Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện lâm t...

Tài liệu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện lâm thao, tỉnh phú thọ giai đoạn 2011 2014

.PDF
93
268
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ PHÚC SƠN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TẠ PHÚC SƠN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành : 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Đình Binh Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của PGS.TS Phan Đình Binh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Tạ Phúc Sơn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, Khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lâm Thao, một số tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Đình Binh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến hành nghiên cứu, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Học viên Tạ Phúc Sơn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Mục tiêu ...............................................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức......................................................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................4 1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức.....................................................................................................5 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất ....................................6 1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong và ngoài nước ...............................................8 1.2.1. Ngoài nước ................................................................................................8 1.2.2. Trong nước ................................................................................................9 1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam..........................21 1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng của các tổ chức.......21 1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức ..................................................23 1.3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ....................................26 1.4. Công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .....31 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................33 iv 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................33 2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................33 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao ..............33 2.3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Lâm Thao ........33 2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức và kết quả xử lý các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn huyện Lâm Thao ......33 2.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao ...............................................................34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34 2.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liêu, số liệu .......34 2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .................................................34 2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ...............................................................35 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ............................35 2.4.5. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ...........................................35 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lâm Thao ......................................36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường ........36 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................43 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................48 3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Lâm Thao................49 3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ....................................................49 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 .....................................................57 3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện ..........60 3.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức và kết quả xử lý các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn huyện Lâm Thao ............61 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức .......61 3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ......................................63 3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ...........................73 3.3.4. Kết quả xử lý các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích .................74 v 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao .......................................................................75 3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật...........................................................75 3.4.2. Giải pháp về kinh tế ................................................................................76 3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ...........................................................77 3.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian tới ...............................................................................................................77 3.4.5. Các giải pháp khác ..................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................79 1. Kết luận ..............................................................................................................79 2. Kiến nghị............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt DT : Diện tích CN - XD : Công nghiệp - xây dựng Cty : Công ty GCN QSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GTSX : Giá trị sản xuất KT-XH : Kinh tế - xã hội XD : Xây dựng QSDĐ : Quyền sử dụng đất TC : Tổ chức TM : Thương mại TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lâm Thao tính đến ngày 01/01/2014.. 57 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất ... 62 Bảng 3.3. Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức phân theo loại hình sử dụng ................................................................................ 64 Bảng 3.4. Diện tích đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính ............... 64 Bảng 3.5. Tình hình giao đất của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ................. 65 Bảng 3.6. Tình hình thuê đất của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ................. 66 Bảng 3.7. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................................ 67 Bảng 3.8. Tổng hợp tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................................................ 68 Bảng 3.9. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................................ 69 Bảng 3.10. Tình hình lấn chiếm, cho thuê trái phép, đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ........................................................ 70 Bảng 3.11. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................. 72 Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra của các tổ chức ............................. 72 Bảng 3.13. Các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích ............................... 75 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nếu không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của loài người. Chính vì tầm quan trọng của đất đai đối với cuộc sống, con người, cần thiết phải sử dụng vốn đất một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì trước hết phải sử dụng nguồn tài nguyên này hợp lý, hiệu quả và bền vững. Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước không những thể hiện qua sự quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế, trên tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. 2 Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2010 thì tổng diện tích đất các tổ chức đang quản lý, sử dụng là xấp xỉ 9.800.00 ha, chiếm gần 29,00% diện tích tự nhiên của cả nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010) [1]. Tuy nhiên, hiện nay diện tích này quản lý và sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, như bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép, chậm đưa đất vào sử dụng, lấn chiếm đất công,... Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các tổ chức đang quản lý sử dụng nói riêng. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là việc làm bức thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2014" với mong muốn đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý đất đai của Nhà nước - đại diện chủ sở hữu đối với đất đai ở nước ta. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20112014, từ đó xác định những ưu điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện Lâm Thao. 3 - Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Lâm Thao. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp cho việc sử dụng đất có hiệu quả cao nhất góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cuộc sống. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái quát về đất đai Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1992) [11], quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Theo Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003) [15], một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó. 1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, 5 tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007) [2] hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. 1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng ta xác định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tất cả thành phần kinh tế đều là những mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức nói chung, tổ chức kinh tế nói riêng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Quỹ đất hiện có của tổ chức nói chung, tổ chức kinh tế nói riêng trên địa bàn cả nước là rất lớn, chiếm đến 29% tổng diện tích tự nhiên của cả nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010) [1] vì vậy việc quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà 6 nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó, quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng. 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như: Luật Đất đai năm 1993 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993) [12], quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1998) [13], có bổ sung hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. 7 Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003) [15], quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận. Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau: - Nghị định số 85/1996/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ Quy định về việc thi hành pháp lệnh Quyền và Nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/1996/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 4 năm 1996; - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 Quy định việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. 8 - Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,… Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg (Chính phủ, 2007) [8] về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này. 1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong và ngoài nước 1.2.1. Ngoài nước Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng trong xã hội. Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý nguồn tài 9 nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có 1 số quốc gia như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt Nam) và ở các nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến. Nhìn chung, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các nước trên thế giới đã và đang hoàn thiện trên nguyên tắc sử dụng đất có hiệu quả cao và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012) [18]. 1.2.2. Trong nước 1.2.2.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với chính sách giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm. Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CTTTg (Chính phủ, 2007) [8] về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Qua kết quả thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê như sau: Sử 10 dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng, chậm đưa vào sử dụng, lấn chiếm đất công,... Về phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng còn những điều bất cập như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý bằng phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động thanh kiểm tra chưa thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi phạm chưa nghiêm, thiếu kiên quyết, thiếu tính răn đe. a) Chính sách giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003) [15]: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất * Căn cứ giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003) [15]: Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo Điều 31 của Luật Đất đai năm 2003 như sau: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; - Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất. * Đối tượng giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003) [15]: Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng,... Thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 11 - Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003 quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức; + Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; + Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; + Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước; + Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; + Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; + Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp. - Theo Điều 34 của Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: + Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; + Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; + Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; + Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; + Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất