Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn t...

Tài liệu Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên giai đoạn 2014 2019

.PDF
85
7
104

Mô tả:

Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó có vai trò quan trọng hàng đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong cuộc sống xã hội. Thành phố Điện Biên Phủ đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện CNH - HĐH; tốc độ đô thị hóa của thành phố diễn ra khá nhanh, tốc độ phát triển đô thị đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất. Quá trình phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tại thành phố Điện Biên Phủ có những thay đổi đáng kể: diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị, ô nhiễm môi trường, thiếu vốn đầu tư. Đặc biệt, đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt. Giá cả đất đô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển đô thị, tình hình chính trị xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do đô thị hoá, tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ THỊ LAN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2014 – 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ THỊ LAN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2014 – 2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng Thái Nguyên – 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lò Thị Lan ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy, cô Khoa Quản lý đất đai, Phòng Đào tạo và Ban giám hiệu - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Phan Thị Thu Hằng, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ và các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lò Thị Lan iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................4 1.1.1.1. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất .....................................6 1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................10 1.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam .......................................11 1.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới .........................................................11 1.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam ....................................................13 1.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam ...........................................................................................................16 1.3.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới.............................................................................................................................16 1.3.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 18 1.3.4. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất .........................24 1.3.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ....................................................31 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................33 iv 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.....................................................33 2.1.1. Địa điểm ..........................................................................................................33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................33 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ ...........................................................................................................33 2.2.2. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019........................................................................33 2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .........................................................................................33 2.3.4. Tác động của chuyển mục đích sử dụng đất đến KT – XH trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ...................................................................................................34 2.2.5. Đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ - Giải pháp chính sách ..................................................................................................................34 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................34 2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ...........................................................34 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................34 2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................35 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................37 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ ...........................................................................................................37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................41 3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Điện Biên Phủ ..47 3.2. Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ...............................................................................................................48 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ ....................................48 v 3.2.2. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ...........................................................................................................................50 3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ...............................................59 3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số .....................................................................................59 3.3.2. Yếu tố đô thị hóa .............................................................................................60 3.3.3. Yếu tố phát triển Kinh tế xã hội của địa phương ............................................61 3.4. Đánh giá sự tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân .........................................................64 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ......................................................................67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................71 1. Kết luận .................................................................................................................71 2. Đề nghị ..................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCN : Giấy chứng nhận KCN : Khu công nghiệp QSDĐ : Quyền sử dụng đất TĐC : Tái định cư TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TMDV : Thương mại dịch vụ UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình dân số của TP Điện Biên Phủ đến năm 2019................. 45 Bảng 3.2. Tỷ lệ các dân tộc trên địa bàn TP Điện Biên Phủ ........................... 45 Bảng 3.3: Dịch vụ y tế cộng đồng của TP Điện Biện Phủ .............................. 46 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................. 48 Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ từ năm 2014 đến năm 2019 ............................................................................. 50 Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019 ...................................................................................... 53 Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của thành phố Điện Biên Phủ 2014 – 2019..................................................... 56 Bảng 3.8. Cơ cấu dân số của thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2014 – 2019 ..................................................................................... 59 Bảng 3.9. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ (2014 - 2019) ......................................................... 61 Bảng 3.10. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ........................................... 62 Bảng 3.11. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2014 - 2019 ......... 62 Bảng 3.12. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019 ............... 63 Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích 65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó có vai trò quan trọng hàng đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong cuộc sống xã hội. Thành phố Điện Biên Phủ đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện CNH - HĐH; tốc độ đô thị hóa của thành phố diễn ra khá nhanh, tốc độ phát triển đô thị đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất. Quá trình phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tại thành phố Điện Biên Phủ có những thay đổi đáng kể: diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị, ô nhiễm môi trường, thiếu vốn đầu tư. Đặc biệt, đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt. Giá cả đất đô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển đô thị, tình hình chính trị xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do đô thị hoá, tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất 2 đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Với nhận định trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2019”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014-2019; - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ; - Đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2019 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học - Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất. - Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho phù hợp trong việc thực hiện đô thị hóa. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất và tác động tới sự phát triển kinh tế xã hội. 3 Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai nói chung và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nói riêng. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội”. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá trình phát triển của xã hội. Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” (Điều 4, Luật đất đai năm 2013) Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra. Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có hiệu quả” Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên 5 quốc gia” Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau: 1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. 2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. 4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. 5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. 6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6 7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. 9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật. 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.1.1.1. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất * Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993). Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác . Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. * Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất - Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng. - Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất . Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm: + Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và ngoài nước. 7 + Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các quyền của mình trên diện tích đất đó. Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với đất đai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. * Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất a. Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất Tại Điều 52, Luật đất đai 2013: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất b. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Tại Điều 59, Luật đất đai 2013: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; 8 d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền. c. Đối tượng được phép chuyển mục đích sử dụng đất - Cá nhân - Hộ gia đình - Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp - Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội - Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính . d. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất Điều 58. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: 1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội 9 quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây: a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 hécta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hécta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên; b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác e. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất Có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất: * Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép: Điều 57, Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; 10 b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. * Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép Các trường hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bao gồm: - Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc gia cầm và cac loại động vật khác được pháp luật cho phép - Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở. 1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những 11 không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và mới đây là Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Xây dựng, Luật lâm nghiệp năm 2017; Luật Bảo vệ môi trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài. Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014; - Luật lâm nghiệp năm 2017 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 1.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam 1.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ biến nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức sở hữu duy nhất. Mô hình đầu được áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử. Ở các nước như Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nước đang phát triển (theo chế độ Quân chủ) thường áp dụng mô hình toàn bộ đất đai của quốc gia thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng nước và vị trí, vai trò của nhà vua ở nước đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan