Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn t...

Tài liệu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên giai đoạn 2015 2019

.PDF
80
6
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN BÁ HUÂN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN BÁ HUÂN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Đình Binh Thái Nguyên - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Bá Huân ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên . Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phan Đình Binh là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn Phòng đăng ký đất đai, các phòng ban và nhân dân các xã, phường thành phố Điện Biên Phủ, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Bá Huân iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................0 LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vii MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ chức. .....3 1.1.1. Khái quát về đất đai ...................................................................................................3 1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức.......................................................................4 1.1.3. Phân loại các tổ chức sử dụng đất, quản lý đất .......................................................4 1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế .........................................................................................5 1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất ..............5 1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ............................6 1.2.1. Luật đất đai ................................................................................................................6 1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ........................................................7 1.3. Tổng quan chính sách quản lý đất đai trong nước và ngoài nước. ...........................9 1.3.1. Ở nước ngoài ..............................................................................................................9 1.3.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................................10 1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất..........................................................................................................19 1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên cả nước năm 2019 .........................22 1.4.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất các tổ chức kinh tế của cả nước .......................24 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........28 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................................28 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................28 2.2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Điện Biên Phủ .....................................................................................................................28 2.2.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ28 2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .............................................................................................................28 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ29 2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................29 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................29 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................................29 2.3.3.Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ...................................31 2.3.4. Phương pháp so sánh ...............................................................................................31 2.3.5. Phương pháp đánh giá .............................................................................................32 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................33 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành phố Điện Biên Phủ..............33 3.1.1.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .....................................33 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................37 3.2. Tình hình quản lý đất đai và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ...41 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai.........................................................................................41 3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ....44 3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai .........................................49 3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. ............................................................................................................50 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Điện Biên Phủ phân theo đối tượng sử dụng.50 3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .................................................................................................52 3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. ................................................................................................61 v 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ..........................................................................63 3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .......................................................................63 3.4.2. Giải pháp về kinh tế .................................................................................................64 3.4.3 Giải pháp về khoa học công nghệ ...........................................................................65 3.4.4. Các giải pháp khác .................................................................................................65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................67 1. Kết luận ...........................................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................69 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 3 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 HTX Hợp tác xã 5 QSDĐ Quyền sử dụng đất 6 TC Tổ chức 7 TCKT Tổ chức kinh tế 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 10 UBND Uỷ ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2019 ............................................... 19 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất cả nước phân theo vùng năm 2019 ..................... 21 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố ĐiệnBiên Phủ ..................................... 45 năm 2019 ................................................................................................................... 45 Bảng 3.2 Thống kê diện tích đất đai thành phố Điện Biên Phủ năm 2019 theo đối tượng sử dụng đất ...................................................................................................... 51 Bảng 3.3. Số lượng các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ....... 51 Bảng 3.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .................................................................................................................... 52 Bảng 3.5. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo diện tích sử dụng .................................................. 54 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đối tượng sử dụng đất ........................................... 55 Bảng 3.7. Tình hình sử đụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ................................................................................ 56 Bảng 3.8. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được giao, được thuê của các tổ chức kinh tế ........................................................... 57 Bảng 3.9. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích đất của các tổ chức kinh tế ............................................................................................................... 58 Bảng 3.10. Tình hình chưa đưa đất vào sử dụng của các tổ chức kinh tế ................. 59 Bảng 3.11. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ........................................................................................................................ 60 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bất kỳ một ngành nào, một quốc gia nào cũng cần đến đất đai. Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp, có dân số đông, việc quản lý và sử dụng đất đai như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu chiến lược của đất nước. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế nói riêng. Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1993, Luật đất đai 1998; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai 2003; đặc biệt là Luật đất đai sửa đổi 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý đưa công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan trong việc quản lý đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về kiểm kê quỹ đất 2 đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 04/04/2008. Điện Biên Phủ là thành phố tỉnh lỵ và là một đô thị loại III của tỉnh Điện Biên nằm ở phía Tây Bắc Tổ quốc, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất đai màu mỡ với bề mặt bằng phẳng tạo nên cánh đồng Mường Thanh rộng lớn nhất vùng Tây Bắc với chiều dài 20 km và chiều rộng 6 km, bao bọc xung quanh là một vùng núi rừng trùng điệp hùng vĩ. Nằm trên trục đường giao thông quan trọng Quốc lộ 279 và Quốc lộ 6 đi Tuần Giáo – Hà Nội và qua Lào. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thành phố Điện Biên Phủ đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, du lịch phát triển mạnh và đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Điều đó dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất. Xuất phát từ những nội dung trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2019”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ; - Đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; - Đánh giá các thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế. 3. Ý nghĩa của đề tài Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan trong việc quản lý đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý nói riêng. Việc nắm được tình hình quản lý sử dụng đất của tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ để có những biện pháp để quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý là rất cần thiết. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ chức. 1.1.1. Khái quát về đất đai Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. 4 Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. 1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. 1.1.3. Phân loại các tổ chức sử dụng đất, quản lý đất Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm: - Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; 5 - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. - Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả. 1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: - Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Theo Khoản 16 Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014:“Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. 1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền 6 vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng. 1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế 1.2.1. Luật đất đai Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như: Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 7 Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận. Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) vẫn quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử đụng đất, Điều 54, chương V của Luật Đất đai năm 2013 quy định 05 trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử đụng đất, trong đó tập trung vào các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức; Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.... 1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Trong các năm qua Chính phủ đã ban hành các Nghị định và Bộ Tài nguyên và Môi trường , Thông tư để hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế cụ thể như sau: - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất 8 - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. -Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất -Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai -Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về khung giá đất -Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước -Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/11/2017 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất -Nghị định số 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước -Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất -Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất -Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐCP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất của các tổ chức kinh tế đã bị sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,… 9 Để kịp thời chấn chỉnh lại việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996; Chỉ thị số 31/2007/CTTTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010. Với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này. Đánh giá việc sử dụng đất của các tổ chức là rất cần thiết nhằm từng bước góp phần hoàn thiện chính sách quản lý và sử dụng đất 1.3. Tổng quan chính sách quản lý đất đai trong nước và ngoài nước. 1.3.1. Ở nước ngoài Hiện nay, trên thế giới tính pháp chế thực thi pháp luật của chính quyền nhà nước và ý thức chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các quốc gia đang ngày càng được dần hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở mỗi quốc gia, nhà nước đều có những nguyên tắc, chính sách nhất định trong việc thống nhất chế độ sử dụng, quản lý đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, tạo sự công bằng trong xã hội. Mục tiêu các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở mỗi quốc gia là giúp chính quyền nắm chắc, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Trên thế giới hiện đang tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể. Ở đa số các quốc gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân) có một số quốc gia gồm: Triều Tiên, Lào, Cu Ba và Việt Nam và ở các nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, và cho thuê đất. Phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế và chính sách quản lý đất đai mà lựa chọn các loại hình thức sở hữu về đất đai cho phù hợp. Đối với nước Trung Quốc là quốc gia rộng nhất châu Á và đứng thứ 4 trên thế giới có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử 10 dụng đất. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. 1.3.2. Ở Việt Nam Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh thông qua quá trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có hai hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm. Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,… Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,… Có một số vấn đề chung nhất còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước giao, cho thuê như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng,... Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cũng còn những điều bất cập như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp GCN quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý hệ thống đất đai bằng các phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,... * Chính sách giao đất - Căn cứ giao đất Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) 11 như sau: + Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất. - Đối tượng giao đất Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này; + Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; + Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; + Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan