Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các...

Tài liệu Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các xã vùng đệm Vườn Quốc gia Cát Bà Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

.PDF
106
227
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------  --------- NGUYỄN VĂN CÔNG ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------  --------- NGUYỄN VĂN CÔNG ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN VĂN THỤY Hà Nội – 2012 LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi trường của tôi được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện và tích luỹ kiến thức tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học. Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Thụy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn khoa học để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, những người đã cung cấp nhưng kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa đào tạo. Đồng thời tôi cũng cảm ơn gia đình cùng bạn bè và các đồng nghiệp, những người đã ủng hộ tôi suốt quá trình học và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 12 Nguyễn Văn Công năm 2012 Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  MỤC LỤC Danh mục bảng .......................................................................................................... ii  Danh mục hình .......................................................................................................... iii  Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv  MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1  CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU ..............................................3  1.1.  Biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu ........................................... 3  1.1.1.  Biến đổi khí hậu ............................................................................................... 3  1.1.2.  Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu ..................................................... 5  1.2.  Các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới và Việt Nam ......................................... 8  1.2.1.  Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ....................... 8  1.2.2.  Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới và Việt Nam ................................... 15  CHƯƠNG 2. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................23  2.1.  Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 23  2.2.  Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 23  2.2.1.  Phương pháp hồi cứu, tổng hợp tài liệu ......................................................... 23  2.2.2.  Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương biến đổi khí hậu ................................ 23  2.2.3.  Khung sinh kế bền vững ................................................................................ 25  2.2.4.  Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa .................................................... 27  CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................29  3.1.  Khái quát đánh giá các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 29  3.1.1.  Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 29  3.1.2.  Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 37  3.1.3.  Các sinh kế chính người dân khu vực vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà ...... 39  3.2.  Tác động biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu ............................................... 44  3.3.  Năng lực thích ứng của cộng đồng ven biển khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia Cát Bà .............................................................................................................................. 62  3.3.1.  Nguồn lực con người ..................................................................................... 63  3.3.2.  Nguồn lực xã hội............................................................................................ 65  3.3.3.  Nguồn lực tự nhiên ........................................................................................ 66  3.3.4.  Nguồn lực tài chính........................................................................................ 68  3.3.5.  Nguồn lực về vật chất – hạ tầng..................................................................... 70  3.3.6.  Các hoạt động tự thích ứng ............................................................................ 71  3.3.7.  Phân tích các chính sách thích ứng ................................................................ 72  3.4.  Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân và các giải pháp giảm thiểu .................................................................................................. 74  3.4.1.  Tình trạng dễ bị tổn thương của sinh kế do biến đổi khí hậu ........................ 75  3.4.2.  Các giải pháp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương ............................................. 77  KẾT LUẬN ...............................................................................................................82  Tài liệu tham khảo .....................................................................................................83  Phụ lục .......................................................................................................................88 Nguyễn Văn Công – K18   i  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Danh mục bảng Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam .......................................................................................12  Bảng 3.1. Thành phần loài các nhóm sinh vật ghi nhận được ở khu vực Cát Bà – Long Châu .................................................................................................................31  Bảng 3.2. Hiện trạng các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam............................37  Bảng 3.3. Cơ cấu nghề khai thác hải sản của xã Phù Long – Cát Hải ......................39  Bảng 3.4. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng tại Hải Phòng ..................................48  Bảng 3.5. Tóm tắt tác động chính của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới các xã và thị trấn trên đảo Cát Bà.........................................................................................57  Bảng 3.6. Ma trận đánh giá tác động tiềm năng của các yếu tố tự nhiên bất thường đối với môi trường, sinh thái và tài nguyên khu vực Cát Bà ....................................62  Bảng 3.7. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng đảo Cát Bà...................67  Bảng 3.8. Hiện trạng một số loại đất (tính đến 2010) ở khu vực nghiên cứu ...........67  Nguyễn Văn Công – K18   ii  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Danh mục hình Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây ........................4 Hình 1.2. Diễn biến nhiệt độ ở quy mô toàn cầu và khu vực......................................5  Hình 1.3. Xu thế biến động mực nước biển trung bình toàn cầu từ số liệu vệ tinh ....6  Hình 1.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) trong 50 năm qua .......................11  Hình 1.5. Diễn biến của số cơn XTNĐ hoạt động ở Biển Đông, ảnh hưởng và đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua ..................................................................12  Hình 1.6. Diễn biến mực nước biển theo số liệu các trạm thực đo .........................133  Hình 1.7. Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001) ..............................................17 Hình 2.1. Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương do .................................................24 Hình 2.2. Mô hình sinh kế bền vững (UNDP, 2010) ................................................25 Hình 3.1. Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà ..................................................29 Hình 3.2. Bản đồ phân bố san hô khu vực đảo Cát Bà .............................................34 Hình 3.3. Bản đồ phân bố diện tích rừng ngập mặn đảo Cát Bà...............................35 Hình 3.4. Bản đồ phân bố cỏ biển khu vực đảo Cát Bà ............................................36 Hình 3.5. Hiện trạng phân bổ ngư trường của nghề khai thác thủy sản xã Phù Long ................................................................................................................... 40 Hình 3.6. Diễn biến nhiệt độ tại Cát Bà thời kỳ 1961 - 2007 ...................................45 Hình 3.7. Diễn biến lượng mưa năm tại trạm Phù Liễn (1955 - 2005) .....................46 Hình 3.8. Diễn biến mực nước biển tại trạm Hòn Dáu (1955 - 2007) ......................47 Hình 3.9. Bản đồ tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại đảo Cát Bà .................................................................................................................59 Hình 3.10. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học .............................60 Hình 3.11. Nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu ........................................63 Hình 3.12. Cảm nhận của người dân về biểu hiện và tác động BĐKH ....................64 Hình 3.13. Phân bổ lao động trong sinh kế theo giới................................................66 Hình 3.14. Thu nhập trung bình theo sinh kế người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Cát Bà ........................................................................................................................69 Hình 3.15. Số lượng nguồn thu nhập của hộ.............................................................70 Hình 3.16. Mức độ tin tưởng của người dân về cơ sở hạ tầng ..................................71 Nguyễn Văn Công – K18   iii  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Danh mục chữ viết tắt AUSAID : Cơ quan hỗ trợ phát triển Úc BĐKH : Biến đổi khí hậu DANIDA : Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Đan Mạch DFID : Cơ quan phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh DTSQ : Dữ trữ sinh quyển HST : Hệ sinh thái IPCC : Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu KDTSQ : Khu dự trữ sinh quyển KTTS : Khai thác thủy sản KT-XH : Kinh tế và xã hội MONRE : Bộ Tài nguyên và Môi trường NOAA : Cơ quan Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Hoa Kỳ NTTS : Nuôi trồng thủy sản UBND : Uỷ ban nhân dân UN : Liên hợp quốc UNDP : Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc UNEP : Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc UNFCCC : Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu VQG : Vườn Quốc gia WMO : Tổ chức Khí tượng Thế giới XTNT : Xoáy thuận nhiệt đới Nguyễn Văn Công – K18   iv  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  MỞ ĐẦU Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) quần đảo Cát Bà nằm ở vùng biển Đông Bắc, được UNESCO công nhận năm 2004 là khu vực có giá trị đa dạng sinh học và quan trọng đối với bảo tồn và phát triển của khu vực Vịnh Bắc Bộ. Nằm ở phía Đông thành phố Hải Phòng, thuộc huyện Cát Hải, khu DTSQ Cát Bà có tổng diện tích 28.500 ha, vùng lõi là Vườn Quốc Gia (VQG) Cát Bà. Vườn quốc gia Cát Bà được thành lập theo quyết định số 79/CT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký ngày 31/3/1986 với diện tích là 15.200 ha (đất núi 9.800 ha và đất mặt nước là 5.400 ha) và vùng đệm có diện tích là 14.831 ha. Vườn có hệ sinh thái đa dạng với thảm thực vật và rừng, núi đá vôi và hang động các hệ sinh thái ven biển như rừng ngập mặn (25 loài), san hô (193 loài) và cỏ biển [2]. Vùng đệm VQG Cát Bà gồm 06 xã và 01 thị trấn với tổng dân số 16.340 người, trong đó khoảng 66% dân số tập trung ở khu vực thị trấn Cát Bà. Sinh kế chủ yếu của người dân là nông-lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ du lịch [25]. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn đối với toàn cầu và Việt Nam đặc biệt với các vùng ven biển. Theo báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới năm 2007, Việt Nam là một trong 05 quốc gia chịu tác động lớn nhất do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng năm 2011 do bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, trong khoảng 50 năm qua nhiệt độ năm trung bình cả nước tăng 0,5oC và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía bắc và tăng ở phía nam. Từ năm 1993 đến 2010 xu hướng mực nước biển tăng trên toàn dải ven biển Việt Nam trung bình 2,9mm/năm [6]. Ảnh hưởng của nước biển dâng đã làm gia tăng xói lở đường bờ biển, bão lụt, nhiễm mặn gây ra thiệt hại và rủi ro đến đời sống kinh tế xã hội và nguồn lợi vùng ven biển. Xói lở đã làm ảnh hưởng 16,1 km trên tổng số 125 km bờ biển tại Hải phòng, và xói sạt diễn biến phức tạp tại khu vực đảo Cát Bà (xã Phù long) và Cát Hải. Các hiện tượng thời tiết cực đoan (mưa lớn kéo dài, bão, v.v.) và tai biến thiên nhiên xảy ra phức tạp đã ảnh hưởng tiêu cực tới các hoạt động sản xuất và sinh kế của cộng đồng địa phương và nguồn lợi ven biển. Nguyễn Văn Công – K18   1  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Trong bối cảnh đó, thực hiện đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các xã vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà” có ý nghĩa cả về khoa học thực tiễn, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu cho địa phương trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu  Dự báo các tác động của biến đổi khí hậu đối với khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà;  Đánh giá khả năng thích ứng và tính dễ bị tổn thương biến đổi khí hậu của các nhóm cộng đồng ven biển tham gia hoạt động sinh kế chính tại vùng đệm VQG Cát Bà;  Cung cấp các khuyến nghị và đề xuất giải pháp giảm thiểu cho các hoạt động sinh kế và quản lý tài nguyên hỗ trợ tăng cường khả năng thích ứng của người dân địa phương trước tác động của biến đổi khí hậu. Nguyễn Văn Công – K18   2  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU 1.1. Biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu 1.1.1. Biến đổi khí hậu Trong lịch sử phát triển của Trái đất, khí hậu đã có nhiều lần thay đổi do tự nhiên. Những thời kỳ băng hà xen lẫn các thời kỳ ấm lên của Trái đất đã xảy ra từ cách đây rất lâu (hàng vài triệu năm) cho tới khoảng 18.000 năm trước Công nguyên. Thời kỳ tiểu băng hà gần nhất xảy ra ở châu Âu trong giai đoạn giữa hai thế kỷ XVI-XIX. Biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay bắt đầu xảy ra từ giữa thế kỷ XIX. Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay đã tăng 0,74oC so với năm 1850. Thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua. Do nóng lên, băng tuyết ở các Cực của Trái đất, các đỉnh núi cao tan ra cùng với nước trong các đại dương nở ra, làm mực cho nước biển toàn cầu dâng lên trung bình 0,17 m trong thế kỷ XX. Theo đó, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, lũ lụt, hạn hán, lũ quét, lốc, nắng nóng, rét hại…) xảy ra nhiều hơn, dị thường hơn và ác liệt hơn. Hiện tượng El Nino xảy ra thường xuyên hơn, kéo dài hơn và mạnh hơn… [11] Theo chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất [3]. Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là sự gia tăng của khí nhà kính trong bầu khí quyển. Nguyễn Văn Công – K18   3  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây (Nguồn: UNEP/GRID-Arendal, 1999) Có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp (UNDP, 2008). Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa (Ngân hàng Thế giới, 2010, tr. 84). Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển (UNDP, 2008). Biến đổi khí hậu đến nay là vấn đề toàn cầu, nó tác động đến mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường. Sự gia tăng khí nhà kính trong những năm gần đây không chỉ là sự gia tăng hiện tại mà là tổng hòa sự đóng góp phát thải khí nhà kính của hiện nay và cả thời kỳ bắt đầu từ cách mạng công nghiệp. Không riêng quốc gia nào mà là sự đóng góp khí thải toàn cầu vào bầu không khí đã gây nên hậu quả là khí hậu trái đất đang biến đổi. Nguyễn Văn Công – K18   4  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  1.1.2. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu Sự nóng lên toàn cầu là rất rõ ràng với những biểu hiện của sự tăng nhiệt độ không khí và đại dương, sự tan băng diện rộng và qua đó là mức tăng mực nước biển trung bình toàn cầu. Châu Âu Bắc Mỹ Châu Á Năm Châu Phi Năm Nam Mỹ Năm Châu Úc Năm Năm Năm Dị thường nhiệt độ (oC) Năm Biển Dị thường nhiệt độ (oC) Đất Dị thường nhiệt độ (oC) Toàn cầu Năm Năm Hình 1.2. Diễn biến nhiệt độ ở quy mô toàn cầu và khu vực (Nguồn: IPCC AR4 WG-I Report, 2007) Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ tăng trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74OC, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó (Hình 1.2). Theo báo cáo gần đây của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử, với mức độ tương tự như các năm 1998 và 2005. Ngoài ra, trong mười năm qua tính từ năm 2001, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn nửa độ so với giai đoạn 1961-1990, mức cao nhất từng được ghi nhận đối với bất kì một giai đoạn 10 năm nào kể từ khi bắt đầu quan trắc khí hậu bằng thiết bị đo đạc Nguyễn Văn Công – K18   5  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  (Michel Jarraud, 2011). Theo số liệu của NOAA (Hoa Kỳ), tháng 6 năm 2010 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ những năm 1880, khi các quan trắc khí tượng được thực hiện một cách tương đối hệ thống. Theo IPCC 2007, trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30OB thời kỳ 1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm 1970. Ở khu vực nhiệt đới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901–2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung, Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu thế giảm đi (IPCC, 2007). Trong thế kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy giảm khối lượng băng trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1978 đến nay, lượng băng trung bình hàng năm ở Hình 1.3. Xu thế biến động mực nước biển trung bình toàn cầu từ số mỗi thập kỷ. liệu vệ tinh (Nguồn: AVISO) Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển Bắc Băng Dương giảm khoảng 2,1–3,3% trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8  0,5 mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42  0,12 mm/năm và tan băng khoảng 0,70  0,50 (IPCC, 2007). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng tốc độ mực nước biển trung bình toàn cầu dâng khoảng 1,8 mm/năm (Chuch và White, 2009). Tác động của biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu tác động lên tất cả các thành phần môi trường bao gồm cả các lĩnh vực của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và sức khoẻ con người trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, mức độ tác động của biến đổi khí hậu có khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác, sẽ lớn hơn ở các nước nhiệt đới, nhất là các nước đang phát triển công nghiệp nhanh ở Châu Á. Trong đó, những người nghèo, những người ít góp phần gây ra biến đổi khí hậu Nguyễn Văn Công – K18   6  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  nhất thì lại phải chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất về phát triển con người do biến đổi khí hậu gây ra (Hardy, 2003; Crutzen, 2005; Nguyễn Đức Ngữ, 2008). Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước biển dâng - hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam Cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần và khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển và đất trũng sẽ bị mất nhà cửa và ngập lụt [11]. Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Inđônêsia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin. Nước biển dâng lên còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu hơn trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm, tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và tài nguyên nước ngọt. Tài nguyên nước và sản xuất nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có thêm khoảng 1,8 tỷ người phải đối mặt với sự khan hiếm nước, khoảng 600 triệu người sẽ phải đối mặt với nạn suy dinh dưỡng do nguy cơ năng suất trong sản xuất nông nghiệp giảm (Fischer at al., 2002; Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2009, WB, 2010). Bên cạnh đó còn có khuynh hướng làm giảm chất lượng nước, sản lượng sinh học và số lượng các loài động, thực vật trong các hệ sinh thái nước ngọt, làm gia tăng bệnh tật, nhất là các bệnh mùa hè do vectơ truyền (IPCC 1998). Trong thời gian 20-25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có thêm khoảng 400 triệu người phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét (Al Gore, 2006; UNDP, 2006, 2007; Trương Quang Học và Trần Hồng Thái, 2008). Số lượng và tổn thất do thiên tai gây ra tăng liên tục trong những thập kỷ vừa qua. Riêng cơn bão Mitch (1999) đã làm chết 11.000 người ở Trung Mỹ; cơn bão Katrina (2005) đã làm chết hơn 1.800 người ở hai bang ven biển phía Nam của Hoa Kỳ và gây tổn thất lên tới 300 tỷ USD. Theo Nicolas Stern (2007) – nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra Nguyễn Văn Công – K18   7  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5-20% GDP, còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định khí nhà kính ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP. 1.2. Các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam 1.2.1.1. Nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới Vào cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã bắt đầu nhận thấy mầm mống của biến đổi khí hậu, tuy nhiên tại thời điểm đó người ta chưa nhận thức được hậu quả của nó ngày nay. Năm 1896, nhà hóa học người Thụy Điển, Svante Arrherius đưa ra kết luận rằng việc đốt than trong công nghiệp sẽ đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính. Kết luận của ông về mức độ ảnh hưởng của khí nhà kính nhân tạo gần như trùng khớp với mô hình khí hậu ngày nay, nghĩa là nếu lượng khí nhà kính tăng gấp đôi thì nhiệt độ trung bình của toàn cầu sẽ tăng vài độ C. Năm 1938, sử dụng số liệu của 147 trạm khí tượng trên thế giới, kỹ sư người Anh, Guy Callendar chỉ ra nhiệt độ đã tăng lên trong suốt thế kỷ qua. Ông cũng chỉ ra rằng nồng độ CO2 cũng tăng lên trong khoảng thời gian đó và đây có thể chính là nguyên nhân của sự ấm lên. Nhưng “hiệu ứng Callendar” đã bị đông đảo các nhà khí tượng học thời đó không công nhận. Từ năm 1955 đến trước 1975, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu tỉ mỉ hơn về C02, mức độ tập trung C02 và các bằng chứng về mức độ hấp thụ tia hồng ngoại của C02 và một số khí nhà kính khác. Đến năm 1975, khái niệm “nóng lên toàn cầu” lần đầu tiên được công chúng biết tới khi nhà khoa học Mỹ, Wallace Broecker sử dụng thuật ngữ này làm tiêu đề cho một bài báo khoa học của mình. Năm 1987, Nghị định thư Montreal được thỏa thuận, quy định giới hạn của các hóa chất gây hại đến tầng ozone. Mặc dù không đề cập tới vấn đề biến đổi khí hậu, song nghị định thư Montreal vẫn có tầm ảnh hưởng lớn hơn nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí nhà kính [34]. Đại hội đồng Liên hợp Quốc lần đầu tiên đặt sự quan tâm vào vấn đề biến đổi khí hậu do con người gây ra vào năm 1988 khi có các bằng chứng khoa học về một mùa hè nóng bất thường ở Hoa Kỳ cũng như nhận thấy sự gia tăng nhận thức Nguyễn Văn Công – K18   8  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  của con người về các vấn đề môi trường toàn cầu và kỳ vọng về sự tham gia của cộng đồng quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề môi trường toàn cầu, đặc biệt là sau các vòng đàm phán thành công về Nghị định thư Montreal (năm 1987) về các chất làm suy giảm tầng ôzôn. Cũng trong năm 1988, WMO và UNEP cùng thành lập Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu gọi tắt là IPCC với nhiệm vụ đánh giá các thông tin khoa học về biến đổi khí hậu, bao gồm các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với con người, cũng như các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Năm 1990, IPCC đã công bố báo cáo đánh giá đầu tiên về thực trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Cũng trong năm 1990, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc chính thức phát động các cuộc đàm phán về Công ước khung về Biến đổi khí hậu. Việc quyết định phải giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu thông qua một hiệp ước toàn cầu dưới sự bảo trợ của Liên Hiệp Quốc đã phản ánh quan điểm cho rằng vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu - do tất cả các quốc gia trên thế giới cùng gây ra và cùng chịu ảnh hưởng - đòi hỏi phải có hành động trên qui mô toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường và phát triển tại Rio de Janeiro năm 1992, chính phủ các nước đã ký kết Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). Mục đích quan trọng của công ước này là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức độ có thể ngăn chặn được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Các nước phát triển đồng ý giảm lượng phát thải khí nhà kính của nước họ xuống mức năm 1990. Năm 1995, báo cáo đánh giá thứ hai của IPCC kết luận rằng sự cân bằng của các bằng chứng có thể thấy rõ các tác động không nhỏ của loài người đến hệ thống khí hậu. Đây được xem là lời khẳng định đầu tiên về trách nhiệm của con người đối với sự biến đổi khí hậu. Cùng với đó, năm 1997 nghị định thư Kyoto được thông qua, (sau đó đến năm 2005 nghị định này có hiệu lực) và các nước phát triển cam kết giảm 5% lượng phát thải trong khoảng thời gian từ 2008 – 2012. Năm 2001, IPCC công bố báo cáo lần thứ ba cho thấy các bằng chứng mới và mạnh mẽ hơn về cấc khí nhà kính do con người thải ra là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng nóng lên diễn ra trong suốt nửa sau của thế kỷ 20. Nguyễn Văn Công – K18   9  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Đến nay, IPCC đã xuât bản báo cáo lần thứ 4 vào năm 2007 đây là một trong các tài liệu quan trọng nhất về biến đổi khí hậu. Theo IPCC (2007), sự ấm lên của khí hậu là điều chắc chắn. Hàm lượng khí CO2, loại khí nhà kính quan trọng nhất trong bầu khí quyển toàn cầu, dao động ở mức 200-300 ppm trong suốt 800.000 năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức khoảng 387 ppm trong 150 năm qua, chủ yếu là do đốt nhiên liệu hóa thạch và một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay đổi việc sử dụng đất. Trong khuôn khổ các nghiên cứu của IPCC (2007) các kịch bản về biến đổi khí hậu được xây dựng dựa trên các dự báo về sự phát thải khí nhà kính từ thấp đến cao và dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu. IPCC đã đưa ra một nhóm 6 kịch bản (dựa trên 4 kịch bản gốc A1, A2, B1, B2, với các ký hiệu A: chú trọng phát triển kinh tế; B: chú trọng bảo vệ môi trường; 1: chú trọng tính toàn cầu, và 2: chú trọng tính khu vực) xác định những lộ trình phát thải có thể xảy ra cho thế kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về các giả định liên quan đến: (i) sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu; (ii) dân số thế giới và mức độ tiêu dùng; (iii) chuẩn mực cuộc sống và lối sống; (iv) tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng; (v) chuyển giao công nghệ; và (vi) thay đổi sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). 1.2.1.2. Nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam Tại Việt Nam, biến đổi khí hậu được nghiên cứu nhiều sau khi Việt Nam tham gia ký công ước khung liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992 và sau đó là tham gia nghị định thư Kyoto năm 1998. Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu về BĐKH như Giáo sư Nguyễn Đức Ngữ với sự ra đời cuốn sách Biến đổi khí hậu, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 2008, và nhiều nhà khoa học khác cũng tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu này. Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị nhà nước Việt Nam chủ trì các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu. Cho đến này, Bộ đã xây dựng 02 kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam lần lượt năm 2009 và năm 2011. Nguyễn Văn Công – K18   10  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng do Bộ TN và MT công bố năm 2011 cho thấy. Ở Việt Nam, xu thế biến đổi 24°N Trung quèc 22°N của nhiệt độ và lượng mưa là rất khác nhau trên các vùng trong 50 năm qua. 20°N L Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng μ 18°N o o 0,5 C trên phạm vi cả nước và lượng mưa có xu hướng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh thổ. Nhiệt độ trung bình năm tăng Q§. Hoμng Sa 16°N Th¸i Lan 2°C 14°N 1°C 0.5°C C¨m pu chia 12°N 0°C 0,5 – 0,6oC/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3oC/50 năm (Hình 1.4). -0.5°C 10°N -1°C ng Tr−ê Q§. 8°N 102°E 104°E 106°E 108°E 110°E Sa 112°E -2°C 114°E Hình 1.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) trong 50 năm qua (Nguồn: IMHEN/2010) Lượng mưa mùa khô (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua. Lượng mưa ngày cực đại tăng lên ở hầu hết các vùng khí hậu, nhất là trong những năm gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung. Tồn tại mối tương quan khá rõ giữa sự nóng lên toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạo Thái Bình dương với xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam. Nguyễn Văn Công – K18   11  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam (Nguồn: IMHEN/2010) Vùng khí hậu Nhiệt độ (OC) Lượng mưa (%) Tháng Tháng Năm Thời kỳ Thời kỳ Năm I VII XI-IV V-X 1,4 0,5 0,5 6 -6 -2 Tây Bắc Bộ 1,5 0,3 0,6 0 -9 -7 Đông Bắc Bộ 0,5 0,6 0 -13 -11 Đồng bằng Bắc 1,4 Bộ 1,3 0,5 0,5 4 -5 -3 Bắc Trung Bộ 0,6 0,5 0,3 20 20 20 Nam Trung Bộ 0,9 0,4 0,6 19 9 11 Tây Nguyên 0,8 0,4 0,6 27 6 9 Nam Bộ Về xoáy thuận nhiệt đới, trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay trên Biển Đông và 55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông có xu hướng tăng nhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam không có xu hướng biến đổi rõ ràng (Hình 1.5). Hình 1.5. Diễn biến của số cơn XTNĐ hoạt động ở Biển Đông, ảnh hưởng và đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua (Nguồn: IMHEN/2010) Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Nguyễn Văn Công – K18   12  Luận văn thạc sĩ Khoa Môi trường – năm 2012  Ở Việt Nam, số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm không giống nhau. Hầu hết các trạm có xu hướng tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại không thể hiện rõ xu hướng này. Xu thế biến đổi trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8 mm/năm (Hình 1.6). Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Bãi Cháy 10.0 5.0 Mực nước (cm) Số liệu mực nước đo đạc từ vệ 0.0 -5.0 -10.0 -15.0 -20.0 1962 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm thế tăng mực nước biển trên toàn biển Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Hòn Dáu 20 15 10 Mực nước (cm) tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu 5 0 -5 -10 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Cồn Cỏ 10 8 4 Mực nước (cm) Đông là 4,7 mm/năm, phía đông của biển 6 2 0 -2 -4 -6 -8 -10 Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía tây. 1991 1995 1999 2003 2007 Năm Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Cửa Việt 10 8 6 4 M ực nước (c m ) Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu 2 0 -2 -4 -6 -8 -10 1977 1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005 Năm 5 Mực nước (cm) vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Sơn Trà 10 Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, 0 -5 -10 -15 -20 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Quy Nhơn 20 15 Mực nướ c (cm) trung bình cho toàn dải ven biển Việt 10 5 0 -5 -10 -15 -20 1993 Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm. 1999 2002 2005 2008 Năm 10 Mực nước (cm) Kịch bản nước biển biến đổi khí 1996 Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Phú QUýháy 20 15 5 0 -5 -10 -15 -20 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Vũng Tàu 15 10 Mực nướ c (cm) hậu và nước biển dâng cho Việt Nam đến 20 5 0 -5 -10 -15 cuối thế kỷ. Theo kịch bản Bộ TN và MT -20 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Phú Quốc 10 8 Mực nước (cm) 6 công bố, mức tăng nhiệt độ, lượng mưa 4 2 0 -2 -4 -6 -8 -10 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm bản: Kịch bản phát thải thấp (B1), trung 5.0 Mực n ướ c (cm) và nước biển dâng được tính theo 03 kịch Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Rạch Giá 10.0 0.0 -5.0 -10.0 -15.0 -20.0 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 Năm Hình 1.6. Diễn biến mực nước biển theo số liệu các trạm thực đo A1F1) theo kịch bản phát thải khí nhà (Nguồn: IMHEN/2010) kính do IPCC công bố. Tuy nhiên, với sự quan tâm và tính sát thực của các kịch bản bình (B2) và kịch bản phát thải cao (A2, thì kịch bản phát thải trung bình được sử dụng nhiều hơn. Về nhiệt độ: Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình tăng 2 - 3oC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nguyễn Văn Công – K18   13 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất