Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cho dùng và phát triển...

Tài liệu Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cho dùng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh Luận văn Thạc sĩ. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

.PDF
99
200
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------ Phan Thị Thanh Nhàn ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DẢI VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------- Phan Thị Thanh Nhàn ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DẢI VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng Mã số : 60440301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI THỊ NGỌC DUNG Hà Nội – 2013 LỜI CẢM ƠN Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Bùi Thị Ngọc Dung là người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm và chu đáo trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới toàn thể các Thầy Cô giáo Bộ môn Sinh thái và Ban lãnh đạo Khoa Môi trường đã luôn quan tâm giúp đỡ tác giả và nhóm học viên K19 Sinh thái về điều kiện học tập tốt, nguồn tài liệu cũng như các ý kiến chuyên môn cho tác giả, để tác giả hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn. Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, nơi là nguồn cổ vũ, động viên lớn về mặt tinh thần giúp tác giả hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong cuộc sống và trong khoa học nói riêng. Đánh giá điều kiện tự nhiên và KT-XH cho phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3 1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................3 1.1.1. Dải ven biển .................................................................................................3 1.1.2. Phát triển bền vững ......................................................................................6 1.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững .................................................................8 1.2. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở dải ven biển Việt Nam ...................................................................................................................................10 1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên dải ven biển: ..................................................10 1.2.2. Các nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội ở dải ven biển .......................21 1.3. Các nghiên cứu về sử dụng đất ở dải ven biển Việt Nam và Hà Tĩnh ................25 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................28 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................28 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................28 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................29 2.2.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng và tác động tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh. .................................29 2.2.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức canh tác hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh........................................................29 2.2.3. Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát triển nông nghiệp bền vững. ................................................................................29 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................29 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................31 Phan Thị Thanh Nhàn K19 Cao học Môi trƣờng 3.1. Đánh giá thực trạng và tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển Hà Tĩnh .........................................31 3.1.1. Đánh giá các yếu tố về tự nhiên..................................................................31 3.1.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội tác động lên dải ven biển Hà Tĩnh........42 3.1.3. Nhận xét chung ..........................................................................................53 3.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức canh tác nông nghiệp hiện có ở dải ven biển Hà Tĩnh ......................................................56 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu ..............................................56 3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất.......................................................58 3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các loại sử dụng đất ......65 3.2.4. Đánh giá mức độ thích hợp của vùng nghiên cứu với các loại sử dụng đất chính....................................................................................................................76 3.3. Đề xuất các giải pháp để khai thác sử dụng bền vững đất ven biển của tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................................78 3.3.1. Cơ sở khoa học đề xuất sử dụng dải ven biển Hà Tĩnh ...............................79 3.3.2. Cơ sở lựa chọn các loại sử dụng đất bền vững ............................................79 3.3.3. Kết quả đề xuất sử dụng bền vững đất cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...............80 3.3.4. Giải pháp thực hiện các đề xuất:.................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................90 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Nhiệt độ không khí khu vực ven biển Việt Nam................................................13 Bảng 2: Đặc trƣng gió dải ven biển Nghệ An - Thừa Thiên Huế ...................................14 Bảng 3: Phân bố mƣa dải ven biển vùng Nghệ An - Thừa Thiên Huế ...........................15 Bảng 4: So sánh tốc độ tăng trƣởng GDP qua các năm (%)............................................22 Bảng 5: Dân số trung bình dải ven biển Việt Nam .........................................................24 Bảng 6: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất các huyện, thành phố thuộc vùng nghiên cứu .............................................................................................................................................31 Bảng 7: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất thuộc vùng nghiên cứu ..................36 Bảng 8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2012 ..............................................43 Bảng 9: Bảng so sánh giá trị sản xuất nông nghiệp 2008 -2010 ....................................44 Bảng 10: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp 2008 -2012 .....................................................45 Bảng 11. Năng suất 1 số cây trồng chính ở dải ven biển Hà Tĩnh ..................................46 Bảng 12: Sản lƣợng thủy sản theo các năm của vùng nghiên cứu ..................................46 Bảng 13: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 ..............................47 Bảng 14: Diện tích trồng mới tập trung phân theo loại rừng (ha) ..................................48 Bảng 15: Diện tích, dân số, mật độ dân số vùng nghiên cứu...........................................50 Bảng 16: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành kinh tế .............................................................................................................................................50 Bảng 17: Lao động từ 15 tuổi đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm......................51 phân theo thành thị nông thôn ...........................................................................................51 Bảng 18: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo thành thị, nông thôn ở Hà Tĩnh ..........................51 Bảng 19: Hiện trạng sử dụng đất ven biển tỉnh Hà Tĩnh .................................................56 Bảng 20: Các loại sử dụng đất trên vùng nghiên cứu ......................................................59 Bảng 21: Hiệu quả kinh tế của LUT1 ...............................................................................65 Bảng 22: Hiệu quả kinh tế LUT2 ......................................................................................66 Bảng 23: Hiệu quả kinh tế LUT3 ......................................................................................67 Bảng 24: Hiệu quả kinh tế LTU4 ......................................................................................68 Bảng 25: Hiệu quả kinh tế của LUT 5 ..............................................................................68 Bảng 26: Hiệu quả kinh tế của LUT 6 ..............................................................................70 Bảng 27: Hiệu quả kinh tế LUT 7 .....................................................................................71 Bảng 28: Hiệu quả kinh tế LUT 9 .....................................................................................73 Bảng 29: Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất................................74 Bảng 30: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất...........................75 Bảng 31: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................75 Bảng 32: Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................................................76 Bảng 33: Kết quả phân hạng thích hợp đất cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...........................77 Bảng 34: Đề xuất sử dụng bền vững đất ven biển tỉnh Hà Tĩnh .....................................80 DANH MỤC HÌNH Hình 1 : Sơ đồ giải thích khái niệm Phát triển bền vững ..............................................7 Hình 2: Bản đồ đất dải ven biển Hà Tĩnh ....................................................................38 Hình 3: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 ............................44 Hình 4: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp 2008 -2012.....................................................45 Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp qua các năm ........................................................................52 Hình 6: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dải ven biển Hà Tĩnh ......................................57 Hình 7: Bản đồ đề xuất sử dụng đất dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...................................81 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. DVB: Dải ven biển 2. IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế 3. LLSX: Lực lƣợng sản xuất 4. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á 5. PTBV: Phát triển bền vững 6. GIS: Hệ thống thông tin địa lý 7. FAO: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp 8. DT, DTTN: Diện tích tự nhiên 9. LUT: Loại sử dụng đất 10. BVTV: Bảo vệ thực vật 11. CNNN: Công nghiệp ngắn ngày 12. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam 13. TPCG: Thành phần cơ giới 14. VQG: Vƣờn quốc gia 15. RNM: Rừng ngập mặn 16. HST: Hệ Sinh Thái 17. CNH, HĐH, CN: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Công nghiệp 18. GTGT: Giá trị gia tăng 19. DHBTB: Duyên hải Bắc Trung bộ Đánh giá điều kiện tự nhiên và KT-XH cho phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh MỞ ĐẦU 1. C sở hoa học và thực ti n c a ề tài Dải ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ sinh vật khá phong phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh thái khắc nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng núi cát, rẻo cây chứa đựng trên dƣới 100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, các vùng rừng ngập mặn, cửa sông, thảm thực vật ven biển,... là môi trƣờng sống cho rất nhiều sinh vật mà nơi khác không có. Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, là một địa bàn nhạy cảm với các biến đổi khí hậu,có 137km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng với hệ thống đƣờng giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lƣu văn hoá phát triển kinh tế - xã hội. Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi cho quá trình sản xuất và hoạt động sống của con ngƣời. Do dải ven biển là nơi sinh sống của hàng triệu cƣ dân nghèo, luôn chịu áp lực của sóng gió, cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hàng năm. Nhiều khu dân cƣ phải di dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy mãnh liệt và triền miên, nhƣng vẫn còn những quần thể sinh vật nhƣ một minh chứng khoa học và thực tiễn cho những ai quan tâm đến môi trƣờng sinh thái, đồng thời cũng là nơi cung cấp nguồn vật liệu để phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hƣớng phát triển bền vững. Chính vì vậy, đề tài:“ Đánh giá tổng hợp các iều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cho sử dụng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh” đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu một cách đầy đủ tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến khai thác sử dụng dải ven biển cho phát triển nông nghiệp là đòi hỏi hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. 2. Nội dung nghiên cứu K19 Cao học Môi trƣờng Phan Thị Thanh Nhàn 1 - Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng và tác động tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh. - Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức canh tác hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh. - Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát triển nông nghiệp bền vững 3. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh đến phát triển nông nghiệp. - Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển Hà Tĩnh. \ CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm c bản 1.1.1. Dải ven biển Dải ven biển (hay còn gọi là vùng ven biển, đới bờ, dải ven bờ, hoặc dải bờ biển,…) là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh cấp hành tinh, có đặc trƣng riêng về nguồn phát sinh, về hình thái, cấu trúc, về cơ cấu tài nguyên và quá trình phát triển, tiến hóa,... Mặc dù đã đƣợc nghiên cứu từ lâu nhƣng cho đến nay, khái niệm về dải ven biển và phạm vi ranh giới của dải ven biển vẫn còn là những vấn đề chƣa thống nhất, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cả trong khoa học tự nhiên và khoa học kinh tế [8]. Theo các tài liệu nƣớc ngoài, tƣơng đƣơng thuật ngữ “dải ven biển” là: - Nga: Vùng duyên hải - Pháp: Vùng ven biển (Littoral hoặc Côte) - Anh: Vùng ven biển (Coastal zone) - Trung Quốc: Vùng diên hải hay Vùng duyên hải. Theo Word Bank thì vùng ven biển (Coastal zone) là nơi chuyển tiếp giữa đất và đại dƣơng, bao gồm môi trƣờng bờ và nƣớc biển. Thành phần của nó có thể bao gồm vùng đồng bằng ven sông, đồng bằng ven biển, vùng đất ngập nƣớc, bãi biển, cồn cát, rạn san hô, rừng ngập mặn, đầm phá, khác tính năng ven biển.[27] Khái niệm vùng bờ: Vùng bờ biển (coastal area), gọi tắt là vùng bờ, là mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tƣơng tác giữa quá trình lục địa (chủ yếu là sông) và biển (chủ yếu là sóng, dòng chảy và thuỷ triều), giữa các hệ thống tự nhiên (natural system) và hệ nhân văn (tâm điểm là hoạt động của con ngƣời), giữa các ngành và những ngƣời sử dụng tài nguyên vùng bờ (hoặc tài nguyên bờ - coastal resources) theo cả cấu trúc dọc (trung ƣơng xuống địa phƣơng) và cấu trúc ngang (các bên liên quan trên cùng địa bàn), giữa cộng đồng dân địa phƣơng với các thành phần kinh tế khác. Vì thế, vùng bờ còn đƣợc gọi là đới tƣơng tác và các hệ sinh thái trong vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết sinh thái chặt chẽ. Thế nhƣng trong thực tiễn quản lý vùng bờ, ngƣời ta (các nhà quản lý và ngƣời dân) thƣờng rất ít để ý đến mối quan hệ bản chất này. [Đầu tƣ cho các Hệ sinh thái Vùng bờ biển - IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế)]. Ngoài ra, trong chƣơng trình quản lý nguồn tài nguyên ven biển khu vực Đông Nam Á khi đề cập đến việc phân định ranh giới của dải ven biển, các nhà nghiên cứu của các nƣớc ASEAN đã nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa các vấn đề sinh thái nhân văn với các vấn đề kinh tế - xã hội trong việc phân định dải ven biển. Với cách tiếp cận này, các nhà nghiên cứu cho rằng vùng ven biển là vùng kinh tế - xã hội và nhân văn có liên quan đến quá trình khai thác tài nguyên biển theo quan điểm phát triển bền vững phục vụ cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong các nghiên cứu hỗ trợ cho lĩnh vực môi trƣờng ở Việt Nam, tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN cũng rất quan tâm đến các vùng ven biển và cho rằng: “ Việc xác định thế nào là vùng ven biển rất khó, song có thể nói đó là vùng tính sâu vào nội địa tới điểm ảnh hƣởng của thủy triều lên các con sông, suối và các vùng đất ngập nƣớc, hoặc tính sâu vào nội địa 10km, tùy theo khoảng cách nào lớn hơn”. Cách hiểu này tƣơng đối phù hợp với hƣớng nghiên cứu những vấn đề về điều kiện tự nhiên và tài nguyên ven biển. Song đối với các nghiên cứu về dân cƣ, kinh tế xã hội của lãnh thổ này lại gặp nhiều khó khăn trong việc thu nhập và tính toán các số liệu thống kê.[10] Quan niệm việc phân định và tiêu chí để xác định ranh giới dải ven biển của mỗi nƣớc cũng khác nhau. Ngoài ra, trong từng lĩnh vực khoa học khác nhau cũng có những khái niệm riêng về dải ven biển và cách tiếp cận riêng để xác định phạm vi ranh giới của dải ven biển. Ở nƣớc ta, khái niệm về dải ven biển đã đƣợc đề cập từ lâu dƣới nhiều góc độ khác nhau và trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt, từ giữa những năm 70 của thế kỷ trƣớc đến nay, trong những công trình khoa học liên quan đến biển và ven biển nƣớc ta, các nhà khoa học Việt Nam đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về dải ven biển và các phƣơng án khác nhau để xác định ranh giới của dải ven biển khác. Sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: Trong các báo cáo khoa học của Ủy ban Quốc gia về biển của Việt Nam (IOC), GS.TSKH Đặng Ngọc Thanh, chủ nhiệm các chƣơng trình điều tra nghiên cứu biển của Việt Nam từ năm 1997 - 2000 đã đƣa ra khái niệm vùng ven biển nhƣ sau: “Vùng ven biển Việt Nam chạy dài trên 3200km bờ biển của đất nƣớc, bao gồm 24/50 tỉnh và thành phố, 100/400 huyện với số dân chiếm ¼ dân số cả nƣớc,…” Theo cách hiểu nhƣ trên thì vùng ven biển nƣớc ta đƣợc xác định bởi ranh giới hành chính các huyện có bờ biển. Cách xác định này giúp cho việc thu thập tài liệu, số liệu phục vụ các nghiên cứu kinh tế - xã hội và dân cƣ rất thuận lợi. Song cũng có những hạn chế, vì những hiện tƣợng và đối tƣợng nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên lại không bị hạn chế bởi ranh giới hành chính. Vì vậy, một số chuyên gia khác đã sử dụng giới hạn nhiễm mặn của đất và nƣớc làm ranh giới của vùng ven biển.[10] Trong đề tài “Đánh giá kinh tế tổng hợp tài nguyên biển Việt Nam phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế đến năm 2005”, mã số 48B.06.02, do Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố LLSX thực hiện (1986 - 1990), các tác giả đã xác định Vùng ven biển bao gồm dải đất liền ven biển tạm giới hạn bằng ranh giới hành chính của các huyện ven biển (từ Bắc xuống Nam có 105 huyện ven biển thuộc 24 tỉnh thành và đặc khu trong đó có 3 thành phố thị xã và 5 huyện đảo, với diện tích 5,9 triệu ha, bằng 18,1% diện tích lãnh thổ cả nƣớc) và phần trên biển gồm toàn bộ vùng biển và thềm lục địa Việt Nam (trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực ven bờ, từ độ sâu 50m trở vào). Trong đề tài KT.06.07 “Nghiên cứu xây dựng phƣơng án quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, góp phần đảm bảo an toàn môi trƣờng và phát triển bền vững” thuộc Chƣơng trình điều tra nghiên cứu biển giai đoạn 1996 - 2000 do Phân viện Hải dƣơng học tại Hải phòng thực hiện (1996 - 2000), các tác giả đã đƣa ra một khái niệm tổng quát về đới bờ biển (hay dải ven biển) nhƣ sau: đới bờ biển là một khu vực chuyển tiếp giữa lục địa và biển, một đới rộng và nhạy cảm và là một hệ thống tự nhiên đặc trƣng bởi các quá trình tƣơng tác; một khu vực có tiềm năng tài nguyên phục vụ phát triển đa ngành và là nơi chịu tác động mạnh của các hoạt động của con ngƣời. Về phạm vi ranh giới của đới biển, các tác giả cho rằng có nhiều cách phân định khác nhau phụ thuộc vào các quan niệm và mục đích của các hoạt động quản lý. Trên quy mô toàn cầu, ngƣời ta thƣờng xác định giới hạn về phía lục địa của đới bờ biển là các đồng bằng ven biển, ở nơi khác là giới hạn của thủy triều; giới hạn về phía biển là thềm lục địa. Còn ở quy mô một quốc gia thì đới bờ biển có không gian hẹp hơn. Về phía lục địa là đƣờng nối các điểm còn chịu tác động của biển nhƣ: ranh giới xâm nhập mặn, tác động của sóng bão, giới hạn thủy triều,… Ở nơi khác thì lấy điểm cách đƣờng bờ 10km, là phạm vi mà ở đó các hoạt động của con ngƣời có thể tác động trực tiếp đến môi trƣờng cửa sông ven biển. Còn về phía biển là đƣờng thẳng sâu bằng một phần hai bƣớc sóng (thƣờng nằm giữa 30 - 50m nƣớc). Tại khu vực này, sóng biển có thể tác động trực tiếp làm biến cải địa hình đáy. Tóm lại, với cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đƣa ra các khái niệm khác nhau về dải ven biển và phƣơng pháp xác định ranh giới dải ven biển. Trong đó, phần lớn việc phân định ranh giới của dải ven biển dựa trên căn cứ về tự nhiên. Riêng một số nghiên cứu về kinh tế - xã hội lại thiên về việc phân định theo ranh giới hành chính. Việc phân định ranh giới dải ven biển nhằm mục đích xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho một khu vực lãnh thổ đặc thù này cần đƣợc xem xét trong mối quan hệ thống nhất giữa các điều kiện tự nhiên, sinh thái với các điều kiện xã hội nhân văn và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. 1.1.2. Phát triển bền vững 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm “Phát triển bền vững” ra đời rất muộn, lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1987 trong báo “Tƣơng lai của chúng ta” của ủy ban Môi Trƣờng và phát triển của ngân hàng thế giới (WB). Do đó, cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào thống nhất và hoàn chỉnh. Một số khái niệm Khoa học Môi trƣờng về “Phát triển bền vững”: - Tại hội nghị thƣợng đỉnh về Phát triển bền vững (2002) tổ chức tại Johannesbug đã xác định: “Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: tăng trƣởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và môi trƣờng (Hình 1).[15] Hình 1 : S ồ giải thích khái niệm Phát triển bền vững Hiện nay, khái niệm về “Phát triển bền vững” của WB đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả: “Phát triển bền vững là một quá trình phát triển đáp ứng đƣợc những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hƣởng đến nhu cầu của các thế hệ sau”. 1.1.2.2. Cơ sở của Phát triển bền vững Cơ sở của phát triển bền vững là giảm hết mức việc làm cạn kiệt tài nguyên môi trƣờng: đất, nƣớc ngọt, các thủy vực, khoáng sản,… Đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng tài nguyên không tái tạo đƣợc bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc thay thế chúng. Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tính di truyền của các loài động vật, thực vật nuôi trồng cũng nhƣ hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng quản lý phƣơng thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài nguyên vẫn còn có khả năng hồi phục. Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và nên nhớ rằng sức chịu đựng của các hệ sinh thái trên Trái đất là có hạn. Nếu có điều kiện thì duy trì các hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt động trong khả năng chịu đựng của Trái đất. Phục hồi lại môi trƣờng đã bị suy thoái, giữ gìn sự cân bằng các hệ sinh thái.[15] 1.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển bền vững Để so sánh, nhận xét, đánh giá mức độ phát triển bền vững có thể sử dụng một số chỉ tiêu mang tính định lƣợng. Có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu: - Chỉ tiêu đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống: đó là các chỉ tiêu phát triển con ngƣời (HDI), bao gồm: + Thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời, biểu thị bằng các chỉ số GDP. + Tuổi thọ bình quân đối với nam giới và nữ giới. + Học vấn hiển thị bằng tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ ngƣời có trình độ trung học, đại học và trên đại học. + Tự do trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. + Chất lƣợng môi trƣờng, mức độ ô nhiễm nặng, vừa và không ô nhiễm. - Chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái: Một xã hội đƣợc coi là bền vững sinh thái khi: + Nó bảo tồn hệ sinh thái phụ trợ cuộc sống và đa dạng sinh học. + Đảm bảo rằng việc sử dụng tài nguyên tái tạo đƣợc là bền vững và giảm thiểu việc làm suy thoái tài nguyên không tái tạo đƣợc. + Nằm trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái phụ trợ. 1.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững 1.1.3.1. Khái niệm Theo định nghĩa của TAC/CCIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc): Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công của tài nguyên thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải tiến chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên nhiên.[16] Những vấn đề đặt ra trong sản xuất nông nghiệp bền vững là: bảo vệ môi trƣờng đất, nƣớc và khởi xƣớng một số hệ thống canh tác bền vững với mục đích kiến tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không hủy diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trƣờng đƣợc thực hiện trên các mô hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp,… 1.1.3.2. Các nguyên lý phát triển nông nghiệp bền vững - Quản lý đất bền vững: Mục tiêu để sử dụng đất theo những cách đảm bảo thu đƣợc những lợi ích lâu bền nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và đạt đƣợc kết quả tốt nhất là liên kết để phát triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trƣờng. Quản lý đất bền vững tùy thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cây và quản lý canh tác sẽ theo phƣơng thức bền vững, bù đủ lƣợng dinh dƣỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phƣơng thức quản lý và sản xuất thích hợp. Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hóa đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management Practice - BMP). Quy trình này bao gồm: - Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lƣợng hữu cơ của đất - Quản lý dinh dƣỡng - Bảo vệ đất bằng cây che phủ - Trồng rừng - Duy trì độ phì đất Sử dụng những phƣơng pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy móc, đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thƣơng) và các quy trình gieo trồng thích hợp. - Quản lý sâu bệnh bền vững: Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái thực hiện theo Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM). IPM là phƣơng pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng - dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngƣỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch hại. Chƣơng trình này gồm nhiều kỹ thuật nhƣ: sử dụng các giống kháng/giống chịu luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ƣu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh,... - Quản lý công nghệ sinh học: Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gen trong thực vật, động vật, vi sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới. Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới mang tính toàn cầu giữa các nƣớc giàu về kiến thức công nghệ này với các nƣớc đang phát triển giàu về tài nguyên sinh vật nhƣng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài nguyên đó. Công nghệ sinh học cung cấp nguồn năng lƣợng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các chất thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hóa học hữu cơ theo cách rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các phƣơng pháp truyền thống. Phát triển các giống cây mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không đƣợc phá vỡ tính tổng hòa về môi trƣờng hoặc làm tăng thêm các mối đe dọa cho sức khỏe. Ngƣời dân phải nhận thức đƣợc những lợi ích và những rủi ro của công nghệ sinh học. Đó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã đƣợc thỏa thuận quốc tế về đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ sinh học. Số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng nông thôn và phƣơng kế sinh nhai của họ thƣờng gắn với nông nghiệp. Do đó, thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiệp đƣợc thể hiện qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Dựa theo tổ chức phát triển Canada (CIDA) đã đặt ra theo hai hƣớng: bền vững về phƣơng kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ sinh thái.[15] [16] 1.2. Các nghiên cứu về iều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở dải ven biển Việt Nam 1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên dải ven biển: Dải ven biển là một hệ thống tự nhiên phức tạp có giá trị tài nguyên đặc thù khác hẳn với các vùng lục địa và các vùng biển lân cận. Dải ven biển có các thuộc tính cơ bản sau: - Là một hệ tự nhiên hoàn chỉnh, độc lập nhƣng không cô lập. - Có cấu trúc mang tính chuyển tiếp rõ rệt giữa lục địa và biển. - Có cấu trúc dị phân phức tạp, gồm nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn nhƣ các hệ cửa sông, đầm phá, các hệ sinh thái,… - Có mối tƣơng tác và quan hệ hữu cơ giữa các hợp phần bên trong hệ (hay các quá trình nội tại của hệ). - Có hệ sinh thái rất đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện để phát triển đa ngành, nhƣng cũng phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa các ngành trong việc khai thác sử dụng tài nguyên. - Là khu vực tập trung dân cƣ đông đúc và có các hoạt động kinh tế - xã hội rất sôi động. - Có chức năng to lớn về môi trƣờng và sinh thái nhƣng rất nhạy cảm, dễ bị tác động và tổn thƣơng. Có thể nói dải ven biển là một khu vực thƣờng xuyên biến đổi, hết sức nhạy cảm đối với các tác động tự nhiên cũng nhƣ tác động của con ngƣời. Mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời diễn ra ở ngoài biển và trên các khu vực lân cận trong chừng mực nhất định đều có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên dải ven biển.[15] 1.2.1.1. Địa chất: Đặc điểm địa chất của dải ven biển Việt Nam khá phức tạp. Mặc dù diện tích không lớn nhƣng ở đây có mặt hầu nhƣ tất cả các thành tạo địa chất của lãnh thổ Việt Nam với tuổi từ cổ đến trẻ nhất. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo có thể chia dải ven biển Việt Nam thành 6 vùng địa chất sau: - Vùng Đông Bắc Bắc Bộ: chủ yếu là đá trầm tích trung sinh, trong đó có trầm tích chứa than điệp Hòn Gai; đá vôi Devon và các Cacbon-pecmi; phƣơng cấu trúc theo hƣớng Đông - Bắc. - Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hóa: chủ yếu là các trầm tích bở rời đệ tứ, phƣơng cấu trúc địa chất cắt gần thẳng góc với đƣờng bờ. - Vùng Bắc Trung Bộ: có trầm tích Đệ tứ tại các đồng bằng ven biển và các đá Cổ sinh, Trung sinh ở vùng đồi núi; phƣơng cấu trúc cắt đƣờng bờ thành một góc nhọn. - Vùng Trung Trung Bộ: có các đá biến chất nguyên sinh và cổ sinh hạ, trầm tích trẻ phân bố hạn chế; phƣơng cấu trúc phức tạp, bị đƣờng bờ biển cắt với các góc khác nhau. - Vùng Nam Bộ: chủ yếu là các trầm tích bở rời trẻ, tuổi đệ tứ. 1.2.1.2. Địa hình Địa hình ở dải ven biển Việt Nam rất đa dạng và phức tạp với gần 40 kiểu địa hình khác nhau thuộc 4 nhóm chính là: - Nhóm kiểu địa hình núi (gồm 11 kiểu): đƣợc tách ra khỏi các địa hình khác bởi độ chênh cao trên 150m. Phần lớn núi ở dải biển là núi tái sinh, đƣợc hình thành sau thời kỳ bình ổn kiến tạo, tạo thành các bề mặt bán bình nguyên rộng rãi vào thời kỳ Paleogen. Các chuyển động phân dị tân kiến tạo đã dẫn tới sự thành tạo các hệ thống núi này. Đối với nhóm địa hình này cần có kế hoạch khai thác sử dụng một cách hợp lý, tránh những tác động có hại của các quá trình ngoại sinh, đồng thời cần bảo vệ lớp phủ thực vật để bảo vệ lớp phủ thổ nhƣỡng. - Nhóm kiểu địa hình đồi (gồm 4 kiểu): đƣợc tách ra khỏi các địa hình khác bởi độ chênh lệch cao từ 10 – 150m. Địa hình đồi có nguồn gốc xâm thực – bóc mòn phát triển trên các bề mặt peliment hoặc thềm song, biển thuộc đới chuyển tiếp giữa vùng nâng và hạ. Từ Nam đèo Hải Vân trở vào, điển hình là Ninh Thuận, Bình Thuận và Đông Nam Bộ, thƣờng là các dãy đồi mạng lƣới xâm thực thƣa có máng trũng, xâm thực kéo dài. Nhìn chung, nhóm địa hình này có diện phân bố khá lớn và khá thích hợp cho phát triển các cây công nghiệp dài ngày (chè, cafe) hoặc cây màu…Tuy nhiên trong quá trình khai thác cần có các biện pháp canh tác hợp lý, tránh phá hủy cân bằng của trắc diện sƣờn, gây xói mòn, thoái hóa đất và các quá trình mƣơng xói nhất là đối với dạng đồi bát úp. - Nhóm địa hình đồng bằng (có 16 kiểu): gồm hai phụ nhóm là đồng bằng tích tụ trên các trũng tân kiến tạo và đồng bằng tích tụ, tích tụ - bóc mòn trên rìa miền nâng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất