Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường đất và nước ở vài vùn...

Tài liệu Đánh giá tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường đất và nước ở vài vùng trồng rau, trồng hoa và sân golf trên địa bàn Hà Nội Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi tr

.PDF
79
2310
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Nghĩa ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ VÙNG TRỒNG RAU, TRỒNG HOA VÀ SÂN GOLF TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Nghĩa ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ VÙNG TRỒNG RAU, TRỒNG HOA VÀ SÂN GOLF TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Lê Đức Hà Nội – Năm 2014 MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................. 1 DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 7 1.1 Giới thiệu chung về hóa chất bảo vệ thực vật................................................. 7 1.1.1 Định nghĩa ........................................................................................................... 7 1.1.2. Phân loại ............................................................................................................. 7 1.1.3. Dư lượng hoá chất BVTV................................................................................... 11 1.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đến môi trường và con người ............................ 11 1.1.5 Vấn đề an toàn trong sử dụng HCBVTV............................................................. 14 1.2 Đặc tính của một số loại HCBVTV ............................................................... 17 1.2.1 Cypermethrin..................................................................................................... 17 1.2.2 Benthiocarb ........................................................................................................ 19 1.2.3 Diazinon ............................................................................................................ 20 1.2.4 DDT ................................................................................................................... 21 1.3 Một số phương pháp xử lý tồn lưu HCBVTV trong đất .............................. 23 1.2.1. Phân huỷ bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời ........................... 24 1.3.2. Phá huỷ bằng vi sóng plasma ............................................................................ 24 1.3.3. Biện pháp ozon hoá/UV ..................................................................................... 25 1.3.4. Biện pháp oxy hoá bằng không khí ướt .............................................................. 25 1.3.5. Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao ...................................................................... 25 1.3.6. Biện pháp xử lý tồn dư HCBVTV bằng phân huỷ sinh học.................................. 26 1.4 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội các khu vực nghiên cứu ................... 28 1.4.1 Làng rau Vân Nội ............................................................................................... 28 1.4.2 Làng hoa Mê Linh .............................................................................................. 32 1.4.3 Sân golf Đồng Mô............................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 36 2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 36 2.2 Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36 2.2.1 Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập xử lý thông tin liên quan ..................... 36 2.2.2 Phương pháp lấy mẫu ......................................................................................... 37 2.2.3 Phương pháp xử lý mẫu ...................................................................................... 40 2.2.4 Phương pháp phân tích....................................................................................... 41 1 2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 43 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 44 3.1 Kết quả quá trình điều tra ............................................................................ 44 3.1.1 Tình hình sử dụng HCBVTV ở Hà Nội ................................................................ 44 3.1.2 Vấn đề tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun HCBVTV ................................... 48 3.2 Kết quả phân tích .......................................................................................... 49 3.2.1 Hiện trạng tồn dư một số HCBVTV trong đất và nước mặt ................................. 49 3.2.3 So sánh dư lượng HCVBTV giữa 3 vùng ............................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 70 I. Kết luận ............................................................................................................ 70 II. Kiến nghị ......................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73 2 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Bảng 2. Bảng 3. Bảng 4. Bảng 5. Bảng 6. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập ................................................... 10 Phân loại theo độ độc của WHO ................................................................ 10 Vị trí lấy mẫu - sân golf Đồng Mô .............................................................. 38 Vị trí lấy mẫu - làng trồng hoa Mê Linh ..................................................... 39 Vị trí lấy mẫu - làng rau Vân Nội ............................................................... 39 Cách thức xử lý thuốc và dụng cụ sau khi sử dụng thuốc BVTV của người dân Bảng 7. 47 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng hoa Mê Linh năm 2013 ........... 50 Bảng 8. Bảng 9. Bảng 10. Bảng 11. Bảng 12. Bảng 13. Bảng 14. Bảng 15. Bảng 16. Bảng 17. Bảng 18. Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng hoa Mê Linh năm 2012 ........... 50 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng hoa Mê Linh năm 2011 ........... 51 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng rau Vân Nội năm 2013 ............ 53 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng rau Vân Nội năm 2012 ............ 53 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực làng rau Vân Nội năm 2011 ............ 54 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực sân Golf Đồng Mô năm 2013 .......... 57 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực sân Golf Đồng Mô năm 2012 .......... 58 Dư lượng HCBVTV trong đất khu vực sân Golf Đồng Mô năm 2011 .......... 58 Dư lượng HCBVTV trong nước mặt khu vực làng hoa Mê Linh .................. 60 Dư lượng HCBVTV trong nước mặt khu vực làng rau Vân Nội................... 61 Dư lượng HCBVTV trong nước mặt khu vực sân Golf Đồng Mô................. 62 3 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Tác động của hóa chất BVTV đến môi trường ............................................ 12 Hình 2. Tác động của hoá chất BVTV đến con người .............................................. 14 Hình 3. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí .............................................................................. 42 Hình 4. Dư lượng thuốc trừ cỏ trong đất tại các khu vực nghiên cứu qua các năm .. 64 Hình 5. Dư lượng thuốc trừ sâu được phép sử dụng trong đất tại khu vực nghiên cứu qua các năm ................................................................................................................ 65 Hình 6. Hình 7. Dư lượng thuốc trừ sâu cấm sử dụng tại khu vực nghiên cứu qua các năm . 66 Dư lượng hóa chất BVTV Chlo hữu cơ trong nước mặt .............................. 67 Hình 8. Hình 9. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật Phospho hữu cơ trong nước mặt .......... 68 Dư lượng hóa chất trừ cỏ trong nước mặt .................................................. 69 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp ICM : Quản lý cây trồng tổng hợp LD50 : Liều lượng cần thiết để gây chết 50% cá thể thí nghiệm (chuột bạch) tính bằng đơn vị mg/kg thể trọng NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn MT : Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân WHO : Tổ chức Y tế thế giới QCVN : Quy chuẩn Việt Nam 5 MỞ ĐẦU Hoá chất BVTV được coi như một vũ khí có hiệu quả lớn của con người trong việc phòng trừ sâu bệnh, dịch hại bảo vệ cây trồng phục vụ các lợi ích khác nhau của con người. Sử dụng hoá chất BVTV không những đem lại hiệu quả lớn cho nền nông nghiệp trong việc phòng và trừ sâu bệnh, cỏ dại, dập tắt được những dịch hại có nguy cơ làm giảm năng suất sản lượng cây trồng gây ra những thiệt hại kinh tế, thêm vào đó việc sử dụng hóa chất BVTV còn giúp con người tiêu diệt những sinh vật có hại đối với mong muốn riêng của con người. Tuy nhiên mặt trái của việc sử dụng hoá chất BVTV cũng không phải là ít, tồn dư hoá chất BVTV đang là vấn đề nhức nhối thu hút sự chú ý quan tâm của toàn xã hội, gây ra những hậu quả xấu cho con người, môi trường, hệ sinh thái đất, nước, ... Nhằm đánh giá tồn lưu các loại hóa chất bảo vệ thực vật; cung cấp số liệu về hiện trạng, dư lượng các loại hóa chất BVTV trong môi trường đất, nước mặt tại một số khu vực sử dụng nhiều hóa chất BVTV chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường đất và nước ở một số vùng trồng rau, trồng hoa và sân golf trên địa bàn Hà Nội”.  Mục tiêu của đề tài Đánh giá tình trạng, dư lượng một số loại hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, nước mặt tại một số khu vực sử dụng hóa chất BVTV. Đánh giá diễn biến dư lượng các loại hóa chất BVTV trong đất, nước mặt tại khu vực sử dụng hóa chất BVTV theo thời gian. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu chung về hóa chất bảo vệ thực vật 1.1.1 Định nghĩa Hoá chất BVTV là những hóa chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp được dùng để phòng trừ các vật hại nông nghiệp như sâu bệnh, cỏ dại, chuột,... hại cây trồng và nông sản.[14] 1.1.2. Phân loại Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV. Cách phân loại có thể dựa vào mục đích nghiên cứu, sử dụng, nguồn gốc phát sinh, nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hóa học, theo độ độc và theo cơ chế tác động. Sau đây là một số cách phân loại hóa chất BVTV. 1.1.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng [10] Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản. Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ chuột: Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi. 7 Thuốc trừ nhện: Những chất được dung chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Thuốc trừ tuyến trùng: Các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây. Thuốc trừ cỏ: Các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… Và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng. 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hóa học[10] - Nhóm thuốc thảo mộc: Thuốc BVTV sinh học tạo bởi quá trình tách chiết thực vật có hiệu lực khá cao và phong phú như nicotin trong cây thuốc lá, Limonene từ vỏ cam quýt... độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi trường, ít độc với con người và động vật máu nóng, được khuyến khích sử dụng trong nông nghiệp sạch. - Nhóm clo hữu cơ: DDT, BHC, Edosunfan... độ độc thuốc đối với động vật máu nóng đều từ trung bình đến cao, ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, cấu tạo hóa học bền nên tích lũy lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật (thời gian phân hủy 95% DDT trong tự nhiên là 10 năm, BHC là 6 năm, Dieldrin 8 năm). Mặc dù giá thành rẻ, hiệu lực cao, thời gian hiệu lực dài, tuy nhiên nhóm hoạt chất Clo hữu cơ không có đặc tính chọn lọc, gây hại cho các loài thiên địch, sinh vật có ích cũng như con người. - Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58, Malathion, Paration... độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc nhóm này tương đối cao, phổ rộng diệt được nhiều loại sâu bệnh, tác dụng nhanh, ít tan trong nước nhưng dễ tan trong dung môi hữu cơ nên tích lũy lâu dài trong các mô của cơ thể sinh vật. 8 - Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin... phổ tác dụng hẹp hơn nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ. Có tính chọn lọc với nhóm côn trùng chích hút, gây độc khá cao, ít tan trong nước, dễ tan trong dung môi hữu cơ. - Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): hoạt chất Pyrethoide được trích ly từ cây hoa cúc, phổ tác dụng rộng, chuyên biệt với côn trùng hút chích, ấu trùng cánh vảy. Nhóm này dễ bay hơi và tương đối mau phân hủy bởi ánh sáng và nhiệt độ, ít độc với môi trường và động vật máu nóng. Ít tan trong nước, tan nhiều trong mỡ, dung môi hữu cơ. Một số thuốc Pyrethoide thông dụng như: Cypermethrin, Fenvalerate, Permethrin... - Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn trùng (Nomolt, Applaud,…): Là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc chúng phải trưởng thành từ rất sớm: Rất ít độc với người và môi trường. - Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,...): Rất ít độc với người và các sinh vật không phải là dịch hại. - Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu. 1.1.2.3. Phân loại theo con đường xâm nhập - Thuốc có tác dụng tiếp xúc. - Thuốc có tác dụng nội hấp. - Thuốc có tác dụng vị độc (thuốc nội tác động). - Thuốc có tác dụng xông hơi. 9 Bảng 1. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập Loại chất độc Con đường xâm nhập Chất độc tiếp Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy thần xúc Chất kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin… độc vị Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua độc đường tiêu hóa của dịch hại như : 666, Dupterex… Chất độc xông Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí hơi bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp. Chất độc nội hấp Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật. Chất độc thấm sâu Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật như: Wofatox… (Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV). 1.1.2.4. Phân loại theo độ độc của tổ chức Y tế thế giới (WHO) Theo WHO thuốc trừ sâu có thể được phân loại theo độ độc Bảng 2. Phân loại theo độ độc của WHO Độc cấp tính (chuột nhà) LD50 (mg/ml) Phân nhóm và ký Biểu tượng nhóm hiệu nhóm độc độc Ia- Độc mạnh"rất độc" (Chữ đen nền đỏ) Qua miệng Thể rắn Đầu lâu xương chéo (đen trên nền trắng) 5 10 Thể lỏng 20 Qua da Thể rắn Thể lỏng 10 20 Ib- Độc "độc" (chữ Đầu lâu xương đen nền đỏ) chéo (đen trên nền trắng) II- Độc trung bình "có hại" (chữ đen nền vàng) Chữ thập đen trên nền trắng III - Độc ít "chú ý" Chữ thập đen trên (chữ đen nền xanh) nền trắng IV - Nền xanh cây lá 5 - 50 20 - 200 10 - 100 40 - 400 50 - 500 200 2000 100 1000 400 4000 500 - 2000 - 2000 3000 1000 4000 > 2000 >3000 >3000 1.1.3. Dư lượng hoá chất BVTV Dư lượng thuốc là phần còn lại của chất độc, các sản phẩm chuyển hóa của chúng và các thành phần khác có trong thuốc, tồn tại một thời gian trên cây trồng, nông sản, đất, nước sau khi sử dụng thuốc BVTV dưới tác dụng của hệ sống và điều kiện ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, v.v...). Dư lượng của thuốc được tính bằng mg (miligam) thuốc có trong 1 kg nông sản, đất hoặc nước (mg/kg). Hóa chất BVTV tồn tại trong cây trồng và nông sản một thời gian là điều kiện cần thiết để bảo vệ cây trồng và nông sản chống lại sự gây hại của dịch bệnh ngoài đồng ruộng, nhưng dư lượng thuốc có trên nông sản sẽ là nguồn gây hại cho người tiêu dùng khi nó vượt ngưỡng cho phép . Dư lượng hoá chất BVTV trong môi trường gây ô nhiễm môi trường sinh thái và đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới con người thông qua chuỗi thức ăn. 1.1.4. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đến môi trường và con người Việc sử dụng hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã có nhiều đóng góp trong việc đảm bảo sản lượng nông sản, nhưng nó cũng đã tạo ra nhiều nguy cơ gây tác động xấu cho môi trường và sức khỏe con người. 11 1.1.4.1. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đến môi trường Hoá chất BVTV sau khi sử dụng chúng sẽ được biến đổi, lan truyền và mất dần theo nhiều con đường khác nhau, hình 1. Hình 1. Tác động của hóa chất BVTV đến môi trường Sau khi đưa hóa chất BVTV vào môi trường, nó có thể được phân hủy hoặc tích lũy trong đất, nước bề mặt và thực vật. Người ta ước tính rằng khi phun hóa chất BVTV có khoảng 50% lượng thuốc rơi vào đất. Trong đất, hóa chất BVTV bị phân hủy dần bởi các yếu tố hữu sinh và vô sinh theo thời gian dài ngắn khác nhau. Hóa chất BVTV còn có tác động lớn đến hệ sinh vật sống trong đất, ví dụ những động vật không xương sống, giun đỏ, côn trùng,... có khả năng phân giải tàn dư thực vật, làm đất tơi xốp thoáng khí; hoặc hệ vi sinh vật sống trong đất: vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, tảo,... là tác nhân chủ yếu cho các quá trình chuyển hóa vật chất trong đất, có quan hệ lớn đến độ phì nhiêu của đất. Trong môi trường đất, các loại hoá chất BVTV còn có khả năng tồn tại lâu dài do nó có khả năng liên kết với các hạt keo đất, bị các hạt keo đất bao bọc, do đó ảnh hưởng của nó là rất lâu dài và âm thầm. Trong nước, mặc dù độ hòa tan của các hóa chất BVTV tương đối thấp song chúng cũng bị rửa trôi vào dòng nước tưới tiêu, gây ô nhiễm nước bề mặt, nước ngầm và nước cửa sông ven biển. Sự phân huỷ hóa chất BVTV trong nước phụ thuộc vào pH, mật độ huyền phù và sự có mặt của trầm tích. Dư lượng hóa chất 12 BVTV trong nước sẽ gây hại cho động thực vật sống trong nước và cuối cùng là gây hại cho con người. Hóa chất BVTV có thể đi vào cây trồng bằng con đường trực tiếp (do phun, rắc lên cây) hay gián tiếp (qua đất, nước, không khí bị nhiễm hóa chất BVTV). Hóa chất BVTV xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của cây. Thời gian tồn tại của hóa chất BVTV ở trong cây và trên thân cây phụ thuộc vào sự sinh trưởng và phát triển của cây, độ hòa tan, khả năng bay hơi, bản chất hóa chất BVTV, dạng tồn tại của các loại hóa chất BVTV và nồng độ của nó. Chính dư lượng của hoá chất BVTV trong nông sản là nguồn xâm nhập chính hóa chất BVTV vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. 1.1.4.2. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến con người Con người là mắt xích cuối cùng trong việc sử dụng chuỗi thức ăn, do vậy hoá chất BVTV có thể xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp hay gián tiếp. Có ba con đường để hoá chất BVTV xâm nhập vào cơ thể: - Đường hô hấp: khi hít thở khí dưới dạng hơi, khí hay bụi. - Hấp thụ qua da: Khi da tiếp xúc với hoá chất BVTV. - Qua đường tiêu hoá: Do ăn uống phải thức ăn hoặc sử dụng dụng cụ ăn bị nhiễm hoá chất BVTV hoặc nông sản còn dư lượng hóa chất BVTV. Hầu hết các hoá chất BVTV đều độc với con người và động vật máu nóng. Tuy nhiên cơ chế và mức độ gây độc của các loại thuốc khác nhau thì khác nhau. Hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể có thể gây độc tức thời (gọi là nhiễm độc cấp tính), hoặc nó có thể tích luỹ trong các mô của cơ thể và gây độc về sau. Các yếu tố quy định mức độ độc hại của hoá chất BVTV phụ thuộc vào mức độ độc của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc, nồng độ chất và con đường xâm nhập. Sơ đồ tổng quát tác động của hoá chất BVTV đến con người được chỉ ra trong hình 2. 13 Hình 2. Tác động của hoá chất BVTV đến con người 1.1.5 Vấn đề an toàn trong sử dụng HCBVTV  Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả a. Kỹ thuật 4 đúng - Đúng thuốc:Trước khi chọn mua thuốc, nông dân cần biết loại sâu, bệnh, cỏ dại gây hại mà mình cần phòng trừ. Không nên sử dụng cùng một loại thuốc trong suốt vụ hoặc từ năm này qua năm khác. Nên ưu tiên mua loại thuốc ít độc nhất. Ưu tiên chọn mua loại thuốc có thời gian cách ly ngắn nhất. Nên ưu tiên mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ sâu bệnh cao nhưng tương đối ít độc với sinh vật có ích). - Đúng liều lượng:Dùng thuốc với liều cao hơn khuyến cáo càng làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc của người đi phun thuốc, người sống ở gần vùng phun 14 thuốc và người sử dụng nông sản có phun thuốc. Ngoài ra còn có nguy cơ cây trồng bị hại do thuốc liều lượng cao gây ra (nhất là khi dùng thuốc trừ cỏ) - Đúng lúc:Đối với dịch hại đúng lúc là phun thuốc vào thời điểm mà dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt nhất. Sâu hại thường mẫn cảm nhất đối với thuốc BVTV khi chúng ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ. Đối với thuốc trừ cỏ thì phải tuỳ theo đặc điểm của từng loại thuốc và sử dụng vào lúc thuốc có tác động mạnh nhất đến cỏ dại và ít có nguy cơ gây hại cho cây trồng. Phun đúng lúc cũng là tránh phun thuốc khi trời sắp mưa to có thể làm rửa trôi hết thuốc trên mặt lá, thân cây. Phun thuốc vào lúc trời mát, không có gió to để thuốc bay vào mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi phun thuốc. Phun đúng lúc là không phụ thuộc vào quá gần ngày thu hoạch nông sản. Phải tuỳ loại thuốc mà ngừng sử dụng trước khi thu hoạch một thời gian nhất định. - Đúng cách:Dùng thuốc đúng cách thể hiện trước hết ở khâu pha thuốc. Pha thuốc đúng cách là làm thế nào để làm cho chế phẩm sử dụng được hoà thật đồng đều vào nước, như vậy khi phun thuốc sẽ được trang trải thật đều trên vật phun (lá cây, mặt đất…). Khâu tiếp theo của việc dùng thuốc đúng cách là phun rải thuốc trên đồng ruộng cho đúng cách. Phun rải thuốc đúng cách là làm sao cho thuốc BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều nhất. Có những loại sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc (ví dụ rày nâu), có những loài chuyên sống trên lá, trên ngọn, lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá,… Do vậy khi phun thuốc phải hướng sao cho tia tập trung vào nơi quy định phun. Dùng thuốc đúng cách còn có nghĩa là không tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc BVTV với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn hợp 2 hay nhiều loại thuốc BVTV cũng có trường hợp do phản ứng với nhau mà hỗn hợp sẽ giảm hiệu lực trừ dịch hại, hoặc dễ gây cháy lá cây, hoặc dễ gây độc cho người sử dụng. Do vậy chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu như điều đó có hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật hướng dẫn dùng thuốc BVTV. 15 b. Đảm bảo thời gian cách ly từng loại thuốc BVTV trên từng loại cây trồng - Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản:Sau khi một loại thuốc BVTV được phun rải lên cây hoặc bón vào đất thì thuốc sẽ để lại trên mặt lá, thân cây và thông thường là cả ở bên trong các mô thực vật một lượng thuốc (hoạt chất) nhất định. Sau phun rải một thời gian (vài ngày, một vài tuần) lượng hoạt chất bám trên cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của nhiều yếu tố: Do thời tiết (nắng mưa), do hoạt động phân huỷ thuốc của các men thực vật, do sự tăng trưởng của cây được gọi là dư lượng thuốc BVTV trên thân lá, trái, củ của cây trồng. Càng xa ngày phun rải thuốc thì dư lượng của thuốc bên ngoài và bên trong cây càng giảm thấp. - Mức dư lượng tối đa cho phép:Một loại thuốc BVTV chỉ gây độc cho cơ thể người và động vật máu nóng, nếu như loại thuốc thâm nhập vào cơ thể với một lượng thấp hơn lượng giới hạn nói trên thì chưa gây hại cho cơ thể. Loại thuốc nào có độc tính càng cao (thuộc nhóm I) thì giới hạn đó càng thấp. Ngược lại loại thuốc nào có độc tính càng thấp (thuộc nhóm III) thì giới hạn đó càng cao. Những lương thực và thực phẩm chứa dư lượng một loại thuốc BVTV ít hơn mức dư lượng tối đa cho phép thì được xem như vô hại đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. Ngược lại, những nông sản chứa dư lượng một loại thuốc BVTV vượt quá mức dư lượng tối đa cho phép thì không được dùng làm lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng. - Thời gian cách ly:Thời gian của một loại thuốc BVTV đối với một loại nông sản là thời gian kể từ ngày phun loại thuốc đó lần cuối trong vụ đến ngày thu hoạch nông sản đã có phun thuốc. Thời gian cách ly có thể thay đổi từ một vài ngày đến một vài tuần tuỳ theo đặc tính khoa học, tuỳ theo độc tính của thuốc và tuỳ theo loại cây lương thực, thực phẩm được phun thuốc, tuỳ theo lượng thuốc dùng trên đồng cỏ. Thời gian cách ly dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết trong thời kỳ phun thuốc. 16 c. Đảm bảo an toàn trong khâu cất giữ tại nhà những thuốc BVTV chưa sử dụng hết Những thuốc BVTV mua về chưa sử dụng hoặc dùng chưa hết phải được cất giữ trong các phòng riêng biệt, không dột khi bị mưa, có khoá cửa chắc chắn, xa nơi ở và chuồng trại gia súc. Những dụng cụ đong thuốc, bình bơm thuốc, quần áo bảo hộ lao động phải được giặt giũ, rửa sạch sẽ sau mỗi đợt phun thuốc và phải cất giữ trong kho riêng (cùng với nơi lưu trữ thuốc BVTV của gia đình). Tuyệt đối không được dùng các đồ dùng trong sinh hoạt (xô chứa nước ăn, chậu rửa rau vo gạo, muỗng, thìa, chén ăn cơm, …) để đong, pha thuốc. Không trút đổ thuốc dư thừa, chưa dùng hết sang bất kỳ đồ đựng khác (vỏ chai bia, chai nước mắm, …). Sau khi đã dùng hết thuốc không được dùng bao bì thuốc BVTV (chai thuốc, bịch thuốc BVTV) vào bất kỳ mục đích nào khác. Phải huỷ và chôn những bao bì này. 1.2 Đặc tính của một số loại HCBVTV 1.2.1 Cypermethrin a. Công thức phân tử: C22H19Cl2NO3. Khối lượng phân tử M = 416,3 đvC. b. Công thức cấu tạo: c. Danh pháp  Tên thông thường: Cypermethrin, polytrin, sherpa, ambushcymbush...  Tên hóa học (IUPAC): (RS)--Cyano-3-phenolxybenzyl (1-RS,3-RS,1-RS,3 RS ) 3-(2,2 diclovinyl-2,2 dimetylxyclopropancacboxylat). 17 Phân tử Cypermethrin có 4 cặp đồng phân quang học gồm hai cặp đồng phân cis và hai cặp đồng phân trans, tỷ lệ đồng phân cis/trans của Cypermethrin thường khoảng từ 35/65 đến 55/45. d. Đặc tính Hoạt chất Cypermethrin nguyên chất dạng rắn, có màu trắng, không mùi, giống như sáp và có thể kết tinh ở nhiệt độ thường. Tính chất vật lý của Cypermethrin thay đổi theo tỷ lệ đồng phân cis/trans. Cypermethrin dạng kỹ thuật có màu vàng nâu sáng, nóng chảy ở 60oC. Cypermethrin hầu như không tan trong nước (độ tan nhỏ hơn 0,2 ppm ở O 20 C), tan nhiều trong dung môi hữu cơ, tương đối bền trong môi trường axit yếu và trung tính, thủy phân trong môi trường kiềm và môi trường axit mạnh. Cypermethrin hầu như quang giải yếu, không ăn mòn kim loại, bền trong 6 tháng ở 37oC và 2 năm nếu giữ trong thùng kín. Điểm nóng chảy ở 60oC - 80oC, tỷ trọng 1,24 g/ml ở 20oC, áp suất hơi 1,4.10-9 mmHg ở 20oC [11]. Thuốc trừ sâu Cypermethrin thành phẩm được chế biến thành các dạng nhũ dầu màu nâu nhạt. e. Độc tính Cypermethrin thuộc nhóm độc loại II, LD50 tùy thuộc vào tỷ lệ đồng phân cis/trans. Cypermethrin rất độc với động vật máu nóng và động vật thủy sinh, kích thích nhẹ mắt thỏ thí nghiệm, kích thích trung bình da thỏ và gây dị ứng nhẹ trên chuột bạch, không gây ung thư, quái thai, đột biến gen và không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Cypermethrin rất độc với ong, chim và động vật hoang dã. Đối với quá trình chuyển hóa trong cơ thể người và động vật máu nóng, Cypermethrin nhanh chóng bị phân giải và bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu. Cypermethrin không tích lũy trong mỡ. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan