HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẶNG THỊ THANH NGA
ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA
NGẮN NGÀY, CHẤT LƯỢNG TẠI THÁI BÌNH
Ngành:
Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số:
60 62 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thúy Hằng
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thanh Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Vũ Thị Thúy Hằng tại Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng - Khoa Nông học,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Tổng Công ty giống cây
trồng Thái Bình đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khoá học Thạc sỹ năm 2015 2017. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thanh Nga
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 2
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ..................... 3
2.1.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới........................................... 3
2.1.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại Việt Nam ......................................... 5
2.1.3.
Tình hình sản xuất lúa tại Thái Bình.................................................................. 7
2.2.
Nghiên cứu về chọn tạo giống lúa tại Việt Nam ................................................ 8
2.2.1.
Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lúa tại Việt Nam ........................ 8
2.2.2.
Nghiên cứu về chọn tạo giống lúa ngắn ngày .................................................. 10
2.2.3.
Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lúa chất lượng ......................... 12
2.3.
Ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh, mùa vụ đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng của cây lúa ..................................................................................... 13
2.4.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây
lúa..................................................................................................................... 16
2.4.1.
Thời gian sinh trưởng ...................................................................................... 16
2.4.2.
Khả năng đẻ nhánh .......................................................................................... 16
2.4.3.
Chiều cao cây lúa ............................................................................................. 17
iii
2.4.4.
Bộ lá lúa và khả năng quang hợp ..................................................................... 17
2.4.5.
Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất ................................................... 17
2.5.
Nghiên cứu về chất lượng gạo ......................................................................... 19
2.6.
Tình hình chọn tạo giống lúa ngắn ngày tại tỉnh Thái Bình ............................ 20
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 22
3.1.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 22
3.2.
Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.3.
Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 23
3.4.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
3.4.1.
Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 23
3.4.2.
Quy trình kỹ thuật canh tác .............................................................................. 23
3.4.3.
Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................... 24
3.4.4.
Phương pháp phân tích .................................................................................... 33
Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 34
4.1.
Đặc điểm các yếu tố thời tiết khí hậu trong thời điểm tiến hành thí
nghiệm ............................................................................................................. 34
4.2.
Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm giai đoạn mạ ........................................................................................ 36
4.3.
Các đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống lúa vụ mùa 2016 và
xuân 2017 giai đoạn cấy .................................................................................. 38
4.3.1.
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển ......................................... 38
4.3.2.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống lúa vụ mùa
2016 và vụ xuân 2017 ...................................................................................... 41
4.3.3.
Khả năng đẻ nhánh .......................................................................................... 43
4.3.4.
Đặc điểm sinh trưởng khác của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm
vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ......................................................................... 45
4.3.5.
Đánh giá các đặc điểm sinh lý của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ............................................................ 47
4.3.6.
Đặc điểm nông học của các dòng, giống lúa ở vụ mùa 2016 và vụ xuân
2017 ................................................................................................................. 51
4.4.
Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ........... 53
iv
4.5.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống lúa vụ
mùa 2016 và vụ xuân 2017 .............................................................................. 55
4.6.
Chất lượng gạo ................................................................................................. 60
4.6.1.
Chất lượng xay xát ........................................................................................... 60
4.6.2.
Chất lượng thương phẩm ................................................................................. 62
4.6.3.
Chất lượng dinh dưỡng .................................................................................... 67
4.6.4.
Chất lượng cơm ............................................................................................... 67
Phần 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 70
5.1.
Kết luận ............................................................................................................ 70
5.2.
Đề nghị ............................................................................................................. 70
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 71
Phụ lục ......................................................................................................................... 76
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CCCC
Chiều cao cây cuối cùng
CCCM
Chiều cao cây mạ
ĐBBB
Đồng bằng Bắc Bộ
ĐC
Đối chứng
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
KTĐN
Kết thúc đẻ nhánh
M16
Vụ mùa 2016
NHH
Nhánh hữu hiệu
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSSVH
Năng suất sinh vật học
NSTL
Năng suất tích lũy
NSTT
Năng suất thực thu
TGST
Thời gian sinh trưởng
TSC
Tuần sau cấy
USDA
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
VFA
Hiệp hội lương thực Việt Nam
X17
Vụ xuân 2017
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dự báo cung cầu gạo thế giới của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) niên
vụ 2016/2017 trong tháng 10/2016 ................................................................ 4
Bảng 2.2. Khối lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu gạo trong năm 2015-2016 .......... 6
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa Thái Bình từ 2006-2015 .................... 8
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng phát triển cây lúa ........................ 14
Bảng 3.1. Các dòng, giống sử dụng trong thí nghiệm .................................................. 22
Bảng 4.1. Một số yếu tố thời tiết khí hậu ảnh hưởng tới cây trồng trong vụ mùa
2016 và vụ xuân 2017 tại Thái Bình ............................................................ 35
Bảng 4.2. Đặc điểm sinh trưởng giai đoạn mạ của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ................................................... 37
Bảng 4.3. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ........................................................ 40
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống lúa tham
gia thí nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ............................................. 42
Bảng 4.5. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm vụ
mùa 2016 và vụ xuân 2017 .......................................................................... 44
Bảng 4.6. Một số đặc điểm sinh trưởng khác của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm vụ mùa 2016 và xuân 2017 ........................................................ 46
Bảng 4.7. Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô tích lũy của các dòng,
giống lúa tham gia thí nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 .................... 49
Bảng 4.8. Đặc điểm nông học của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm vụ
mùa 2016 và vụ xuân 2017 .......................................................................... 52
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ........................................................ 54
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 .................................... 56
Bảng 4.11. Năng suất sinh vật học, năng suất tích lũy và hệ số kinh tế của các
dòng, giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ......................... 58
Bảng 4.12. Chất lượng xay xát của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm vụ
mùa 2016 và vụ xuân 2017 .......................................................................... 61
vii
Bảng 4.13. Chất lượng thương phẩm của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 ........................................................ 63
Bảng 4.14. Chất lượng dinh dưỡng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm
vụ mùa 2016 và xuân 2017 .......................................................................... 65
Bảng 4.15. Chất lượng cơm của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm vụ mùa
2016 và xuân 2017 ....................................................................................... 68
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Thị Thanh Nga
Tên luận văn: “Đánh giá và tuyển chọn dòng lúa ngắn ngày, chất lượng tại Thái Bình”.
Ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60 62 01 11
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá và chọn được một số dòng, giống lúa mới ngắn ngày, năng suất cao,
chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện canh tác tại Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đánh giá 13 dòng, giống lúa mới với Bắc thơm 7 là đối chứng. Thí
nghiệm được thực hiện trong vụ mùa 2016 và vụ xuân 2017 tại Thái Bình.
Các đặc điểm đánh giá bao gồm thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái, nông
học như chiều cao cây, số lá, khả năng chống chịu sâu bệnh, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất, chất lượng của các dòng, giống gồm chất lượng xay xát, chất lượng
thương phẩm, chất lượng dinh dưỡng.
Số liệu được phân tích và xử lý ANOVA bằng IRRISTAT 5.0 để đánh giá sự khác
biệt giữa các dòng, giống cũng như ảnh hưởng của mùa vụ lên các tính trạng.
Kết quả
Thời vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sinh trưởng, đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của các dòng, giống. Các dòng, giống nhìn chung sinh trưởng và phát
triển tốt trong cả 2 vụ với chiều cao cây dao động từ 106,6-120,6 cm trong vụ mùa 2016
và từ 92,7 - 119,7 cm trong vụ xuân 2017; năng suất thực thu dao động từ 47,6 - 65,5
tạ/ha trong vụ mùa và vụ xuân từ 54,5 - 71,0 tạ/ha.
Đặc biệt các giống Đông A1, TBR225, N25, dòng DT81, LDA10, LDA8,
RG10, TBR279 có năng suất cao trên 60 tạ/ha và ổn định qua cả hai vụ. Các giống
Đông A1, TBR225, dòng TBR279 có chất lượng cao trong cả hai vụ cần được tiếp tục
nghiên cứu để xác định quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: DANG THI THANH NGA
Thesis title: “Evaluation and selection rice varities with short growth duration and
quality at Thai Binh province”.
Major: Plant genetics and breeding
Code: 60 62 01 11
Education organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
Evaluation and selection rice varities with short growth duration, high yield and
quality, and suitable to Thai Binh province.
Materials and Methods
The experiment evaluated 13 new rice lines and Bac Thom 7 variety was the
control. The experiment was conducted in summer 2016 and spring 2017.
Measured traits included growth duration, morphological and agronomical traits
such as plant height, number of leaves…and yield component traits, tolerance to pests
and diseases. Seed quality such as protein and amylose content, cooking quality were
also evaluated.
IRRISTAT 5.0 was used for ANOVA to identify the effects of seasons and
growth and development differences among lines.
Results
Crop seasons had significant effects on growthduration and number of
agronomical traits, yield components of 13 lines. Generally, 13 rice lines showed good
development and growth with plant heightof 106,6-120,6 cm in summer 2016 and 92,7 119,7 cm in spring 2017; yield of 47,6 - 65,5 tạ/ha in summer 2016 and 54,5 - 71,0 tạ/ha
in spring 2017.
Especially, Đông A1, DT81, LDA10, LDA8, N25, RG10, TBR225 and TBR279
had high yields which was over 60 tạ/ha and stable in two crop seasons. Đông A1,
TBR225, TBR279 had high quality. These lines should be studied further for suitable
cultivation method.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống cây trồng là nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt. Nhờ sử dụng bộ giống cây trồng tốt, phong
phú, đa dạng mà những năm qua nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, an ninh lương thực quốc gia được giữ vững và là nước xuất khẩu gạo
hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, người nông dân trồng lúa vẫn có thu nhập khá thấp
so với mức thu nhập trung bình của cả nước mà nguyên nhân chính liên quan đến
năng suất và phẩm chất lúa gạo trong nước. Việc cải tiến giống lúa để nâng cao
chất lượng gạo là một cách tiếp cận với mục tiêu phát triển sản xuất lúa gạo hiệu
quả, bền vững, giúp chủ động cung cấp lương thực trong điều kiện diện tích
trồng lúa bị co hẹp của giai đoạn công nghiệp hóa, đồng thời phục vụ hiệu quả
mục tiêu xuất khẩu lúa gạo của quốc gia.
Thái Bình là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng có lịch sử trồng lúa lâu
đời và luôn đạt được kết quả cao về năng suất lúa. Tuy nhiên hiện nay đầu tư
chưa ngang tầm để ngành sản xuất lúa có thể phát triển mạnh hơn; một phần do
diện tích sản xuất lúa đang dần thu hẹp lại nhường chỗ cho phát triển giao thông
nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng các công trình,
chuyển đổi mục đích sử dụng; một phần sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn do thiên
tai, dịch hại và một phần công tác giống chưa được đầu tư thoả đáng. Do đó, Thái
Bình đã và đang triển khai nhiều giải pháp đồng bộ trong đó đặc biệt ưu tiên các
tiến bộ về giống lúa mới trong sản xuất nông nghiệp, thay thế các giống lúa dài
ngày bằng các giống lúa ngắn ngày có năng suất cao và chất lượng tốt để thâm
canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu từ 2 vụ lúa sang 2 vụ lúa 1 vụ màu.
Vụ mùa 2016 tổng diện tích lúa trong toàn tỉnh đạt 80.370 ha giảm 537 ha
so với mùa 2015 trong đó diện tích các giống lúa ngắn ngày đạt 78.343 ha (chủ
yếu là BC15) chiếm 97,5% tổng diện tích lúa, các giống có chất lượng gạo ngon
(nếp các loại, Bắc thơm 7, Hương thơm 1...) đạt 18.112 ha chiếm 22,5% tổng
diện tích lúa tăng 1,2% so với năm 2015 (Cục thống kê Thái Bình, 2016). Vụ
xuân 2017 tổng diện tích lúa đạt 79.110 ha, giảm so với xuân 2016 là 581 ha. Vụ
xuân 2017 Thái Bình loại bỏ cấy giống lúa xuân dài ngày ra khỏi cơ cấu sản xuất,
nhưng diện tích các giống lúa xuân dài ngày vẫn còn 2.225 ha chiếm 2,8%, các
1
giống lúa ngắn ngày có diện tích 76.885 ha chiếm 97,2% tổng diện tích lúa, các
giống có chất lượng gạo ngon (kể cả giống nếp dài ngày) đạt 23.854 ha chiếm
trên 30,1%, lúa thuần có năng suất cao chiếm 68,5% gồm các giống lúa lai, Q5,
BC15, TBR-1... (Cục thống kê Thái Bình, 2017).
Do đó việc đưa các giống lúa thuần mới, ngắn ngày có năng suất cao, chất
lượng tốt vào cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Tỉnh là vô cùng cần thiết. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề tài “Đánh giá và tuyển chọn dòng
lúa ngắn ngày, chất lượng tại Thái Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng, khả
năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính của các dòng, giống lúa mới trong
các thời vụ khác nhau nhằm chọn ra một số dòng, giống lúa mới ngắn ngày có
năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện canh tác tại Thái Bình.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện trên đối tượng là các dòng, giống lúa mới
chọn tạo và có so sánh với đối chứng ở 2 thời vụ khác nhau tại tỉnh Thái Bình.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Mô tả được các đặc điểm hình thái, năng suất và chất lượng của các
dòng, giống lúa thuần, ngắn ngày, chất lượng có triển vọng tại tỉnh Thái Bình.
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ việc cần thiết bố trí các dòng, giống lúa
thuần ngắn ngày, chất lượng có khả năng sinh trưởng, phát triển theo mùa vụ,
theo các trà lúa áp dụng cho tỉnh Thái Bình.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá và tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần mới ngắn ngày,
chất lượng tốt có khả năng thay thế các giống cũ, bổ sung vào cơ cấu giống gieo
trồng tại Thái Bình. Từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, thúc
đẩy sản xuất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Góp phần làm phong phú thêm bộ giống lúa thuần ngắn ngày, năng suất
cao, chất lượng tốt đang sản xuất tại tỉnh Thái Bình.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng góp phần vào an ninh lương
thực thế giới do lúa gạo đang nuôi sống 3,5 tỷ người, chiếm tới 50% dân số thế
giới (Liang et al., 2017) và cung cấp hơn 19% calo cho dân số toàn cầu (Yadav et
al., 2017).
Năm 2016 sản lượng lúa thế giới đạt 748 triệu tấn (496,7 triệu tấn gạo),
(1,1%) so với năm 2015. Châu Á dẫn đầu về sản lượng tăng trong năm 2016, với
kỷ lục 676,5 triệu tấn, tăng 7,3 triệu tấn so với năm 2015. Điều kiện gieo trồng ở
hầu khắp châu Phi cũng thuận lợi nên sản lượng năm 2016 ước tính tăng 5% lên
kỷ lục cao 30,2 triệu tấn (Faostatistics, 2017).
Trong niên vụ 2016/17, sản lượng gạo thế giới đạt mức cao kỷ lục trong
tháng 10/2016 nhờ vào vụ mùa bội thu tại Thái Lan. Lượng gạo xuất khẩu
tăng của Ấn Độ và Thái Lan giúp bù đắp lượng xuất khẩu giảm tại Việt Nam,
Brazil và Hoa Kỳ. Lương thực dự trữ tăng do mức điều chỉnh tại Thái Lan,
Trung Quốc, Việt Nam và Ai Cập. Dự trữ gạo thế giới đạt mức cao kỷ lục với
mức dự trữ kết thúc niên vụ 2016/17 đạt 483 triệu tấn, tăng 11 triệu tấn so với
niên vụ trước. Sản lượng dự trữ tại các quốc gia sản xuất hàng đầu như Trung
Quốc và Ấn Độ tăng lần lượt là 1% và 2%. Ngoài ra, sản lượng gạo của Thái
Lan - quốc gia lớn thứ hai thế giới tăng 18% và Hoa Kỳ là 23%. Tỷ lệ dự trữ
tại Thái Lan, Ấn Độ được dự báo giảm nhẹ trong những năm tới vì mức tiêu
thụ được dự báo sẽ hồi phục và xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng mạnh. Đối với
Trung Quốc, mức tiêu thụ tương đối ổn định và với những chính sách thúc đẩy
mở rộng sản xuất lương thực, Trung Quốc được dự báo sẽ nắm giữ 60% sản
lượng gạo dự trữ toàn cầu (Vietrade, 2016).
3
Bảng 2.1. Dự báo cung cầu gạo thế giới của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA)
niên vụ 2016/17 trong tháng 10/2016
Đơn vị: triệu tấn
Niên vụ 2016/17
Thế giới
Dự trữ
đầu vụ
Cung
Sản
lượng
Tiêu thụ
Nội
Nhập
khẩu
Dự trữ
cuối vụ
Xuất
khẩu
địa
115,6
483,26
38,71
478,16
41,22
120,7
1,48
7,49
0,75
4,22
3,56
1,94
Các nước còn lại
114,12
475,77
37,96
473,93
37,67
118,77
Nước XK chủ yếu
28,31
159,8
0,66
132,6
29,5
26,67
Ấn Độ
17,8
106,5
0
97
10
17,3
Pakistan
0,92
6,9
0,01
2,8
4,2
0,83
Thái Lan
7,87
18,6
0,25
10,6
9,5
6,62
Việt Nam
1,72
27,8
0,4
22,2
5,8
1,92
Nước NK chủ yếu
9,01
65,36
12,05
76,75
1,08
8,59
Brazil
0,25
8,03
0,65
7,9
0,65
0,38
EU-27
1,31
2,03
1,75
3,5
0,28
1,3
Indonesia
3,51
36,6
1,25
37,7
0
3,66
0,6
2,7
2
5
0
0,3
Philippines
1,96
12
1,2
13,3
0
1,86
Trung Đông
0,88
2,06
3,65
5,9
0
0,69
Burma
0,89
12,5
0
10,85
1,7
0,84
Trung Mỹ và
Caribê
0,57
1,77
1,8
3,53
0,02
0,58
Trung Quốc
63,74
146,5
5
144
0,3
70,94
Ai Cập
0,92
4,55
0,3
4
0,3
1,48
Nhật Bản
2,49
7,68
0,7
8,7
0,09
2,09
Mexico
0,12
0,17
0,75
0,89
0
0,15
Hàn Quốc
1,83
4
0,41
4,33
0
1,9
Mỹ
Nigeria
Nguồn: VITIC/USDA
4
Theo Báo cáo triển vọng Lương thực được FAO công bố, sản lượng gạo
toàn cầu năm 2017 sẽ tăng 0,7% so với năm 2016 lên mức hơn 502 triệu tấn nhờ
các chính sách thúc đẩy sản xuất tại châu Á và sự phục hồi sản lượng tại Nam
Mỹ và Australia. FAO nhận định 5 nước có sản lượng gạo lớn nhất trong năm
2017 lần lượt là Trung Quốc (hơn 142 triệu tấn), Ấn Độ (trên 110 triệu tấn),
Indonesia, Bangladesh và Việt Nam. Sau 2 năm suy giảm, khối lượng gạo xuất
khẩu toàn cầu được dự báo sẽ tăng 5% trong năm 2017 do các nước nhập khẩu
chủ chốt tại châu Á tăng cường lượng nhập khẩu nhằm giảm sức ép lạm phát và
bổ sung nguồn gạo dự trữ. Khối lượng gạo xuất khẩu toàn cầu dự kiến đạt hơn 44
triệu tấn so với gần 44 triệu tấn của năm 2016, trong đó Ấn Độ sẽ duy trì vị thế
nước xuất khẩu gạo lớn nhất, đồng thời Thái Lan và Việt Nam được dự báo cũng
sẽ tăng đáng kể khối lượng xuất khẩu (Vietrade, 2016).
Đối với giá cả của lúa gạo, mặc dù đã có những tác động do sản lượng gạo
giảm trong niên vụ 2015/16, nhưng giá gạo vẫn giảm do sức ép khi sắp bước vào
vụ thu hoạch và nhu cầu giảm tại một số thị trường nhập khẩu truyền thống. Giá
gạo xuất khẩu của Thái Lan giảm 13 USD xuống còn 378 USD/tấn, Ấn Độ giảm
5 USD xuống còn 350 USD/tấn, Pakitstan giảm 15 USD xuống còn 325
USD/tấn, Việt Nam giảm 10% xuống còn 337 USD/tấn (Vietrade, 2016).
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo với những thành tựu được quốc tế
đánh giá cao. Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong các quốc gia xuất khẩu
gạo lớn trên thế giới. Ngoài việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trong
nước, trong gần hai thập niên qua, chúng ta đã xuất khẩu mỗi năm từ 6-7 triệu
tấn, Việt Nam đã góp phần to lớn vào an ninh lương thực toàn cầu và an ninh
lương thực khu vực (Nguyễn Đình Luận, 2013).
Mặc dù có thành tựu to lớn nhưng ngành lúa gạo còn nhiều tồn tại, hạn
chế. Tăng trưởng sản xuất lúa gạo trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng,
chất lượng gạo chưa cao, số giống gieo cấy nhiều, hoạt động chế biến sâu còn
hạn chế, sản xuất lúa gạo sử dụng nhiều tài nguyên nhưng hiệu quả kinh tế thấp
và gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường. Mặc dù năng suất, sản lượng
lúa tăng liên tục nhưng nông dân trồng lúa thu nhập thấp và chịu rủi ro cao so với
các tác nhân khác trong chuỗi giá trị... (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2016). Khối lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu gạo trong năm 2015-2016 được
thể hiện qua bảng 2.2.
5
Bảng 2.2. Khối lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu gạo
trong năm 2015-2016
Chỉ tiêu
Khối lượng xuất khẩu
(1.000 tấn)
2015
2016
Tháng 1
Tháng 2
316
170
487
475
So sánh
2016/2015 (%)
154,0
278,4
Tháng 3
641
586
Tháng 4
720
Tháng 5
Giá trị xuất khẩu
(triệu USD)
2015
2016
149
74
212
200
So sánh
2016/2015 (%)
142,2
269,2
91,3
269
259
96,3
451
62,6
313
215
68,6
554
330
59,6
238
157
65,9
Tháng 6
Tháng 7
584
604
323
283
55,3
46,9
242
253
151
123
62,4
48,5
Tháng 8
452
412
91,1
201
184
91,3
Tháng 9
Tháng 10
463
851
476
341
102,9
40,1
190
350
213
155
112,2
44,3
Tháng 11
699
320
45,8
279
142
50,7
Tháng 12
Lũy kế đến
tháng 12
521
399
76,7
221
0
0
6.575
4.882
74,2
2.781
2.010
72,3
Nguồn: Tổng cục thống kê (2017)
Theo Nghị quyết của Quốc hội từ năm 2010 đến năm 2020, đất trồng lúa
cho phép giảm là 307,75 nghìn ha (đất chuyên trồng lúa nước giảm 75,58 nghìn
ha). Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020 đất trồng lúa còn được phép giảm 218,31
nghìn ha (đất chuyên trồng lúa nước được phép giảm 53,47 nghìn ha) (Nông thôn
việt, 2016). Trên cơ sở nhu cầu của các địa phương để nâng cao hiệu quả kinh tế,
đời sống của người nông dân và an ninh lương thực quốc gia, áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ trong nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất, đến năm 2020
đất trồng lúa cả nước có thể giảm xuống còn 3.760,39 nghìn ha, đất chuyên trồng
lúa nước là 3.128,96 nghìn ha (giảm 146,42 nghìn ha so với năm 2015). Việc
giảm diện tích đất trồng lúa là để chuyển mục đích cho phát triển hệ thống hạ
tầng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trước tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai.
Diện tích giảm tập trung chủ yếu tại các tỉnh như Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh,
Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau. Đồng thời, trong 3.760,39 nghìn ha đất trồng lúa,
6
khoảng 400 nghìn ha được quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhưng được
bảo vệ, không làm mất các điều kiện phù hợp để khi cần thiết vẫn trồng lúa trở
lại nhằm mục tiêu vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vừa duy trì quỹ đất trồng
lúa (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016).
Trong năm 2016, xuất khẩu gạo đạt gần 4,9 triệu tấn với giá trị 2,1 tỷ
USD, giảm mạnh lên đến 25,5% về số lượng và 20,5% về giá trị so với năm
2015. Điểm sáng duy nhất của xuất khẩu gạo trong năm 2016 là giá lúa gạo nội
địa hầu hết đều tăng so với năm trước đó, đảm bảo thu nhập ổn định cho người
dân. Đây cũng là năm duy nhất trong nhiều năm gần đây không phải thực hiện
chính sách thu mua tạm trữ để bình ổn thị trường trong nước. Dự báo xuất khẩu
gạo trong năm 2017 chỉ đạt mức trên 5 triệu tấn, tương đương hoặc tăng nhẹ so
với sản lượng xuất khẩu năm 2016 (TTXVN, 2017).
2.1.3. Tình hình sản xuất lúa tại Thái Bình
Từ năm 1973 -1975 tại Thái Bình còn giữ quan điểm cây lúa không được
“Xuân hoá” qua giá rét, không để mạ già, bông bé và ít bông, ít hạt... do vậy đã
tìm cách xử lý mạ già như cấy dầy, xén mạ, tăng phân… tuy nhiên năng suất lúa
vẫn không được cải thiện. Đến năm 1978-1979, các nhà khoa học đã xác định rõ
nguyên nhân lúa xuân ấm, năng suất thấp là do khi lúa làm đòng và trỗ gặp điều
kiện thời tiết xấu, từ đó xác định mốc lúa trỗ cho năng suất đạt 4 tấn/ha an toàn
từ ngày 25 tháng 4 (Nguyễn Xuân Thự, 1992).
Từ năm 1985, ngành nông nghiệp Thái Bình đã xác định lúa mùa trỗ vào
khoảng tuần 3 tháng 9 là có tính ưu việt nhất và đã chuyển hẳn trà mùa chính vụ
sang mùa trung, thay Mộc Tuyền bằng giống lúa ngắn ngày CR203. Điều này
đánh dấu mốc son lịch sử làm thay đổi năng suất lúa vượt ngưỡng 40 tạ/ha
(Nguyễn Xuân Thự, 1992).
Sau đó các giống Q5 (năm 1992) và giống Khang dân 18 (năm 1994) đưa
vào cơ cấu gieo trồng chính cho năng suất cao và ổn định. Cũng từ đó, nhờ có
những tiến bộ về giống trên toàn quốc, bộ giống lúa thuần tại Thái Bình đã trở
nên phong phú. Nhiều giống lúa năng suất đã được đưa vào trong cơ cấu sản
xuất, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho người trồng lúa. Các giống Xi23, X21,
NX30, C70, VN10 là các giống phổ biến nhất, tuy nhiên các giống lúa này
thường có thời gian sinh trưởng tương đối dài và chỉ thích hợp cho các chân
ruộng trũng.
7
Đầu những năm 2000, thực hiện chủ trương đổi mới trong sản xuất nông
nghiệp là thay thế các giống lúa dài ngày bằng các giống lúa ngắn ngày, năng
suất cao để thâm canh tăng vụ, chuyển đổi từ 2 vụ lúa sang cơ cấu 2 vụ lúa 1 vụ
màu, các giống lúa thuần như Q5, Khang dân 18, Hương thơm 1, Bắc thơm 7,
N97... giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu giống lúa trong toàn Tỉnh. Tuy nhiên, từ
năm 2005, giống lúa mới TBR-1 cho năng suất cao, chống chịu tốt các loại sâu
bệnh hại đã nhanh chóng đưa vào cơ cấu sản xuất lúa của Tỉnh. Từ năm 2007,
giống BC15 được đưa vào sản xuất chiếm ưu thế vì vừa cho năng suất cao mà
chất lượng gạo lại ngon. Cơ cấu giống Q5, Khang dân 18 có xu hướng giảm dần
vì các giống này chất lượng trung bình.
Năng suất lúa của Thái Bình trong 10 năm từ năm 2006 - 2015 tăng 2% từ
65,0 tạ/ha năm 2006 đến 66,3 tạ/ha năm 2015, sản lượng giảm từ 1079,6 nghìn
tấn năm 2006 xuống còn 1065,2 nghìn tấn năm 2015, trong khi diện tích sản xuất
lúa giảm từ 166,0 nghìn ha năm 2006 còn 160,6 nghìn ha năm 2015.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa Thái Bình từ 2006-2015
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
( nghìn tấn)
2006
166,0
65,0
1079,6
2007
168,3
61,5
1014,8
2008
167,1
65,7
1105,2
2009
167,1
66,2
1105,8
2010
166,4
66,4
1104,4
2011
165,7
65,9
1091,3
2012
162,8
65,1
1059,5
2013
161,8
65,1
1053,2
2014
161,8
65,6
1061,9
2015
160,6
66,3
1065,2
Nguồn: Cục thống kê Thái Bình (2015)
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lúa tại Việt Nam
Theo Phạm Văn Cường và Hà Thị Minh Thúy (2006), trong những năm
gần đây công tác nghiên cứu, chọn tạo, thử nghiệm và đưa vào sản xuất các
8
giống lúa mới đã được đẩy mạnh ở các Viện nghiên cứu, các trường Đại học
Nông nghiệp, các trạm, trại trong cả nước. Các chương trình nghiên cứu chọn tạo
giống đã sử dụng như phương pháp đánh giá sự đa dạng di truyền, cơ chế sinh lý,
sinh hóa, tính chống chịu sâu bệnh, chất lượng. Kết quả 35 giống lúa được công
nhận ở cấp quốc gia, 44 giống tiến bộ kỹ thuật.
Theo Vũ Tuyên Hoàng (1998), trong 20 năm (1968 - 1988), Viện Cây
lương thực - Cây thực phẩm đã thu thập đựơc 3.500 mẫu giống lúa địa phương,
có 26 giống lúa được công nhận cấp quốc gia; trong đó, có các giống chịu hạn
(CH3, CH133, CH5), các giống chịu úng (C15, C10, U17, U20), các giống chất
lượng cao P4, P6.
Trong giai đoạn 2001 - 2015, Viện Cây lương thực - Cây thực phẩm đã có
kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho công tác chọn tạo giống lúa như
đánh giá đa dạng di truyền, nghiên cứu quy luật di truyền của một số tính trạng
quan trọng ở cây lúa, thu thập 2.856 mẫu giống lúa địa phương và nhập nội có
nhiều gen quý, tạo 8.456 vật liệu khởi đầu bằng nhiều phương pháp, đã chọn
11.997 dòng theo hướng lúa chống chịu điều kiện khó khăn, lúa đặc sản, lúa chất
lượng cao; Đánh giá sinh học và phi sinh học 1.295 dòng, giống lúa mới.
Viện di truyền nông nghiệp cũng đã có nhiều thành tựu trong công tác
chọn tạo giống lúa. Nhiều giống được công nhận là giống quốc gia, giống được
đưa vào khu vực hoá như DT10, DT33, DT13, A20, DT271, VL901... Từ năm
1987 - 1998, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã đưa ra sản xuất 55
giống, trong đó có 31 giống được phép khu vực hoá và 24 giống được công nhận
giống quốc gia (Bùi Chí Bửu, 1998).
Bằng kỹ thuật tạo biến dị bằng nuôi cấy mô và túi phấn, Viện lúa ĐBSCL
đã thành công trong chọn tạo giống lúa. Các giống lúa mới tạo ra bằng kỹ thuật
này được đưa ra sản xuất như Khao 39, NCM16-27, NCM42-94. Kết quả nghiên
cứu cho thấy kỹ thuật tạo biến dị nuôi cấy mô áp dụng rất có hiệu quả trong cải
tiến dạng hình, thời gian sinh trưởng của các giống địa phương, trong khi vẫn giữ
được các đặc tính tốt như phẩm chất gạo. Kỹ thuật nuôi cấy bao phấn đặc biệt có
lợi trong việc rút ngắn thời gian tạo giống có độ thuần di truyền cao. Bằng kỹ
thuật tạo đột biến hoá chất và nuôi cấy mô trên giống lúa thơm Jasmine 85, Viện
đã đưa ra được 4 dòng triển vọng OM3566-14, OM3566-15, OM3566-16,
OM3566-70. Ưu điểm của các dòng này là chín sớm hơn Jasmine 85 khoảng 1
tuần, kháng rầy nâu và giữ được mùi thơm.
9
- Xem thêm -