1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng về
chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng sản sắt
và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu (boxit,
thiếc đồng, chì-kẽm, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm khoáng
sản hóa chất công nghiệp (apatit, cao lanh, cát thủy tinh); nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải
phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển
khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, công tác đo
vẽ, thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều
vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa
chất cho thấy Việt Nam có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều
khoáng sản có trữ lượng lớn như boxit, quặng sắt, đất hiếm, apatit… chủng loại
khoáng sản đa dạng. Việc khai thác và chế biến khoáng sản đã mang lại nhiều lợi ích
về kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên đồng thời với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, việc
khai thác khoáng sản tràn lan không có quy hoạch đã gây ra những thách thức to lớn
đối với môi trường, xã hội và con người. Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản tuy ở các mức độ khác nhau nhưng luôn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
nhiều khi còn rất nghiêm trọng. Có thể nói tất cả các thành phần của môi trường như
đất, nước, không khí, môi trường sinh thái đều chịu tác động.
Khu vực tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về tài nguyên khoáng sản như đá
vôi, felspat, quặng sắt, chì, kẽm,... đặc biệt là quặng sắt. Quặng sắt thuộc tỉnh Yên Bái
được đánh giá là có chất lượng tốt, trữ lượng lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong
nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến quặng sắt chủ yếu là đá làm ốp lát, bột
carbonat calci và vật liệu xây dựng thông thường. Mức độ điều tra cơ bản về địa chất
khoáng sản tương đối tốt, có nhiều công trình điều tra về địa chất khoáng sản trong
nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay đã phát hiện được nhiều mỏ khoáng sản, đa dạng
về chủng loại như: Kaolin, felspat, sắt, nước khoáng, thạch anh, chì, kẽm, quặng sắt,
đá xây dựng… chủ yếu tập trung ở các huyện Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên,
Trấn Yên, Yên Bình và huyện Lục Yên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ NGỌC THỦY
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ NGỌC THỦY
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng
Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Tạ Ngọc Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa Khoa
Môi trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Thu Hằng, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tân Tiến, Công ty cổ phần Khai
khoáng Minh Đức, các cán bộ công nhân, các hộ dân xung quanh khu vực công ty,
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi, tham gia phỏng vấn và cung cấp những thông tin, số liệu
chính xác cho tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, bạn bè và người thân đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày
tháng ……năm 2020
Tác giả luận văn
Tạ Ngọc Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 3
Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 6
1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường ............................................. 9
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 18
1.3.1. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên thế giới .... 18
1.3.2. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam .... 21
1.3.3. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh
Yên Bái................................................................................................................................ 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 35
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................................... 36
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................................... 36
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 36
2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................................ 38
2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia............................................................ 39
2.3.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 40
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái ......................... 40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................... 42
3.1.3. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Yên Bái ............................................................... 46
3.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................... 47
3.2.1. Sơ lược về một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái . 47
3.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................................... 52
3.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 62
3.3.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về công tác quản lý chất thải rắn tại các mỏ khai
thác quặng sắt...................................................................................................................... 62
3.3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai
thác, chế biến quặng sắt...................................................................................................... 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tại
các điểm mỏ khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........... 70
3.4.1. Giải pháp quản lý môi trường ................................................................................. 70
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật .................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 75
1. Kết luận ........................................................................................................................... 75
2. Kiến nghị......................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng quặng sắt ở một số nước trên thế giới ........................................ 19
Bảng 1.2. Công suất và kích thước một số mỏ quặng trên thế giới ............................. 20
Bảng 1.3. Trữ lượng và tài nguyên dự báo ở một số tỉnh của Việt Nam..................... 22
Bảng 1.4. Trữ lượng, chất lượng một số mỏ sắt lớn .................................................... 24
Bảng 1.5. Danh sách giấy phép khai thác quặng sắt đang còn hiệu lực trên địa bàn
tỉnh Yên Bái năm 2019 ................................................................................................. 29
Bảng 3.1. Tổng hợp các thông số hệ thống khai thác .................................................. 49
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước dưới đất .......................................... 56
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước thải ................................................. 56
Bảng 3.4. Ý kiến của cơ quan quản lý về tình hình hoạt động của các mỏ khai thác
quặng sắt ........................................................................................................................ 62
Bảng 3.5. Đánh giá về thực hiện công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các mỏ
quặng sắt ........................................................................................................................ 64
Bảng 3.6. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường tại các mỏ khai
thác và chế biến quặng sắt ............................................................................................. 65
Bảng 3.7. Thời gian định kỳ nạo vét và vận chuyển bùn thải tại các nhà máy chế biến . 66
Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt phía
Bắc núi 300 .................................................................................................................... 67
Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt
Yên Bình ........................................................................................................................ 68
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về các bãi tập kết đất đá thải, hồ chứa bùn thải của
các mỏ khai thác quặng sắt............................................................................................ 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ ...................................................................... 9
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................... 40
Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ khai thác của mỏ quặng sắt Yên Bình.............................. 48
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ chế biến quặng sắt............................................................. 51
Hình 3.4. Biểu đồ TSS nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l) ........................ 52
Hình 3.5. Biểu đồ COD nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)....................... 53
Hình 3.6. Biểu đồ PH nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 ..................................... 53
Hình 3.7. Biểu đồ kim loại nặng (Cu) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 54
Hình 3.8. Biểu đồ kim loại nặng (Pb) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 54
Hình 3.9. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 55
Hình 3.10. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11. Biểu đồ kim loại nặng (Fe) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 55
Hình 3.12. Biểu đồ bụi TSP tại khu dân cư cách mỏ khai thác quặng sắt của ............ 57
Công ty TNHH Tân Tiến 500 mét năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ........................ 57
Hình 3.13. Biểu đồ bụi TSP môi trường lao động tại mỏ khai thác quặng sắt ............ 58
của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ................................ 58
Hình 3.14. Biểu đồ bụi TSP nhà máy chế biến và mỏ quặng sắt của Công ty Cổ phần
khai khoáng Minh Đức năm 2018 (đơn vị: microgam/m3) .......................................... 58
Hình 3.15. Biểu đồ bụi TSP môi trường không khí lao động tại nhà máy chế biến
quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ............... 58
Hình 3.16. Biểu đồ bụi TSP môi trường không xung quanh nhà máy chế biến quặng
sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) .......................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
Hình 3.17. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh mỏ quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến
năm 2019 (đơn vị dBA) ................................................................................................ 59
Hình 3.18. Biểu đồ tiếng ồn môi trường làm việc mỏ quặng sắt của
Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ...................................................... 60
Hình 3.19. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh nhà máy chế biến của
Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ..................................................... 60
Hình 3.20. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh khu vực mỏ và nhà máy chế biến quặng sắt
của Công ty Cổ phần khai khoáng Minh Đức năm 2018 ............................................. 61
Hình 3.21. Biểu đồ khối lượng đất đá thải qua các năm của 02 mỏ (đơn vị m3) ........ 61
Hình 3.22. Biểu đồ đánh giá về thực hiện công tác quản lý môi trường
tại các mỏ quặng sắt ...................................................................................................... 64
Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá về thời gian thực hiện nạo vét bùn thải
của các nhà máy chế biến quặng sắt ............................................................................. 66
Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác
quặng sắt phía Bắc núi 300 ........................................................................................... 68
Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác
quặng sắt Yên Bình ....................................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxy sinh học
COD
Nhu cầu oxy hóa học
CTM
Cải tạo phục hồi môi trường
DPSIR
Động lực - áp lực - hiện trạng - tác động - đáp ứng
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TDS
Tổng chất rắn hòa tan
TSP
Tổng lượng bụi lơ lửng
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng về
chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng sản sắt
và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu (boxit,
thiếc đồng, chì-kẽm, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm khoáng
sản hóa chất công nghiệp (apatit, cao lanh, cát thủy tinh); nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải
phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển
khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, công tác đo
vẽ, thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều
vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa
chất cho thấy Việt Nam có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều
khoáng sản có trữ lượng lớn như boxit, quặng sắt, đất hiếm, apatit… chủng loại
khoáng sản đa dạng. Việc khai thác và chế biến khoáng sản đã mang lại nhiều lợi ích
về kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên đồng thời với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, việc
khai thác khoáng sản tràn lan không có quy hoạch đã gây ra những thách thức to lớn
đối với môi trường, xã hội và con người. Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng
sản tuy ở các mức độ khác nhau nhưng luôn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
nhiều khi còn rất nghiêm trọng. Có thể nói tất cả các thành phần của môi trường như
đất, nước, không khí, môi trường sinh thái đều chịu tác động.
Khu vực tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về tài nguyên khoáng sản như đá
vôi, felspat, quặng sắt, chì, kẽm,... đặc biệt là quặng sắt. Quặng sắt thuộc tỉnh Yên Bái
được đánh giá là có chất lượng tốt, trữ lượng lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong
nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến quặng sắt chủ yếu là đá làm ốp lát, bột
carbonat calci và vật liệu xây dựng thông thường. Mức độ điều tra cơ bản về địa chất
khoáng sản tương đối tốt, có nhiều công trình điều tra về địa chất khoáng sản trong
nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay đã phát hiện được nhiều mỏ khoáng sản, đa dạng
về chủng loại như: Kaolin, felspat, sắt, nước khoáng, thạch anh, chì, kẽm, quặng sắt,
đá xây dựng… chủ yếu tập trung ở các huyện Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên,
Trấn Yên, Yên Bình và huyện Lục Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2
Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tính đến tháng 02 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái có
108 mỏ được cấp giấy phép khai thác còn hiệu lực trong đó có 17 mỏ quặng sắt được
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác, 8 nhà
máy tuyển quặng sắt nằm chủ yếu ở huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên, ít hơn ở Văn
Trấn, Mù Cang Chải. Quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nói chung, quặng sắt
nói riêng, đã đem lại nguồn lợi về kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân, cải
thiện cơ sở hạ tầng, giao thông. Các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đã cơ
bản tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, lựa chọn công nghệ tiên tiến chế biến khoáng sản nhằm
giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm; việc
thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đã
được chú trọng, áp dụng công nghệ, phương pháp xử lý tương đối hiện đại giảm thiểu
khói bụi gây độc hại trong quá trình khai thác, bận chuyện và chế biến khoáng sản;
các hồ lắng, bể lọc chất thải trong khai thác, chế biên đã được xây dựng theo quy
định… Tuy nhiên bên cạnh đó việc khai thác khoáng sản có những tác động tiêu cực
đến môi trường như làm giảm tính đa dạng sinh học, ô nhiễm nước, đất, không khí,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực khai thác và
các khu vực lân cận. Hiện nay, ở tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung, công
tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và chế biến quặng sắt chỉ dừng lại ở
mức xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cải tạo phục hồi môi
trường (CTM) chưa có sự đánh giá tổng hợp theo cả vùng và chưa có tính hệ thống
gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường. Một mỏ khai thác hoặc một cơ sở chế
biến khoáng sản có thể kiểm soát một cách tương đối vấn đề xả thải ra môi trường,
song việc cùng lúc diễn ra nhiều hoạt động khai khoáng sẽ tạo áp lực lớn cho môi
trường của khu vực.
Từ thực trạng trên việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt trên địa
bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” được học viên lựa chọn để làm luận văn thạc sỹ
nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ do thực tế đòi hỏi và có tính thời sự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại các cơ sở khai thác và chế biến
quặng sắt.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý môi trường nhằm phòng ngừa và
giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt tới môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm sáng tỏ hiện trạng môi trường và tình hình công tác quản lý
môi trường.
- Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu hệ thống quản lý môi
trường trong khai thác quặng sắt nói riêng và khoáng sản nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho đơn vị doanh nghiệp và cơ quan
quản lý môi trường tỉnh Yên Bái và những khu vực có điều kiện tương tự.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
4
Chương 1
TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (Quốc hội nước CHXNCN Việt
Nam, 2014):
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật.
+ Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện
trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
+ Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
+ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường.
+ Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
5
+ Đất là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên bởi vì sự sống
của con người và động thực vật phụ thuộc vào đất. Trên quan điểm sinh thái học thì
đất là một tài nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên trái đất.
Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những
phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và
lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm
không khí lắng xuống đất (theo nước mưa)...
+ Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước
đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế nhưng, tài
nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá học
- sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
+ Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới
thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình.
Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất
lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí.
- Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu:
+ Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại.
+ Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6
+ Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
+ Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay
không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định
chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân
loại và quản lý trên thực tế.
+ Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất
thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
+ Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
sinh chất thải.
+ Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát
sinh chất thải.
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là sự tập trung hoăc tích tụ tự nhiên của các khoáng
chất thể rắn, lỏng, khí ở trên, trong vỏ trái đất. Chúng có đặc điểm hình thái, chất
lượng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho phép khai thác, sử dụng một loại trong tích tụ đó.
Có khả năng đem lại lơi ích kinh tế trong thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Chúng
được nhận định là có giá trị kinh tế và có đặc trưng địa chất xác định.
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
- Theo dạng tồn tại: Rắn (nhôm, sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, …), khí (khí đốt,
Acgon, Heli), lỏng (thủy ngân, dầu, nước khoáng, nước ngầm, ….);
- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất);
- Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng
sản. “Mỏ là một bộ phận của vỏ trái đất, nơi tập trung tự nhiên các loại khoáng sản do
kết quả của một quá trình địa chất nhất định tạo nên”. (Lê Như Hùng, 2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
7
1.1.2.2. Khai thác tài nguyên khoáng sản
Khai thác khoáng sản hay còn gọi là hoạt động khai thác mỏ hoặc các vật liệu
địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được
khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá
vôi, đá phiến, dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng
trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ
mỏ. Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên
không tái tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước). (Hồ Sĩ Giao và
cs, 2007).
1.1.2.3. Quá trình khai thác mỏ
Quá trình khai thác mỏ bắt đầu từ giai đoạn phát hiện thân quặng đến khâu
chiết tách khoáng sản và cuối cùng là trả lại hiện trạng của mặt đất gần với tự nhiên
nhất gồm một số bước nhất định.
- Đầu tiên là phát hiện thân quặng, khâu này được tiến hành thông qua việc
thăm dò để tìm kiếm và sau đó là xác định quy mô, vị trí và giá trị của thân quặng.
Khâu này cung cấp những số liệu để đánh giá tính trữ lượng tài nguyên để xác định
kích thước và phân cấp quặng. Việc đánh giá này là để nghiên cứu tiền khả thi và xác
định tính kinh tế của quặng.
- Bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi để đánh giá khả năng tài chính để đầu
tư, kỹ thuật và rủi ro đầu tư của dự án. Đây là căn cứu để công ty khai thác mỏ ra
quyết định phát triển mỏ hoặc từ bỏ dự án. Khâu này bao gồm cả quy hoạch mỏ để
đánh giá tỷ lệ quặng có thể thu hồi, khả năng tiêu thụ, và khả năng chi trả để mang
lại lợi nhuận, chi phí cho kỹ thuật sử dụng, nhà máy và cơ sở hạ tầng, các yêu cầu về
tài chính và các phân tích về mỏ như đã đề xuất từ khâu khai đào cho đến hoàn thổ.
Khi việc phân tích xác định một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển mỏ mới bắt đầu và
tiến hành xây dựng các công trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Vận hành mỏ để thu hồi
quặng bắt đầu và tiếp tục dự án khi mà công ty khai thác mỏ vẫn còn thu được lợi
nhuận (khoáng sản vẫn còn).
- Sau khi tất cả quặng được thu hồi sẽ tiến hành công tác hoàn thổ để làm cho
đất của khu mỏ có thể được sử dụng vào mục đích khác trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
8
1.1.2.4. Công nghệ khai thác
Mỗi một loại khoáng sản để tiến hành khai thác đều sử dụng những công nghệ,
phương pháp khác nhau. Hiện nay Công nghệ khai thác khoáng sản rắn sử dụng phổ
là công nghệ dùng máy xúc phối hợp với ô tô tự đổ, gồm các công đoạn chủ yếu sau:
- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;
- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phương tiện vận chuyển;
- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trường ra
bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về kho chứa;
- Sản phẩm từ kho chứa được thiết bị xúc lên phương tiện vận tải đường bộ về
nhà máy chế biến hoặc nơi tiêu thụ.
1.1.2.5. Phương pháp khai thác
Trong thực tế sản xuất hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của khu vực
có mỏ khoáng sản, điều kiện địa chất của các thân quặng và tính chất hóa lý của loại
quặng, người ta tiến hành các phương pháp khai thác mỏ khoáng sản chủ yếu sau:
- Phương pháp khai thác lộ thiên (Surface mining): Thường áp dụng với
khoáng sản rắn nằm gần bề mặt bằng cách bóc đi các lớp đất đá phủ lên thân quặng
để lấy lên các khoáng sản cần thiết. Phương pháp này thường làm thay đổi mạnh mẽ
địa hình, mất đất canh tác, mất rừng, tạo ra nhiều bụi và chất thải rắn.
- Phương pháp khai thác hầm lò (Underground mining): Áp dụng đối với các
thân quặng nằm sâu trong lòng đất bằng cách đào giếng và lò đến thân quặng để lấy
được các khoáng sản cần thiết. Phương pháp này thường tiềm ẩn nhiều sự cố mất an
toàn cho công nhân khai thác, đòi hỏi một lượng lớn gỗ chống lò và gây ra các biến
động trên mặt đất.
- Phương pháp khoan và bơm hút khoáng sản: Thường được áp dụng cho một
số loại khoáng sản tồn tại dưới dạng khí và lỏng như dầu và khí đốt thiên nhiên.
Phương pháp này đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng chỉ áp dụng cho các khoáng sản tồn
tại dưới dạng khí và lỏng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
9
Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ
1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường
1.1.3.1. Tác động tới môi trường nước và hệ sinh thái
Tác động môi trường của hoạt động khai khoáng bao gồm xói mòn, sụt đất,
mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến
quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa
chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai khoáng có
thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi canh tác thì hủy
hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ...
Thay đổi cảnh quan: Không hoạt động nào cảnh quan bị thay đổi nghiêm trọng
như khai thác than lộ thiên hay khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự
nhiên của những vùng đất lân cận. Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy
hoàn toàn hệ thực vật, phá hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh
cảnh động thực vật, ô nhiễm không khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức
độ nào đó thay đổi vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi
sinh vật và quá trình quay vòng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và
tái phân bố đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói mòn. Di
chuyển đất từ khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
10
tự nhiên của đất và có thể giảm năng suất nông nghiệp hoặc đa dạng sinh học. Cấu
trúc đất có thể bị nhiễu loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.
Phá bỏ lớp thực bì và những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất
mặt, di chuyển chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh
vùng khai mỏ. Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực
vật, và sức khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận. Hàng trăm ha đất dành
cho khai mỏ bị bỏ hoang chờ đến khi được trả lại dáng cũ và cải tạo. Nếu khai mỏ
được cấp phép thì cử dân phải di dời khỏi nơi này và những hoạt động kinh tế như
nông nghiệp, săn bắn, thu hái thực phẩm hoặc cây thuốc đều phải ngừng.
Khai mỏ có thể ảnh hưởng đến thủy văn của khu vực. Chất lượng nước sông,
suối có thể bị giảm do axít mỏ chảy tràn, thành phần độc tố vết, hàm lượng cao của
những chất rắn hòa tan trong nước thoát ra từ mỏ và lượng lớn phù sa được đứa vào
sông suối. Chất thải mỏ và những đống than tổn trữ cũng có thể thải trầm tích xuống
sông suối, nước rỉ từ những nơi này có thể là axít và chứa những thành phần độc tố vết.
Trầm tích tác động lên động vật thủy sinh cũng thay đổi tùy theo loài và hàm
lượng trầm tích. Hàm lượng trầm tích cao có thể làm chết cá, lấp nơi sinh sản; giảm
xâm nhập của ánh sáng vào nước; bồi lấp ao hồ; theo nước suối loang ra một vùng
nước sông rộng lớn và làm giảm năng suất của những động vật thủy sinh làm thức ăn
cho những loài khác. Những thay đổi này cũng hủy hoại sinh cảnh một số loài có giá
trị và có thể tạo ra những sinh cảnh tốt cho những loài không mong đợi. Những điều
kiện hiện tại có thể gây bất lợi cho một số loài cá nước ngọt ở Mỹ, một số loài bị
tuyệt diệt. Ô nhiễm trầm tích nặng nề nhất có thể xảy ra trong khoảng từ 5 đến 25
năm sau khi khai mỏ. Ở những nơi không có cây cối thì xói mòn còn có thể kéo dài
đến 50 - 60 năm sau khi khai mỏ. Nước mặt ở nơi này sẽ không dùng được cho nông
nghiệp, sinh hoạt, tắm rửa hoặc những hoạt động khác cho gia đình. Do đó, cần phải
kiểm soát nghiêm ngặt nước mặt thoát ra từ khu khai mỏ. (Phùng Anh Đào, 2018).
Tác động đến nước: Khai mỏ cần một lượng lớn nước để rửa sạch khoáng sản
cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt
và nước ngấm cần thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -