Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy...

Tài liệu Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy rừng Nà tại Mộ Đức, Quảng Ngãi Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

.PDF
89
236
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CAO VĂN CẢNH ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN HỆ SINH THÁI ĐẦM LẦY RỪNG NÀ TẠI MỘ ĐỨC, QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Bình Quyền Hà Nội - 2012 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn……………………………………………………………………... i Lời cam đoan…………………………………………………………………... ii Mục lục………………………………………………………………………… iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………………………………………. v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………... 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU……………………………………. 5 1.1. Tổng quan về đa dạng sinh học …………………………………………. 5 1.1.1 Khái niệm về đa dạng sinh học………………………………………….. 5 1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học …………………………………. 6 1.2. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học:……………………………. 8 1.3. Tổng quan nghiên cứu đa dạng sinh học:………………………………… 11 1.3.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới……………………………... 11 1.3.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam……………………………… 12 Chương 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… 17 2.1. Địa điểm nghiên cứu:……………………………………………………... 17 2.2. Thời gian nghiên cứu:……………………………………………………... 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………. 17 Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….. 19 3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu:…………………………………………………………………………….. 19 iii 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên:……………………………………………………… 19 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ………………………………………………. 21 3.2. Đặc điểm đa dạng sinh học ……………………………………………….. 23 3.2.1.Về hệ thực vật…………………………………………………………… 23 3.2.2. Thành phần và cấu trúc thành phần loài động vật có xương sống ở hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà, Mộ Đức.………………………………………….. 29 3.3. Về giá trị của đa dạng sinh học hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà..………….. 32 3.3.1. Về giá trị của các loài Thực vật: ………………………………………... 32 3.3.2. Về giá trị của các loài Động vật ………………………………………... 36 3.3.3. Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học………………………………………… 47 3.3.4. Giá trị dịch vụ môi trường………………………………………………. 49 3.4. Các yếu tố tác động đến tính đa dạng sinh học hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà.……………………………………………………………………………… 51 3.4.1. Khai thác không hợp lý.………………………………………………… 51 3.4.2. Quản lý yếu kém………………………………………………………... 55 3.4.3. Sinh vật ngoại lai xâm hại ……………………………………………… 56 3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực ............ 59 3.5.1. Biện pháp kỹ thuật:…………………………………………………….. 59 3.5.2. Biện pháp nâng cao năng lực…………………………………………… 61 3.5.3. Biện pháp quản lý:……………………………………………………… 63 3.5.4. Bảo vệ ĐDSH bằng pháp chế: …………………………………………. 65 Kết luận và kiến nghị …………………………………………………………. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………. 68 Phụ lục ………………………………………………………………………... 70 iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT IUCN Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên KBT Khu bảo tồn ĐDSH Đa dạng sinh học VQG Vườn Quốc gia ĐVCXS Động vật có xương sống GPS Máy định vị toàn cầu HST Hệ sinh thái In- situ Bảo tồn nguyên vị Ex-situ Bảo tồn chuyển vị VTV Vườn thực vật v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng cá thể các loài cây gỗ phổ biến ở Rừng Nà...............................25 Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ các bậc taxon thực vật ở Rừng Nà - Mộ Đức ..............26 Bảng 3.3. Các họ thực vật ưu thế ở Rừng Nà...........................................................27 Bảng 3.4. Giá trị sử dụng của thực vật Rừng Nà......................................................28 Bảng 3.5: Số lượng các bậc taxon của các lớp ĐVCXS ở Rừng Nà........................30 Bảng 3.6: Tỷ số đa dạng giữa các bậc taxon của các nhóm ĐVCXS ở Rừng Nà….31 Bảng 3.7. Công dụng của các loài thực vật hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà………..32 Bảng 3.8. Giá trị của các loài động vật có xương sống ở khu vực Rừng Nà… ..….38 Bảng 3.9: Những loài ĐVCXS phổ biến ở Rừng Nà………………………...…….45 Bảng 3.10: Các loài Động vật có xương sống quý hiếm, bị đe doạ ở Rừng Nà…...48 Bảng 3.11. Các loại dụng cụ dùng săn bắt động vật trong Rừng Nà……………....53 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 0.1. Ảnh về Rừng Nà………………………………………………………….3 Hình 3.1. Thảm thực vật ở rừng Nà..........................................................................24 Hình 3.2. Cây Gừa tại một khu vực Rừng Nà...........................................................25 vii MỞ ĐẦU Đa dạng sinh học có đóng góp đối với nhiều lĩnh vực phát triển như công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, y tế và du lịch. Sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ và vẻ đẹp của các loài sinh vật hoang dã ngoài thiên nhiên mang lại những lợi ích kinh tế đáng kể cho mỗi quốc gia và người dân địa phương thông qua phát triển hình thức du lịch thiên nhiên. Các quần xã sinh học đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, những hệ sinh thái vùng đệm, phòng chống lũ lụt và hạn hán cũng như việc duy trì chất lượng nước. Bên cạnh đó đa dạng sinh học cũng góp phần rất lớn vào điều hoà khí hậu địa phương và toàn cầu... Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học đang trên đà bị suy thoái nghiêm trọng do gia tăng dân số, sự biến đổi khí hậu, cháy rừng, đất đai bị thoái hoá, tình trạng khai thác quá mức và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người…dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài đến mức báo động. Rất nhiều loài đã bị tuyệt chủng trong từng khu vực. Một số loài trước kia rất phổ biến nay chỉ sống sót giới hạn trong một số vùng nhỏ vốn là nơi sinh sống nguyên bản của chúng, ví dụ như loài Quạ đen (Corvus marcorhynchus) và loài Ác là (Pica pica) đã từng rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay đã trở nên rất hiếm và chỉ gặp ở một vài nơi hẻo lánh vùng Tây Nguyên và các vùng núi khác (Phạm Bình Quyền, 2001). Các quần xã sinh vật cứ cạn kiệt dần do sự tuyệt chủng cục bộ, ví dụ ở một khu bảo tồn thuộc thành phố Boston đã từng có 338 loài thực vật bản địa vào năm 1894; sau đó 98 năm chỉ còn tìm thấy 227 loài (Primak, 1999). Số lượng lớn các loài bị tuyệt chủng cục bộ hàng năm như là một hồi chuông cảnh báo sự huỷ hoại và sự suy thoái môi trường. Chính vì vậy bảo tồn đa dạng sinh học là một việc làm hết sức quan trọng trên phạm vi mỗi lãnh thổ của mỗi quốc gia mỗi khu vực và trên toàn thế giới, thấy được tầm quan trọng to lớn đó 157 quốc gia đã ký công ước quốc tế về Bảo tồn đa dạng sinh học ở hội nghị thượng đỉnh Rio de Janero năm 1992. Tham gia công ước này, các quốc gia cam kết về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm sử dụng một cách bền 2 vững nguồn tài nguyên sinh vật và nguồn lợi thu được phải được phân công công bằng. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô...nhận thức rất rõ giá trị của đa dạng sinh học, Việt Nam đã và đang có chiến lược, chính sách bảo vệ nó, biểu hiện là Việt Nam đã ký Công ước quốc tế về đa dạng sinh học vào ngày 16/11/1994. Rừng Nà là hệ sinh thái đặc thù, hệ sinh thái rừng tự nhiên ít nhiều còn giữ được tính nguyên sinh, là khu rừng rậm trên một bãi sình lầy, cây cối xanh tốt che phủ trên diện tích hơn 200.000 m2 chạy dọc chiều dài xã Đức Thạnh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Rừng Nà giữ vai trò như một tiểu khí hậu, có tác dụng ngăn gió bão mùa đông, mùa hè ngăn gió cát từ phía biển thổi vào, hạn chế được cát xâm lấn ruộng đồng, cung cấp nước cho vùng ruộng khá rộng xung quanh. Qua bao năm tháng, tuy rừng bị khai phá một ít, nhưng nó vẫn tồn tại như một minh chứng về giá trị của rừng đối với cuộc sống con người. Nằm giữa xóm làng, ruộng đồng, Rừng Nà tạo vẻ đẹp nên thơ không chỉ đối với người dân nơi đây, mà cho bất cứ ai có tấm lòng yêu thiên nhiên mỗi khi đặt chân đến mảnh đất này. Quản lý bảo vệ Rừng Nà có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn trong việc bảo tồn một hệ sinh thái đầm lầy đặc thù sót lại, duy trì các chức năng sinh thái đặc biệt, giúp đảm bảo năng suất các hệ sinh thái rừng nói riêng và môi trường nói chung; đảm bảo sử dụng đầy đủ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm giảm đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của con người và những nhân tố tự nhiên đến rừng và môi trường, phòng chống ô nhiễm môi trường. Tăng cường bảo vệ, phục hồi và phát triển thế giới động vật, thực vật, đặc biệt là những loài quý, hiếm và những loài đang có nguy cơ tuyệt chủng Muốn bảo vệ, bảo tồn tính đa dạng sinh học thì bất cứ một khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hay khu dự trữ thiên nhiên hay một khu vực nào khác điều trước tiên phải đánh giá được sự đa dạng sinh học một cách đầy đủ để làm cơ sở 3 khoa học cho việc đề xuất biện pháp bảo tồn có hiệu quả. Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện Đề tài Luận văn “Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà, tại Mộ Đức, Quảng Ngãi” nhằm góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ngãi. Hình 0.1: Ảnh về Rừng Nà * Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Điều tra, đánh giá hiện trạng, xây dựng cơ sở dữ liệu về động vật, thực vật tại khu vực đất ngập nước Rừng Nà (Mộ Đức, Quảng Ngãi) và đề xuất giải pháp bảo tồn. Mục tiêu cụ thể - Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học khu vực Rừng Nà và xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài động thực vật; - Xác định giá trị đa dạng sinh học và các loài có giá trị bảo tồn ở Khu vực Rừng Nà - Mộ Đức. 4 - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường khu vực Rừng Nà - Mộ Đức. * Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trong phạm vi khu vực thuộc Rừng Nà. - Chỉ tập trung nghiên cứu về động thực vật khu vực Rừng Nà không đề cập đến côn trùng. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học - Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học khu vực Rừng Nà. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường khu vực Rừng Nà - Mộ Đức Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là một sản phẩm có giá trị phục vụ cho việc định hướng Bảo tồn Đa dạng Sinh học khu vực Rừng Nà. * Cấu trúc luận văn Luận văn được trình bày gồm có các phần; Mở đầu, mục đích, ý nghĩa, phạm vi nghiên cứu, tài liệu tham khảo. Phần chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: - Mở đầu. - Chương 1: Tổng quan. - Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu. - Kết luận và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về đa dạng sinh học 1.1.1 Khái niệm về đa dạng sinh học Đa dạng sinh học trong tiếng Anh là: Biodiversity, biological diversity, có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học khác nhau của các nhà khoa học, nhưng nhìn chung các định nghĩa của họ không khác nhau là mấy. Theo Phạm Bình Quyền (2001) “Đa dạng sinh học bao gồm đa dạng của các dạng sống, vai trò sinh thái mà chúng thể hiện và đa dạng di truyền mà chúng có. Như vậy đa dạng sinh học là toàn bộ dạng sống trên trái đất, bao gồm toàn bộ gen, các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái mà chúng là một thành phần”. Trong cuốn “Từ điển Đa dạng và phát triển bền vững” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2001) định nghĩa đa dạng sinh học là toàn bộ tất cả cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học gồm 3 mức độ: - Đa dạng di truyền: là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. - Đa dạng loài: là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định, tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với quần thể của các loài khác nhau. - Đa dạng hệ sinh thái: là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái. Theo Công ước Đa dạng sinh học định nghĩa đa dạng sinh học là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở mọi nơi bao gồm hệ sinh thái trên cạn, dưới đại dương và các hệ sinh thái dưới nước khác, kể cả nhiều hệ sinh thái khác mà các sinh vật sống là một thành phần; bao gồm đa dạng về loài, đa dạng giữa các loài và đa dạng hệ sinh thái và cũng chia đa dạng sinh học làm 3 mức độ như trên. 6 Có nhiều ý kiến cho rằng đa dạng sinh học bao gồm cả đa dạng văn hoá, là sự thể hiện của xã hội con người - một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời là nhân tố quan trọng của các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học được coi là sản phẩm của sự tương tác của hai hệ thống gồm hệ thống tự nhiên (di truyền, loài, quần thể, quần xã, hệ sinh thái) và hệ thống xã hội (văn hoá, công nghệ, kinh tế, thông tin, kiến thức bản địa…) (Phạm Bình Quyền, 2001; Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004). 1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học 1.1.2.1. Giá trị của đa dạng sinh học - Giá trị kinh tế: Đa dạng sinh học là nguồn lương thực, thực phẩm, nơi cư trú, nguồn giống vật nuôi, cây trồng và là nguồn dược liệu quý giá đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển. Đa dạng sinh học còn cung cấp các nguyên vật liệu cho nhiều ngành nghề như gỗ, nhựa, sợi, da, lông và đặc biệt là củi đun cho hàng tỉ con người trên thế giới. - Giá trị sinh thái và môi trường: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi sinh vật. Nó còn có vai trò quan trọng trong điều hoà khí hậu, làm trong sạch môi trường không khí, nước, đảm bảo các chu trình cơ bản trong thiên nhiên như chu trình dinh dưỡng, chu trình nước, chu trình nitơ, chu trình cacbon, chu trình phốt pho. Đa dạng sinh học có vai trò trong việc giữ độ phì của đất, cân bằng nguồn nước và ngăn ngừa dịch bệnh. - Giá trị về thẩm mỹ, văn hoá, tín ngưỡng và giải trí: Những hình ảnh, những cảnh quan tự nhiên do các loài sinh vật cũng như các hệ sinh thái tạo nên đã giúp con người mở mang trí tuệ, làm giàu tri thức của mình. Khám phá thiên nhiên hoang dã luôn là niềm đam mê của hàng triệu người trên thế giới và du lịch sinh thái hiện là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh, thu lợi lớn ở nhiều nước trên thế giới. Như vậy những giá trị mà đa dạng sinh học mang lại cho sự tồn tại và phát triển của loài người là rất lớn. Nó là cơ sở của sự sống còn, sự thịnh vượng và sự phát triển bền vững của xã hội loài người, nó đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của loài người hiện nay. Thế nhưng loài người lại đang khai thác quá mức nguồn tài 7 nguyên quý giá đó làm cho nó ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Chính vì thế công việc cấp bách hiện nay của chúng ta đó là bảo tồn đa dạng sinh học với những mục tiêu sau: - Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai, các nhân tố của đa dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học. - Phục vụ cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể hỗ trợ cho cuộc sống con người. - Phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học mà không vì mục đích nào khác, đặc biệt là tất cả các loài đang sống hiện nay (Nguyễn Thị Nữ Trinh, 2008). 1.1.2.2. Các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học Có nhiều phương pháp và công cụ để bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học. Một số phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi loài đặc biệt nào đó, các dòng di truyền hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ từ các tài nguyên sinh học. Một số nữa có xu hướng tạo ra sự phân phối công bằng các lợi nhuận thu được từ việc bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các tài nguyên sinh học (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004). Trong đó, có hai hình thức bảo tồn chính: Bảo tồn nguyên vị (In-situ): Là các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp. Theo Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (IUCN, 2005) (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Nữ Trinh, 2007) có 6 loại khu bảo tồn: Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt (hay khu bảo tồn hoang dã); Loại II: Vườn quốc gia, chủ yếu để bảo tồn các hệ sinh thái và sử dụng vào việc du lịch, giải trí, giáo dục; Loại III: Công trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đặc biệt; Loại IV: Khu bảo tồn các sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo tồn một số sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ; Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển, chủ 8 yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp, sử dụng cho giải trí và du lịch; Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu quản lý với mục đích sử dụng bền vững các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, theo Chương trình Giáo dục Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) còn có Khu di sản thế giới và theo Công ước RAMSAR có Khu bảo tồn đất ngập nước RAMSAR. Tuy nhiên, bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả các công việc quản lý các động, thực vật hoang dã, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngoài các khu bảo tồn. - Bảo tồn chuyển vị (Ex-situ): Bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, nuôi giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên hoặc dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Hiện tại, bảo tồn ex-situ rõ ràng chỉ khả thi đối với tỷ lệ sinh vật nhỏ. Công việc này đòi hỏi chi phí rất lớn đối với hầu hết các loài động vật và mặc dù theo nguyên tắc công việc bảo tồn ex-situ có thể tiến hành với tỷ lệ lớn các loài thực vật bậc cao, nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các sinh vật của trái đất. Công việc này thường dẫn đến suy giảm đa dạng di truyền do những mất mát di truyền và do xác suất lai cận huyết cao. Bảo tồn chuyển vị bao gồm các Vườn thực vật, Vườn động vật, các bể nuôi thuỷ hải sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cấy… Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật được lưu giữ trong môi trường nhân tạo nên chúng bị tách khỏi quá trình tiến hoá tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa bảo tồn chuyển vị với bảo tồn nguyên vị rất bổ ích cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học (Nguyễn Thị Nữ Trinh, 2007). 1.2. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học Để bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả ta phải tiến hành đánh giá đa dạng sinh học để từ đó có những biện pháp bảo tồn, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp. Đa dạng sinh học trước hết là biểu thị số lượng loài và số lượng cá 9 thể của từng loài hiện đang sinh sống và cũng từ đó biết thêm số lượng các bộ, các họ, các ngành. Đánh giá đa dạng sinh học thể hiện qua bảng danh sách các loài thuộc các nhóm sinh vật khác nhau và số lượng cá thể của từng loài hiện đang sinh sống, danh sách các loài quý hiếm đã sinh sống ở đây nay còn hay đã bị tiêu diệt. Đáp ứng chính xác cho nội dung này rất khó khăn và tốn kém. Không dễ dàng trong thời gian nhất định mà người ta thu được tất cả các loài có mặt với số lượng cá thể của từng loài. Vì vậy, vấn đề đặt ra là lựa chọn phương pháp tiếp cận để trả lời được nội dung nêu trên trong điều kiện cho phép. Phương pháp tiếp cận là chọn diện tích khảo sát đo đếm, thời gian bao lâu và nhóm sinh vật nào đại diện, tần suất quan sát và thu mẫu, số lượng cán bộ khoa học tham gia với trình độ chuyên môn nhất định... Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với hai hoạt động khác nhau nhưng có liên quan với nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (IVI - Chỉ số giá trị quan trọng; H’ - Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner’s Index, Chỉ số ưu thế Simpson, v.v…); thứ hai là đánh giá giá trị tài nguyên đa dạng sinh học (biodiversity valueing) bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002) (trích dẫn bởi Lê Quốc Huy, 2005). Có bốn phương pháp ô đo đếm có thể áp dụng đó là phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích, phương pháp ô cố định. Thông thường ô đo đếm có kích cỡ 1 m x 1 m được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo, 5m x 5m áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi và 10m x 10m áp dụng cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn. Tuy nhiên, kích thước và số lượng của các ô đo đếm sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của thảm thực vật ở các khu vực nghiên cứu khác nhau. Việc bố trí các ô đo đếm phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng công trình nghiên cứu. Trong mỗi ô đo đếm, các thông tin cần thiết được thu thập là loài và số lượng loài, thu mẫu để định tên loài nếu cần thiết, số lượng cá thể, đường kính của mỗi cá thể (đường kính gốc cho cây bụi và cây thân thảo, đường kính ngang ngực cho cây gỗ), độ tàn che của tổng số cá thể và tính riêng cho mỗi loài trong mỗi ô đo đếm. Số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán các giá trị tương 10 đối như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn che tương đối, tổng tiết diện ngang mỗi loài và cuối cùng tính toán được chỉ số giá trị quan trọng (trích dẫn bởi Lê Quốc Huy, 2005). Đánh giá dạng sinh học là đánh giá đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái. Đánh giá đa dạng di truyền người ta sử dụng các lý thuyết toán học và xác suất thống kê, cùng với những tiến bộ của kỹ thuật của AND. Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền như một công cụ để tìm hiểu về mối quan hệ giữa các sinh vật, sự đa dạng cũng như sự khác nhau giữa chúng. Theo Trương Quang Học và nnk (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004) đã có nhiều phương pháp đánh giá đa dạng loài nói chung, bao gồm cả động vật, thực vật và vi sinh vật… Tuỳ theo các nguồn lực tham gia vào đánh giá mà chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp. Yêu cầu biết được có bao nhiêu loài sinh vật đang sinh sống và đối với mỗi loài thì có bao nhiêu cá thể. Việc đầu tiên cần làm là quyết định chọn điểm lấy mẫu và cách lấy mẫu. Lấy mẫu ở đây có thể là thu mẫu vật thật và có thể chỉ là quan sát ở thực địa. Tiếp đến là xác định cường độ và tần suất lấy mẫu. Đối với mỗi nhóm loài sinh vật việc lựa chọn này là khác nhau vì mỗi loài, mỗi cá thể đều có nơi ở và ổ sinh thái khác nhau. Đánh giá đa dạng sinh học tại nơi có nhiều sinh cảnh khác nhau, những nơi khó tiếp cận như núi cao, biển khơi, đáy sâu,…rất khó khăn. Dụng cụ quan sát và lấy mẫu đa dạng sinh học cũng khác nhau từ thô sơ đến phức tạp, hiện đại. Vấn đề đặt ra là chọn các biện pháp quản lý đa dạng sinh học thích hợp, so sánh giữa các địa điểm với nhau vào từng thời điểm đánh giá khác nhau nên phương pháp đánh giá cần được mô tả tỉ mỉ, chi tiết. Bản đồ sử dụng trong đánh giá, máy định vị GPS, máy quan sát tự động từ xa,… cũng cần có tương ứng theo yêu cầu. Kết quả đưa ra bảng danh sách loài gồm những nội dung chính là tên địa phương, tên Việt Nam, tên khoa học, họ, số lượng, giá trị (kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học,…), hiện trạng (phổ biến hay đang suy giảm), ghi chú (loài mới). Để công tác điều tra thêm độ chính xác cần có bộ ảnh mẫu kể cả mẫu khô, ngâm. Tuy nhiên, đánh giá đa dạng sinh học không nhất thiết thu được mẫu cụ thể, có thể chỉ là quan sát ghi chép hoặc phỏng vấn người địa phương, người nhận diện được loài 11 sinh vật đó. Điều tra kiến thức của nhân dân địa phương về các loài sinh vật có tầm quan trọng kinh tế, xã hội, y học… thông qua các phiếu điều tra, lựa chọn người phỏng vấn để đạt mục đích đánh giá đa dạng sinh học. Đa dạng hệ sinh thái thường được đánh giá qua tính đa dạng của các loài thành viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác nhau cũng như các kiểu dạng của loài. Trong trường hợp thứ nhất, các loài khác nhau càng phong phú thì vùng hoặc nơi cư trú càng đa dạng. Trong trường hợp thứ hai, người ta quan tâm tới số lượng loài trong các lớp kích thước khác nhau, tại các dải dinh dưỡng khác nhau hoặc trong các nhóm phân loại khác nhau. Do đó, một hệ sinh thái giả thiết chỉ có vài loài thực vật sẽ kém đa dạng hơn vùng có cùng số lượng loài nhưng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt. Do tầm quan trọng của các yếu tố này khác nhau khi đánh giá tính đa dạng của các khu vực khác nhau nên không có một chỉ số cụ thể nào làm căn cứ chính xác cho việc đánh giá tính đa dạng hệ sinh thái. Điều này có ý nghĩa với việc xếp hạng các khu vực khác nhau. 1.3. Tổng quan nghiên cứu đa dạng sinh học 1.3.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới Đề tài về đa dạng sinh học đã được các nhà khoa học quan tâm đến từ lâu, ở Nga từ năm 1928 - 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop (1974) cho rằng: chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá về mặt địa lý, ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể (Trích dẫn bởi Thái Văn Trừng, 1987). Trong nghiên cứu về tiềm năng và kiểu phân bố độ phong phú của một số loài động, thực vật, Currie (1990) đã kết luận phân bố sự đa dạng, độ phong phú loài cũng bị ảnh hưởng bởi những điều kiện về địa hình, khí hậu và môi trường. Việc bảo tồn đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quan trọng nhất hiện nay, làm rõ các tư tưởng về quản lý tài nguyên truyền thống và số lượng các loài thực vật hiện nay làm cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, lý giải cho các vấn đề về suy giảm đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn chúng (Brian A Maurer, 1994). 12 Trong cuốn “Tổng quan về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn” Macintosh và Ashton (2002), đã trình bày những thông tin chung về đa dạng sinh học và bảo tồn rừng ngập mặn. Nội dung gồm có sự phân bố, ghi lại quá trình bị tàn phá và hậu quả, các giá trị, lợi nhuận, sử dụng, dịch vụ hàng hoá từ rừng ngập mặn, tài nguyên đa dạng sinh học rừng ngập mặn. Từ đó, đưa ra lý do vì sao cần quản lý và bảo tồn rừng ngập mặn. Để đạt được mục đích, các tác giả đã nêu những phương pháp tiếp cận và sự tham gia trong quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn. Sự đa dạng, độ phong phú, sinh khối và cấu trúc quần xã động vật giáp xác và thân mềm được nghiên cứu ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Ranong - vùng ven biển Andaman của miền Bắc Thái Lan - là nội dung nghiên cứu trong báo cáo “Phục hồi rừng ngập mặn và đa dạng sinh học vùng cửa biển ở Ranong, Thái Lan” của Macintosh, Ashton (2002). Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh mối liên hệ giữa các yếu tố tuổi, thành phần loài và lịch sử quản lý với hệ động vật lớn của rừng ngập mặn ven biển ở Ranong. Rừng trồng với lịch sử quản lý khác nhau được so sánh với rừng tự nhiên hỗn giao, thành thục, được bảo tồn khoảng 40 năm. Đa dạng động vật thân mềm và động vật giáp xác, mật độ, sinh khối được ghi nhận ở những sinh cảnh rừng trồng chọn lọc và lâm phần tự nhiên, hỗn giao thành thục. Những nhóm động vật chính được chọn lựa như là chỉ thị để đánh giá tiềm năng của sinh cảnh và sự thay đổi quần xã thực vật. 1.3.2. Nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam Bàn về quy mô cũng như giá trị của những nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu của Lecomte (1907 - 1951) về hệ thực vật Đông Dương. Tác giả đã thu mẫu, định danh và lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương. Trong đó tác giả đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi, 2.89 họ, bao gồm ngành Hạt kín có 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%), và 239 họ (82,7%); ngành Dương xỉ và họ Dương Xỉ có 599 loài (8,6%) và 42 Chi (14,5%); ngành Hạt trần 39 loài (0,5 %), 18 Chi (0,9%) và 8 họ (2,8%). 13 Trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963 1978) đã tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây cùng với các nghiên cứu của mình công bố 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 189 họ ở Việt Nam (Thái Văn Trừng, 1987), đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín (Angiospermae) trong hệ thực vật Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành các kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất các ưu hợp. Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con người là yếu tố phát sinh của các kiểu trái và ưu hợp. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2004) đã cho rằng tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng bị mất đi là do sự tác động của con người. Tác giả khái quát những vấn đề đa dạng sinh học, những mối đe doạ và bảo tồn đa dạng sinh học. Trần Ngũ Phương (1970) trong công trình “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc” đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó rừng miền Bắc được chia làm 3 đai, 8 kiểu. Ngoài ra ông còn chia ra các kiểu phụ. Trong đai rừng Á nhiệt đới núi cao ông không dùng kiểu mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình là kiểu phụ. Mô tả về thực vật khá đầy đủ giúp cho việc phân loại và nhận biết thực vật Việt Nam có trong các cuốn như “Cây gỗ rừng Việt Nam” của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1986); bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (2006); “Cây gỗ kinh tế” của Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (1993) Trong đó bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ được xem là đầy đủ nhất, dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho khoa học thực vật Việt Nam. Đứng trước nhu cầu cần có một giáo trình hoàn chỉnh và tin cậy để cung cấp những kiến thức và làm thay đổi nhận thức của sinh viên về đa dạng sinh học và công tác bảo tồn đa dạng sinh học, tập giáo trình “Bài giảng đa dạng sinh học” của Cao Thị Lý và nnk (2002) đã được biên soạn. Nội dung của giáo trình này bao gồm những kiến thức về tổng quan đa dạng sinh học và những giá trị của nó, nội dung còn đề cập tới suy thoái đa dạng sinh học của thế giới nói chung và Việt Nam nói 14 riêng và những kiến thức về giám sát và đánh giá đa dạng sinh học. Trong đó, các tác giả có đề cập tới điều tra, giám sát đa dạng loài thực vật thân gỗ bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn, thu thập các số liệu như: tên loài, chiều cao, đường kính ngang ngực, đường kính tán… các số liệu thu thập được sẽ được thống kê lại để đánh giá về quan hệ loài, quan hệ ngẫu nhiên, quan hệ cặp loài. Biết được ba loại quan hệ trên là cơ sở để góp phần trong việc lựa chọn các biện pháp kỹ thuật tác động cũng như các giải pháp bảo tồn phù hợp với từng loại đối tượng loài cây, sinh cảnh,…khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004), đã thực hiện công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Pù Mát. Các tác giả đã áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến và lập ô tiêu chuẩn điển hình có kích thước 2.000 m2 để thu thập số liệu. Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật của khu vực thông qua đánh giá thành phần loài, quần xã thực vật, giá trị tài nguyên và mức độ bị đe doạ, dạng sống, yếu tố địa lý thực vật. Kết quả nghiên cứu bao gồm: Xây dựng được bảng danh lục thực vật; đánh giá đa dạng thảm thực vật thể hiện ở việc ghi nhận số lượng họ, chi, loài và số cá thể trong mỗi ô, tính chỉ số diện tích tán, độ tàn che chung cho toàn bộ ô tiêu chuẩn, mật độ cây từ đó xác định những loài ưu thế trong cấu trúc phân tầng của thảm thực vật. Đánh giá đa dạng loài của các chi (xác định chi nhiều loài, xác định tỉ lệ phần trăm số loài các chi đó so với toàn bộ số loài của cả hệ thực vật); đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật bằng cách xây dựng phổ yếu tố địa lý thực vật; đánh giá đa dạng về dạng sống bằng cách xây dựng phổ dạng sống. bên cạnh đó, còn đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ, đánh giá mức độ gần gũi giữa các hệ thực vật. Nghiên cứu đã điều tra, phân loại chi, họ, ngành của hệ thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát. Tuy vậy, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ điều tra, định danh, thống kê, mô tả mà không đi vào định lượng tính toán các chỉ số đa dạng sinh học. Nghiên cứu chỉ dùng công thức của Sonrenson để đánh giá mức độ quan hệ của khu vực với các hệ thực vật lân cận. Công trình nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Các tác giả đã dùng phương pháp lập ô tiêu chuẩn và khảo sát 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất