Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện trung...

Tài liệu đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện trung thu trên địa bàn huyện tủa chùa, tỉnh điện biên

.PDF
70
5
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- LÒ VĂN HIỆP ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – Năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- LÒ VĂN HIỆP ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên – Năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Em cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Lò Văn Hiệp ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên . Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phan Đình Binh là người hướng dẫn trực tiếp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Em cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phòng Tài nguyên và Môi Trường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các phòng ban và nhân dân các xã, huyện Tùa Chủa, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân. Với tấm lòng biết ơn, em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Lò Văn Hiệp iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..............................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4 1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................4 1.1.1. Thu hồi đất .......................................................................................................4 1.1.2. Bồi thường .........................................................................................................6 1.1.3. Hỗ trợ ................................................................................................................6 1.1.4. Tái định cư ........................................................................................................7 1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................................................................................7 1.2.1. Đặc điểm của quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................7 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....8 1.3. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................10 1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .........................................................10 1.3.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................11 1.4. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12 1.4.1. Chính sách thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................................................................12 iv 1.4.2. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam và tỉnh Điện Biên ...........................................................................................................14 1.4.3. Những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thời gian qua .........................................................................................................20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................24 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................24 2.3.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................25 2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .......................................25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................26 3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ...........................................................................................................26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................32 1.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................32 1.3.2. Khó khăn .........................................................................................................32 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa năm 2019 ........................................33 3.1.5. Khái quát về dự án thủy điện Trung Thu ........................................................38 3.2. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu .........38 3.2.1. Kết quả thu hồi diện tích đất ...........................................................................38 3.2.2 Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ....................................................................39 3.2.3. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ............................................................40 3.2.4. Chính sách hỗ trợ, tái định cư .........................................................................40 v 3.2.5. Tổng hợp kinh phí phê duyệt giải phóng mặt bằng ........................................41 3.3. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến việc làm và đời sống của người dân ...................................................................................................................42 3.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án........42 3.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án ...48 3.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .....49 3.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình .......................................................50 3.4. Kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm rút ra được nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định của người dân sau thu hồi đất ...51 3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................51 3.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng thủy điện Trung Thu..................................................................................................52 3.4.3. Đề xuất phương án nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định của người dân sau thu hồi đất....................................................................................55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................57 1. Kết luận .................................................................................................................57 2. Kiến nghị ...............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích UBND Uỷ ban nhân dân GPMB Giải phóng mặt bằng TĐC Tái định cư GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BĐS Bất động sản KT-XH Kinh tế - xã hội TN & MT Tài nguyên và Môi trường THĐ Thu hồi đất vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa năm 2019 .................................33 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi xây dựng dự án thủy điện ................39 Trung Thu, huyện Tủa Chùa .....................................................................................39 Bảng 3.3. Bảng giá đất cụ thể do UBND tỉnh Điện Biên quyết định để áp giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu huyện Tủa Chùa ...................................................................................................................40 Bảng 3.4. Hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi về chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm đối với đất nông nghiệp ........................................................................41 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án ..............41 Bảng 3.6. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không bị mất đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án xây dựng thủy điện Trung Thu .......................................42 Bảng 3.7. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất <50% đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................43 Bảng 3.8. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất từ 50%-70% đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu .............................................................................44 Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất từ 70-100% đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu..................................................................................45 Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 100% đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................46 Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án xây dựng thủy điện Trung Thu .................................................................47 Bảng 3.12. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi xây dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................48 Bảng 3.13. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ..........................................................................................49 Bảng 3.14. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .....................................................................................50 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên đất đai không phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương đối ổn định, để có đất phục vụ cho các nhu cầu trên buộc Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những khâu quan trọng khi thực hiện dự án, đồng thời là vấn đề nhạy cảm vì nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây cũng là một vấn đề cực kỳ phức tạp, nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách hiện nay. Mặc dù trong thời gian qua công tác thu hồi đất đã có những chuyển biến tích cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngày càng hoàn thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, nhiều bất cập chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm tiến độ không được triển khai như đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi công hoặc thi công rất chậm, có công trình vừa triển khai thi công vừa tổ chức vận động, vừa điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho Chủ đầu tư, Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Sở dĩ công tác thu hồi đất xảy ra những bất cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của người dân, do sự hạn chế về nguồn vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện; mặt khác do công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất diễn ra chưa công khai, chưa đúng quy trình, chưa chi tiết đến người có đất bị thu hồi. Đặc biệt việc quy định khung giá đền bù chưa sát với giá thị trường; Quỹ nhà đất tái 2 định cư còn thiếu, chất lượng kém gây nhiều bức xúc cho người dân dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại. Trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã quy hoạch đến năm 2020 là 47 dự án thủy điện vừa và nhỏ để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó dự án di dân tái định thủy điện Sơn La đã thực hiện di dân với 11 điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh và thu hồi trên 2000ha đất nông nghiệp, đất sông suối để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư em quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thủy điện Trung Thu trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi, bồi thường, HT, TĐC đến đời sống, sản xuất, việc làm và thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu hồi đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao công tác ổn định cuộc sống của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu, sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế, đánh giá những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách có giải pháp phù hợp cho phát triển đất nước. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá tình hình đời sống, sản xuất của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất, góp phần phát hiện, khắc phục những tồn tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường, hỗ trự, tái định cư và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng phát triển xã hội bền vững, văn minh, hiện đại nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân; 3 - Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay ở tỉnh Điện Biên, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong quá trình đền bù hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước tiến hành THĐ. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1. Thu hồi đất Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác lấy. Đối với đất đai, do quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và Nhà nước là đại diện quyền sở hữu, vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một cơ chế bắt buộc thông qua biện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc điểm sau đây (Đào Trung Chính, 2014): - Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc trong một hoàn cảnh cụ thể (do vi phạm pháp luật về đất đai; do không còn nhu cầu sử dụng đất). - Việc thu hồi đất phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải thể hiện rõ vị trí, diện tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. Quyết định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có thẩm quyền theo luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện). - Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp. Mỗi trường hợp thu hồi đất có sự khác nhau về căn cứ để thu hồi, về trình tự, thủ tục thu hồi, về chính sách bồi thường khi thu hồi đất: - Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và dự án đầu tư đã được chấp thuận, cấp phép đầu tư, quyết định đầu tư; Thu hồi đất trong trường hợp người được trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (để đất hoang hóa, hủy hoại đất, không thực hiện nghĩa vụ tài chính,... ) phải trên cơ sở kết luận 5 thanh tra; Thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất (tổ chức bị giải thể, cá nhân bị chết, tự nguyện trả lại đất) phải trên cơ sở quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng tử, đơn trả lại đất,... - Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục với thời gian tương đối dài, bao gồm các bước thông báo thu hồi đất, đo đạc diện tích, kiểm đếm tài sản, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, cưỡng chế thu hồi đất và bàn giao đất trên thực địa; thu hồi đất trong trường hợp người được trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai gắn liền với thủ tục thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất có trình tự thủ tục đơn giản hơn. - Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất mà người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc không được bồi thường thiệt hại về đất, về tài sản gắn liền với đất: Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất và đất có nguồn gốc được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thu hồi đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, do tự nguyện trả lại đất thì được bồi thường; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì không được bồi thường nhưng được xem xét trả lại giá trị đã đầu tư vào đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả trước, chi phí san lấp, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ bản, ...). Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội. 6 1.1.2. Bồi thường Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời tài sản nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. 1.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất, phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt năm, 2013). Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, 7 người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì HT mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối vợi sự mất mát của người dân phải chịu khi bị THĐ thực hiện những lợi ích chung của đất nước, cộng đồng. 1.1.4. Tái định cư Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao đất ở mới; - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.2.1. Đặc điểm của quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Tính đa dạng Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực 8 thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. b. Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân. - Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép. + Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân. + Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2014). 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai 9 để xây dựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung Chính, 2014). Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2007). b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai có hạn về không gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. c. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có 10 thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). d. Giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013, quy định khung giá các loại đất, bảng giá đất, bổ sung quy định giá đất cụ thể. 1.3. Cơ sở pháp lý 1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; - Nghị định 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; 11 - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐCP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. 1.3.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên. - Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên; - Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên về việc bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3, Điều 10, Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên. - Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019; - Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất