bảo vệ môi trường đất, nước, không khí, bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực từ các loại chất thải phát sinh đến môi trường và con người, xây dựng một môi trường sống trong lành, hướng tới sự phát triển bền vững. 1.1.4 Những nguyên tắc và nội dung của xây dựng mô hình nông thôn mới  Những nguyên tắc của việc xây dựng NTM bao gồm: -Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ. -Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 9 -Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. -Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). -Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng NTM" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.  Nội dung xây dựng NTM Theo quyết định số 800/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, có 11 nội dung xây dựng NTM bao gồm: Thứ nhất: quy hoạch xây dựng NTM, bao gồm quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường. Thứ hai: phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, bao gồm: hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã; hệ thống các công trình cung cấp điện, nước, thủy lợi; các công trình phục vụ hoạt động thể thao - văn hóa; các công trình phục vụ việc chuẩn hóa y tế - giáo dục; và các công trình phụ trợ khác. Thứ ba: chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất nông - lâm - ngư - nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp; bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 10 Thứ tư: thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm nghèo và thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Thứ năm: đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, bao gồm: phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; và xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Thứ sáu: phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo ở nông thôn. Thứ bảy: phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn. Thứ tám: xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn. Thứ chín: xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch, các công trình tiêu thoát nước trong thôn xóm và xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…. Thứ mười: nâng cao chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị- xã hội trên địa bàn. Thứ mười một: giữ vững an ninh, trật tự xã hội khu vực nông thôn. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi các chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM. 1.1.5 Sơ lược về 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, tiêu chí “Xã nông thôn mới” gồm có 5 nhóm lĩnh vức với 19 tiêu chí, bao gồm:  Các nhóm lĩnh vực, gồm 5 nhóm: Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí) Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí) Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí) 11 Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí) Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)  Các tiêu chí đánh giá, gồm 19 tiêu chí: Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới. 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Tiêu chí 2: Giao thông 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (GTVT). 2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. 2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Tiêu chí 3: Thủy lợi 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. 3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Tiêu chí 4: Điện 4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Tiêu chí 5: Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa 6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch (VH-TT-DL). 6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL. Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan