BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THỊ MẾN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin
ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ñến:
Tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
ñào tạo sau ñại học của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tận tình giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này;
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn;
Xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo trường Trung học Nông Lâm nghiệp
Phú Thọ, ñơn vị khoa Quản lý ñất ñai nơi tôi công tác ñã tạo mọi ñiều kiện và
giúp ñỡ tận tình trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi;
Xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành của huyện Thanh Ba tỉnh
Phú Thọ, cán bộ và bà con nông dân các xã ðỗ Xuyên, Chí Tiên, Khải Xuân,
Quảng Nạp ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số
liệu;
ðặc biệt, tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè, ñồng nghiệp ñã
quan tâm, giúp ñỡ, cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp ñỡ quý báu
trên!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
1
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
2
1.3
Yêu cầu của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3
2.1
Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất
3
2.1.1
Bản chất của hiệu quả
3
2.1.2
Phân loại hiệu quả
4
2.2
Khái niệm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
7
2.2.1
ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
7
2.2.2
Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
16
2.2.3
Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
19
2.3
Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới
và Việt Nam
28
2.3.1
Những nghiên cứu trên thế giới
28
2.3.2
Những nghiên cứu trong nước
30
3
ðỐI TƯƠNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1
NGHIÊN CỨU
33
Phạm vi, ñối tượng nghiên cứu
33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
iii
3.1.1
Phạm vi nghiên cứu
33
3.1.2
ðối tượng nghiên cứu
33
3.2
Nội dung nghiên cứu
33
3.3
Phương pháp nghiên cứu
33
3.3.1
Phương pháp thu thập tài liệu
33
3.3.2
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và ñiều tra có sự tham gia
của người dân
34
3.3.3
Phương pháp thống kê
34
3.3.4
Phương pháp minh họa bằng bản ñồ
34
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
35
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Ba
35
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường
35
4.1.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội
40
4.2
Hiện trạng sử dụng ñất huỵên Thanh Ba
50
4.3
Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp
huyện Thanh Ba
52
4.3.1
Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp
52
4.3.2
Phân vùng sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Ba
53
4.3.3
Các loại hình sử dụng ñất của huyện
54
4.4
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Ba
62
4.4.2
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
62
4.4.3
Hiệu quả xã hội
68
4.4.3
ðánh giá hiệu quả môi trường
74
4.4.4
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
75
4.5
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
4.5.1
nông nghiệp huyện Thanh Ba
87
Giải pháp về vốn ñầu tư
87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
iv
4.5.2
Giải pháp về kỹ thuật
87
4.5.3
Giải pháp về nguồn nhân lực
88
4.5.4
Giải pháp về thị trường
88
4.5.5
Giải pháp phát triển hệ thống thủy lợi
89
4.5.6
Giải pháp cải tạo nâng cao ñộ phì ñất
89
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
91
5.1
Kết luận
91
5.2
ðề nghị
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CPLð
Chi phí lao ñộng
CPVC
Chi phí vật chất
ðT hè
ðậu tương hè
HðND
Hội ñồng nhân dân
LM
Lúa mùa
LUT
Loại hình sử dụng ñất
LX
Lúa xuân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Phân loại ñất theo FAO – UNESCO huyện Thanh Ba
38
4.2
Hiện trạng ñất nông nghiệp huyện Thanh Ba
53
4.3
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 1
55
4.4
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 2
56
4.5
Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng ñất vùng 1
64
4.6
Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng ñất vùng 2
67
4.7
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các LUT hiện trạng vùng 1
4.8
70
Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các LUT hiện trạng vùng 2
71
4.9
So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối
75
4.10
Các yêu cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất
79
4.11
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất vùng 1
84
4.12
ðề xuất các loại hình sử dụng ñất vùng 2
86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Ba năm 2009
41
4.2
Hiện trạng và cơ cấu các nhóm ñất huyện Thanh Ba năm 2010
51
4.3
LUT 2 lúa – màu tại xã ðỗ Xuyên
58
4.4
LUT 2 lúa tại xã Khải Xuân
59
4.5
LUT 1 lúa – cá tại xã Chí Tiên
60
4.6
LUT chuyên màu (lạc) tại xã Chí Tiên
60
4.7
LUT chuyên rau tại xã ðỗ Xuyên
61
4.8
LUT chè tại xã Quảng Nạp
61
4.9
LUT cây ăn quả tại xã Quảng Nạp
61
4.10
LUT cây lâm nghiệp tại xã Khải Xuân
62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
viii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là một hoạt ñộng có từ xa xưa của loài người và hầu hết các
nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc
phát triển các ngành khác. Trong ñiều kiện hiện nay, khi dân số ngày một gia
tăng, nhu cầu về sử dụng ñất của con người cũng không ngừng tăng theo, làm
ảnh hưởng rất lớn ñến diện tích và chất lượng ñất sản xuất nông nghiệp, diện
tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể nhường chỗ cho các mục tiêu
phát triển và ñáp ứng nhu cầu ở ngày càng tăng, cùng với nó là quá trình khai
thác ñất nông nghiệp quá mức, không quan tâm ñến việc cải tạo, bồi bổ ñất ñã
dẫn ñến hiện tượng làm giảm sức sản xuất của ñất như: xói mòn, rửa trôi, sa
mạc hoá, nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua hoá….Vì vậy việc tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo
cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Ở nước ta, ðảng và Nhà nước trong những năm qua ñã ñặc biệt quan tâm
tới vấn ñề sử dụng hiệu quả ñất nông nghiệp. Chúng ta ñã từng bước thực
hiện việc giao ñất nông lâm nghiệp cho các hộ gia ñình, các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người
dân sử dụng ñất hiệu quả. Nhờ vậy mà nền sản xuất nông nghiệp của nước ta
trong thời gian qua ñã không ngừng tăng trưởng và phát triển nhanh, không
những ñảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn là một trong những
nước có lượng gạo xuất khẩu ñứng hàng ñầu thế giới.
Huyện Thanh Ba là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Phú Thọ có diện tích tự nhiên 19.484,9 ha. ðịa hình của huyện ñược chia
thành 2 tiểu vùng rõ rệt là vùng ñồng bằng phù sa và vùng ñồi núi thấp với ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
1
dốc trung bình từ 80 ñến 250. Phần lớn diện tích ñất nông nghiệp của huyện
vẫn trồng cây hàng năm là chính, trong quá trình khai thác và sử dụng ñạt
hiệu quả kinh tế chưa cao, ñất ñai ngày càng suy giảm về chất lượng, rửa trôi
và xói mòn diễn ra khá mạnh do người dân chưa có các phương thức canh tác
vừa cải tạo vừa chống xói mòn ñất. Bên cạnh ñó, trong những năm gần ñây,
nền kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba có bước phát triển mạnh, ñã làm
tăng áp lực ñối với ñất ñai, ñặc biệt là ñất nông nghiệp, diện tích ñất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc nghiên cứu ñể ñưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là một yêu cầu hết sức quan
trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế ñó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị
Vòng, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
1.2
Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ nhằm góp phần giúp các hộ gia ñình, cá nhân lựa chọn phương thức sử dụng
ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất ñáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
1.3
Yêu cầu của ñề tài
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu ñiều tra phải
trung thực, chính xác ñảm bảo ñộ tin cậy, phản ánh ñúng thực trạng sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu
- Việc phân tích xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính và
ñịnh lượng bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất
2.1.1 Bản chất của hiệu quả
Có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả xuât phát từ các góc ñộ
nghiên cứu khác nhau. Có quan ñiểm cho rằng hiệu quả sử dụng ñất ñược tính
bằng tổng giá trị sản xuất thu ñược. Nếu như vậy thì mới chỉ nhìn thấy kết quả
của quá trình sản xuất về mặt tổng thể, chưa phân biệt ñược giữa chi phí bỏ
ra, giá trị tăng thêm và lợi nhuận thu ñược. Có quan ñiểm lấy chỉ tiêu giá trị
tăng thêm là hiệu quả. Nếu như vậy thì chưa tách ñược giữa thu nhập hỗn
hợp, khấu hao tài sản cố ñịnh và lợi nhuận thu ñược. Có quan ñiểm cho rằng
hiệu quả phải ñược tính bằng số lợi nhuận thu ñược sau khi ñã trừ ñi toàn bộ
các khoản chi phí (kể cả chi phí lao ñộng). Chỉ tiêu này có thể phản ánh ñược
tương ñối chính xác về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất ñai, nhưng nó chỉ áp
dụng ñược ñối với những trường hợp có ñiều kiện theo dõi và hạch toán ñược
chính xác ngày công lao ñộng ñã hao phí trong qúa trình sản xuất [24].
Hiện nay ñối với nền kinh tế nông nghiệp của chúng ta còn phổ biến là
sản xuất nhỏ, phân tán, mục ñích của sản xuất ña số còn mang tính tự cung tự
cấp, nên chưa thể áp dụng ñược cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ ñánh giá về
lợi nhuận mà không chú ý ñánh giá về hiệu quả môi trường, về hiệu quả xã
hội thì không ñánh giá ñược hiệu quả ñó sẽ ñược bền vững hay không?
Bản chất của hiệu quả chính là sự biểu hiện của trình ñộ tiết kiệm thời
gian, trình ñộ sử dụng các nguồn lực, khi ñó ta có thể coi hiệu quả ñược xác
ñịnh trong mối quan hệ so sánh tối ưu giữa kết quả thu ñược và lượng chi phí
ñã bỏ ra trong các ñiều kiện giới hạn về nguồn lực [24].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
3
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hiện nay.
2.1.2 Phân loại hiệu quả
Ngày nay, mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều hướng ñến mục
tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, ñể sản xuất ñạt ñược hiệu quả thì nhất thiết không
chỉ ñạt mục tiêu về kinh tế mà ñồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan
ñến ñời sống xã hội và môi trường của con người. Những kết quả ñó có thể là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao ñời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng ñất.
Căn cứ vào những mục tiêu có thể ñạt ñược người ta chia hiệu quả thành
3 loại:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các
hoạt ñộng sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là ñáp ứng mức sống ngày càng
tăng về mặt vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất
xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một
ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ các góc ñộ nghiên cứu khác nhau ñến nay ñã có rất nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
4
các quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất:
- Quan ñiểm thứ nhất: tính hiệu quả theo Các Mác thì quy luật kinh
tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và
phân phi một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất
khác nhau.
Trên cơ sở thực hiện vấn ñề tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời
gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các ngành. Theo quan ñiểm của
Mác ñó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao ñộng xã hội” hay ñó là
tăng hiệu quả. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao ñộng, vượt qua nhu cầu cá
nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”[4].
- Quan ñiểm thứ 2: Các nhà kinh tế XHCN, ñại diện là Liên Xô cũ ñã dựa
vào lý luận chung của Các Mác ñể phát triển CNXH. Ở ñây, hiệu quả kinh tế cao
ñược biểu hiện bằng sự ñáp ứng ñược yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của
CNXH và hiệu quả kinh tế cao ñược xác ñịnh bằng nhịp ñộ tăng tổng sản phẩm
xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan ñiểm này mới chỉ ñể cập ñến
nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục ñích cuối cùng cần ñạt ñược của nền sản
xuất xã hội, nhưng chưa ñề cập ñến quỹ tích luỹ ñể làm ñiều kiện phương tiện
ñạt ñược mục ñích ñó [1].
- Quan ñiểm thứ 3: Các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas
cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả phải
xét ñến chi phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể
tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại
hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên ñường giới hạn và
sản lượng tiềm năng sản xuất của nó”[13].
- Quan ñiểm thứ 4: Hiệu quả trên quan ñiểm kinh tế thị trường: Xã hội
chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực như
ñất ñai, lao ñộng, vốn, tài nguyên thiên nhiên...khan hiếm. Trong khi ñó nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
5
cầu xã hội tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, vấn ñề ñặt ra là
phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nói chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn ñầu vào tối ưu [34].
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh
tế, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung tâm của các loại hiệu
quả. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần
xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét
mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp về bản chất cũng giống như
các ngành sản xuất khác: Với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất
và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã
hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải
chỉ ra ñược loại hình sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế cao [24].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Ở ñây, hiệu quả xã hội phản ánh những khía cạnh và
mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn ñề công ăn việc
làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội.....
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp ñược xác ñịnh bằng khả
năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Trong giai ñoạn
hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp ñang ñược nhiều nhà khoa học ñặc biệt quan tâm [30], [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
6
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất là một vấn ñề mang tính toàn
cầu, ngày nay ñang ñược ñặc biệt quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất. ðiều này có nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện
pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý...ñược coi là có hiệu quả khi
chúng không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi
trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu
ñến môi sinh và ña dạng sinh học.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái [37].
2.2
Khái niệm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp [21].
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục
vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
7
trường và thoái hoá ñất. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị
hoang mạc hoá [22]. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và Trung tâm thông tin
nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha
ñất thì ñã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó châu Á và
châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích ñất bị thoái hoá [9]. Số liệu trên
cho ta thấy ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà
mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp
ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. ðặc biệt ở các nước ñang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ
sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và môi
trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích ñất
ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất [39].
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới, hiện tại dân số thế giới vào khoảng
hơn 6 tỷ người thì lượng lương thực còn có thể ñáp ứng ñược, tuy nhiên không
ñồng ñều giữa các vùng. Vì vậy, trong thời gian tới nông nghiệp sẽ phải gánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
8
Ket-noi.com chia se mien phi
chịu sức ép của nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác ñược 1,5 tỷ ha, còn lại ña phần là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Quy mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: Châu Mỹ 35 %,
Châu Á 26 %, Châu Âu 13 %, Châu Phi 20 %, Châu ðại Dương 6 %. Bình
quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người toàn thế giới là 12.000 m2 (Mỹ
2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật Bản 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực ðông Nam Á bình quân diện tích ñất trên ñầu người của một
số nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha,
Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha [1].
Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), dân số thế giới tăng nhanh trong vòng
25 năm (1965 – 1990) là 86,5 % (từ 3.027 triệu người ñến 5.100 triệu người)
trong khi ñó diện tích ñất canh tác chỉ tăng 9,7 % (từ 1.380 triệu ha ñến 1.520
triệu ha). Dự kiến tính ñến năm 2025 dân số thế giới tăng lên 8.300 triệu người,
diện tích ñất canh tác tăng lên không ñáng kể (1.650 triệu ha), do ñó diện tích
ñất canh tác bình quân ñầu người sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 1.990 m2 [30].
ðến 01/01/ 2007 tổng diện tích ñất nông nghiệp của cả nước là 24.696
ha và ñến 01/01/2008 là 24.696 ha nhưng với số dân cả nước lên tới 86.210.8
(tính ñến hết 2008), trong ñó dân số thành thị là 24.233,3, chiếm 28,11%;
nông thôn là 61.977,5, (chiếm 71,89%). Do nhu cầu sử dụng ñất cho các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm gần ñây, diện tích ñất này
ngày càng giảm mạnh [32].
Diện tích ñất canh tác của nước ta hiện thấp nhất thế giới, chỉ khoảng
0,12 ha/người trong khi của Thái Lan là 0,3 ha/người. Xét bình quân, Việt
Nam chỉ hơn ñược các nước như Hàn Quốc, Băng-la ðét, Ai Cập... và thấp
hơn Thái Lan 2,5 lần về diện tích ñất canh tác, nên ñể tăng sản lượng lúa,
lượng phân bón hoá học sử dụng hàng năm ở nước ta cao gấp 2 lần Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
9
Lan [16]. Tuy nhiên, do tốc ñộ ñô thị hóa trong quá trình phát triển cùng
với phương thức quản lý và sử dụng ñất ñai, nhất là ñất nông nghiệp cũng
chưa phù hợp, chưa có hiệu quả ñã làm cho tình trạng hạn mức sử dụng ñất
ngày càng giảm mạnh, ñã và ñang ñặt ra nhiều vấn ñề cấp bách cần phải suy
nghĩ và tháo gì ñể hướng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp cho một nền kinh
tế phát triển bền vững.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong những mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
2.2.1.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là:
Sử dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức
tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất
ñây là vấn ñề kinh tế liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu
ñặt ra trong quá trình sử dụng ñất là: Sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ
quỹ ñất của Quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản
xuất nông nghiệp [20].
Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ
văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên ñất ñai còn chịu ảnh hưởng
của con người, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc biệt là
ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ
gần ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
10
quan môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số
càng làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội
và khả năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội
quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ
chức FAO và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng
chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn
gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên có thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua “thập kỷ nhận thức về môi
trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 - 1991). Bảo vệ môi
trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia [25].
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa
học và hợp lý. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử
dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng
tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm
diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá
trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới ñã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền
vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào.
ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
-
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….
11
- Xem thêm -