Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trê...

Tài liệu Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

.PDF
74
268
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN MẠNH HÀO Tªn ®Ò tµi: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khoá học : 2010 - 2014 Thái Nguyên, 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN MẠNH HÀO Tªn ®Ò tµi: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Khoa học môi trƣờng : Môi trƣờng : 2010 - 2014 Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Đình Nghiêm Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, 2014 LỜI CẢM ƠN Trong thời thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài trường. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Th.S Hà Đình Nghiêm, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị Trạm bảo vệ thực vật, UBND xã Phấn Mễ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nội dung đề tài này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Trần Mạnh Hào DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BVTV DDT EPA FAO IPM LUT NN&PTNT STT UBND WHO Nội dung viết tắt Bảo vệ thực vật Dichloro - Diphenyl - Trichloroethane Các tổ chức bảo vệ môi trường Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc Intergrated Pesticide Management Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp Land Use Type (loại hình sử dụng đất) Nông nghiệp và phát triển nông thôn Số thứ tự Ủy ban nhân dân The World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng thuốc BVTV được sử dụng tại Việt Nam từ những năm 2006 - 2012 ....................................................................................... 7 Bảng 2.2: Mục đích sử dụng của một số loại thuốc BVTV ............................ 11 Bảng 2.3: Phân loại thuốc BVTV theo tính độc ............................................. 14 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2013...................... 31 Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã Phấn Mễ .................................................. 31 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất của xã Phấn Mễ có sử dụng thuốc BVTV .................................................................................... 36 Bảng 4.4: Tình hình sử dụng thuốc BVTV vào sản xuất nông nghiệp tại xã Phấn Mễ năm 2013 ......................................................................... 37 Bảng 4.5: Số lượng thuốc BVTV được sử dụng nhiều tại xã Phấn Mễ.......... 38 Bảng 4.6: Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ............ 39 Bảng 4.7: Kiến thức chọn thời tiết và hướng gió khi phun thuốc BVTV của người dân xã Phấn Mễ .................................................................... 40 Bảng 4.8: Tình hình sử dụng đồ bảo hộ khi dùng thuốc BVTV của người dân xã Phấn Mễ...................................................................................... 41 Bảng 4.9: Tình hình sử dụng và thải bỏ chất thải thuốc BVTV của các hộ dân ........................................................................................ 44 Bảng 4.10: Xử lý bao bì đựng thuốc BVTV sau khi sử dụng ........................ 45 Bảng 4.11: Các điểm buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn xã Phấn Mễ ......... 47 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Sơ đồ nội dung mối quan hệ qua lại giữa 3 yếu tố: Thuốc, dịch hại và điều kiện ngoại cảnh tác động đến hiệu lực của thuốc BVTV 19 Hình 2.2: Con đường phân tán của thuốc BVTV trong môi trường ............... 21 Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng đồ bảo hộ khi dùng thuốc BVTV của người dân xã Phấn Mễ .................................................. 41 Hình 4.2: Hình ảnh người dân tại xóm Hoa 2, xã Phấn Mễ không mang đồ bảo hộ khi phun thuốc BVTV ......................................................... 42 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện các hình thức xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng tại xã Phấn Mễ........................................................................ 45 Hình 4.4: Vỏ thuốc BVTV không được xử lý vứt tại đồng ruộng tại xóm Mỹ Khánh, xã Phấn Mễ ......................................................................... 46 Hình 4.5: Đại Lý thuốc BVTV tại xã Phấn Mễ .............................................. 47 Hình 4.6: Con đường di chuyển của thuốc BVTV trong môi trường đất ....... 49 MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 3 2.1.1. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật ........................................................ 3 2.1.2. Lịch sử phát triển thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và tại Việt Nam .. 3 2.1.2.1. Lịch sử phát triển của biện pháp hoá học trên thế giới ........................ 3 2.1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ................... 4 2.1.2.3. Lịch sử phát triển của biện pháp hoá học, tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt nam .......................................................................... 5 2.1.3. Thuốc bảo vệ thực vật và một số vấn đề liên quan ................................. 8 2.2. Phân loại thuốc BVTV ............................................................................. 10 2.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng .......................................................... 10 2.2.2. Phân loại theo nguồn gốc ........................................................................ 12 2.2.2.1. Thuốc BVTV hóa học.......................................................................... 12 2.2.2.2. Thuốc BVTV sinh học ......................................................................... 13 2.2.3. Phân loại theo tính độc .......................................................................... 14 2.3. Các tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sản xuất nông nghiệp, môi tường sống ....................................................................................................... 15 2.3.1. Tác động tích cực .................................................................................. 15 2.3.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 15 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc BVTV .................................. 16 2.4.1. Tác động của yếu tố thời tiết, đất đai .................................................... 16 2.4.2. Tác động của yếu tố điều kiện canh tác ................................................ 18 2.5. Con đường xâm nhập của thuốc BVTV vào cơ thể con người, hệ sinh thái và con đường phân tán của thuốc BVTV trong môi trường ........................... 20 2.5.1. Thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể con người ..................................... 20 2.5.2. Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường và hệ sinh thái ...................... 20 2.5.3. Con đường phân tán của thuốc BVTV trong môi trường ..................... 21 2.6. Các nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV ..................................................... 22 2.6.1. Nguyên tắc 4 đúng ................................................................................ 23 2.6.2. Dùng thuốc luân phiên .......................................................................... 24 2.6.3. Dùng thuốc hỗn hợp .............................................................................. 24 2.6.4. Kết hợp dùng thuốc với các biện pháp khác trong hệ thống biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp ................................................................................ 24 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 25 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 26 3.4.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ..................................................... 26 3.4.4. Phương pháp đánh giá các tác động ...................................................... 26 3.4.5. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 27 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 27 4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 27 4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 27 4.1.1.2. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 27 4.1.1.3. Thủy văn, sông ngòi ........................................................................... 29 4.1.1.4. Tài nguyên đất .................................................................................... 30 4.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 31 4.1.2.1. Dân số và lao động ............................................................................. 31 4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................ 32 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp của xã Phấn Mễ ............................ 34 4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV vào sản xuất nông nghiệp ở xã Phấn Mễ ...................................................................................................... 35 4.2.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Phấn Mễ có sử dụng thuốc BVTV ........................................................................................... 35 4.2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV vào sản xuất nông nghiệp tại xã Phấn Mễ năm 2013 và khuyến cáo trên cây trồng ................................................... 36 4.2.2.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV vào sản xuất nông nghiệp tại xã Phấn Mễ năm 2013.......................................................................................... 36 4.2.2.2. Số lượng thuốc BVTV được sử dụng nhiều tại xã Phấn Mễ ............. 38 4.2.2.3. Lượng thuốc BVTV sử dụng thực tế trên cây trồng và khuyến cáo .. 38 4.2.2.4. Cách thức người dân sử dụng thuốc BVTV....................................... 40 4.2.3. Các loại chất thải và quá trình thu gom thuốc BVTV từ quá trình sử dụng ............................................................................................. 42 4.2.3.1. Các loại chất thải từ quá trình sử dụng .............................................. 42 4.2.3.2 Tình hình thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải ..................................... 43 4.2.4. Hệ thống cung ứng thuốc BVTV .......................................................... 46 4.3. Đánh giá tác động của sử dụng thuốc BVTV vào sản xuất nông nghiệp và môi trường ở xã Phấn Mễ................................................................................ 48 4.3.1. Tác động tích cực .................................................................................. 48 4.3.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 48 4.3.2.1. Làm ô nhiễm môi trường đất, nước và hệ sinh thái nông nghiệp ...... 48 4.3.2.2. Gây độc hại đối với người sử dụng thuốc, gia súc............................. 50 4.3.2.3. Để lại dư lượng trong nông sản, gây ngộ độc cho người tiêu dùng... 51 4.3.2.4. Giết hại nhiều thiên địch, gây mất cân bằng sinh thái, có thể làm phát sinh những đối tượng dịch hại quan trọng mới ............................................... 51 4.3.2.5. Dễ làm nảy sinh tính chống độc của sâu hại và gây hiện tượng tái phát dịch sâu hại ...................................................................................................... 52 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và hạn chế mặt trái của thuốc BVTV trong nông nghiệp tại xã Phấn Mễ ............................................ 52 4.4.1. Về phía cơ quan quản lý........................................................................ 52 4.4.1.1. Giải pháp về về đổi mới và hoàn thiện chính sách ............................ 52 4.4.1.2. Giải pháp về thông tin tuyên truyền ................................................... 55 4.4.1.3. Giải pháp về Thanh tra, kiểm tra........................................................ 56 4.4.1.4. Giải pháp về đào tạo, huấn luyện ....................................................... 56 4.4.2. Về phía người sử dụng .......................................................................... 57 4.4.2.1. Biện pháp ngăn ngừa .......................................................................... 57 4.4.2.2. Biện pháp sử dụng an toàn và hiệu quả ............................................. 58 4.4.2. Về phía doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phân phối ........................ 59 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 61 5.1. Kết luận .................................................................................................... 61 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm an ninh lương thực cho loài người. Phương pháp phổ biến của người dân khi cây trồng xuất hiện sâu bệnh là sử dụng thuốc BVTV. Với khả năng diệt trừ dịch hại nhanh, dễ sử dụng có thể ngăn chặn các đợt dịch trong thời gian ngắn, có hiệu quả mọi lúc mọi nơi, dễ mua bán trao đổi, đôi khi thuốc BVTV còn là giải pháp duy nhất. Nếu sử dụng đúng mục đích, đúng kỹ thuật và có sự chỉ đạo đồng bộ, thuốc BVTV sẽ đem lại hiệu quả tốt trong quản lý dịch hại cây trồng, bảo vệ nông sản. Với các ưu điểm trên, thuốc BVTV được coi là thuốc cứu sinh của người nông dân mỗi khi có dịch bệnh xảy ra và được người dân sử dụng tự phát với số lượng lớn. Điều này không những không mang lại hiệu quả trong việc phòng chống sâu bệnh, mà ngược lại sẽ đem đến những hậu quả rất khó lường đối với cây trồng, cũng như với sức khỏe của người sử dụng, và có thể dẫn đến nhờn thuốc gây bùng phát dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nguy hại lớn hơn hoặc gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như: phá vỡ cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường sống và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và cả cho người sản xuất. Qua mỗi chiến dịch phòng trừ sâu bệnh,việc lạm dụng thuốc BVTV ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân và nguy cơ huỷ diệt môi trường là vấn đề báo động hiện nay. Phấn Mễ là một xã trung tâm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm TP. Thái Nguyên 16 Km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 2531 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là là 1329,16 ha, chiếm 52,52% tổng diện tích 2 đất tự nhiên của xã. Phấn Mễ là một vựa lúa lớn của huyện Phú Lương. Vì vậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp ở xã Phấn Mễ, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường sống nhằm bổ sung những kiến thức đã học và nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng là rất cần thiết đối với những sinh viên ngành môi trường. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S Hà Đình Nghiêm, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và thực tiễn về sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV và tác động của nó trên hai mặt tích cực và tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và môi trường xã Phấn Mễ. - Đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với điều kiện thực tế tại xã Phấn Mễ. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV từ đó đưa ra được những phương hướng và giải pháp thuốc BVTV đạt hiểu quả cao bảo vệ môi trường. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật Thuốc BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại, chuột,... hại cây trồng và nông sản (được gọi chung là sinh vật gây hại cho cây trồng). Thuốc BVTV gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật hại, như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh cây... trừ một số trường hợp còn nói chung mỗi nhóm thuốc chỉ có tác dụng đối với sinh vật gây hại thuộc nhóm đó. Thuốc BVTV nhiều khi còn gọi là thuốc trừ hại (Pesticide) và khái niệm này bao gồm vả việc trừ các loại ve, rệp hại vật nuôi và côn trùng hại cây, thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng. 2.1.2. Lịch sử phát triển thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và tại Việt Nam 2.1.2.1. Lịch sử phát triển của biện pháp hoá học trên thế giới Khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp và có sự đấu tranh với dịch hại để bảo vệ mùa màng thì một số biện pháp phòng trừ dịch hại được hình thành. Chính vì vậy, lịch sử của thuốc BVTV có từ rất lâu đời (cách đây khoảng 10.000 năm). Quá trình phát triển của thuốc BVTV trên thế giới có thể chia thành một số giai đoạn như sau: Giai đoạn 1 (Trước thế kỷ 20): Với trình độ canh tác lạc hậu, các giống cây trồng có năng suất thấp, tác hại của dịch hại còn chưa lớn. Để bảo vệ cây, người ta dựa vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển nông nghiệp trông chờ vào sự may rủi. Tuy con người đã phát hiện ra cách sử dụng một số chất hóa học để diệt trừ sâu bệnh như lưu huỳnh trừ bệnh phấn trắng (1848), lưu huỳnh vụn dùng trừ rệp sáp hại cam (1881), aseto asenat đồng dùng trừ sâu hại khoai tây (1889), asenat chì trừ sâu rừng, sâu ăn quả hay nửa cuối thế kỷ 19, dùng cacbon disulfua (CS2) để chống chuột đồng và các ổ rệp hại nho…[8]. Nhưng những biện pháp hoá học lúc này vẫn chưa có một vai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp. 4 Giai đoạn 2 (Từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1960): Các thuốc trừ dịch hại hữu cơ ra đời, làm thay đổi vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp. Lúc này người ta cho rằng: Mọi vấn đề BVTV đều có thể giải quyết bằng thuốc hoá học. Biện pháp hoá học bị khai thác ở mức tối đa, thậm chí người ta còn hy vọng, nhờ thuốc hoá học để loại trừ hẳn một loài dịch hại trong một vùng rộng lớn. Từ cuối những năm 1950, những hậu quả xấu của thuốc BVTV gây ra cho con người, môi sinh và môi trường được phát hiện. Khái niệm phòng trừ tổng hợp sâu bệnh ra đời [8]. Giai đoạn 3 (những năm 1960- 1980): Việc lạm dụng thuốc BVTV đã để lại những hậu quả rất xấu cho môi sinh môi trường dẫn đến tình trạng, nhiều chương trình phòng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế dựa vào thuốc hoá học đã bị sụp đổ, tư tưởng sợ hãi, không dám dùng thuốc BVTV xuất hiện, thậm chí có người cho rằng, cần loại bỏ không dùng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, các loại thuốc BVTV mới có nhiều ưu điểm, an toàn hơn đối với môi sinh môi trường, như thuốc trừ cỏ mới, các thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều tiết sinh trưởng côn trùng và cây trồng vẫn liên tục ra đời. Lượng thuốc BVTV được dùng trên thế giới không những không giảm mà còn tăng lên không ngừng. Giai đoạn 4 (từ những năm 1980 đến nay): Vấn đề bảo vệ môi trường được quan tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới, trong đó có nhiều thuốc trừ sâu bệnh sinh học, có hiệu quả cao với dịch hại, nhưng an toàn với môi trường ra đời. Vai trò của biện pháp hoá học đã được thừa nhận. Tư tưởng sợ thuốc BVTV cũng bớt dần. Quan điểm phòng trừ tổng hợp được phổ biến rộng rãi. 2.1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới Mặc dù sự phát triển của biện pháp hoá học có nhiều lúc thăng trầm, song tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số hoạt chất tăng lên không ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều thuốc mới và dạng thuốc mới an toàn hơn với môi sinh môi trường liên tục xuất hiện 5 bất chấp các quy định quản lý ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với thuốc BVTV và kinh phí đầu tư cho nghiên cứu để một loại thuốc mới ra đời ngày càng lớn. Trong 10 năm gần đây tổng lượng thuốc BVTV tiêu thụ có xu hướng giảm, nhưng giá trị của thuốc tăng không ngừng. Nguyên nhân là cơ cấu thuốc thay đổi, nhiều loại thuốc cũ, giá rẻ, dùng với lượng lớn, độc với môi trường được thay thế dần bằng các loại thuốc mới hiệu quả, an toàn và dùng với lượng ít hơn, nhưng lại có giá thành cao. Tuy vậy, mức đầu tư về thuốc BVTV và cơ cấu tiêu thụ của nhóm thuốc tuỳ thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng nước. Ngày nay, biện pháp hoá học BVTV được phát triển theo các hướng chính sau: - Nghiên cứu tìm ra các hoạt chất mới có cơ chế tác động mới, có tính chọn lọc và hiệu lực trừ dịch hại cao hơn, lượng dùng nhỏ hơn, tồn lưu ngắn, ít độc và dễ dùng hơn. Thuốc trừ sâu tác dụng chậm (điều khiển sinh trưởng côn trùng, pheromon, các chất phản di truyền, chất triệt sản) là những ví dụ điển hình. Thuốc sinh học được chú ý dùng nhiều hơn. - Tìm hiểu các phương pháp và nguyên liệu để gia công thành các dạng thuốc mới ít ô nhiễm, hiệu lực dài, dễ dùng, loại dần dạng thuốc gây ô nhiễm môi trường. - Nghiên cứu công cụ phun rải tiên tiến và cải tiến các loại công cụ hiện có để tăng khả năng trang trải, tăng độ bám dính, giảm đến mức tối thiểu sự rửa trôi của thuốc. Chú ý dùng các phương pháp sử dụng thuốc khác bên cạnh phun thuốc còn đang phổ biến. Thay phun thuốc sớm, đại trà và định kỳ bằng phun thuốc khi dịch hại đạt đến ngưỡng. 2.1.2.3. Lịch sử phát triển của biện pháp hoá học, tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt nam Ở Việt Nam việc sử dụng thuốc BVTV chỉ phổ biến từ thế kỉ XIX. Trước đó việc diệt trừ sâu bệnh chủ yếu bằng phương pháp bắt sâu hay biện pháp mang tính mê tín, bùa phép. Vì vậy, lịch sử phát triển của biện pháp hoá học, tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam có thể 6 chia thành ba giai đoạn sau: Giai đoạn trước năm 1957: Biện pháp hoá học hầu như không có vị trí trong sản xuất nông nghiệp. Một lượng rất nhỏ sunfat đồng được dùng ở một số đồn điền do Pháp quản lý để trừ bệnh gỉ sắt cà phê và bệnh thối gốc chảy mủ cao su và một ít DDT được dùng để trừ sâu hại rau. Việc thành lập Tổ Hoá Bảo vệ thực vật (1/1956) của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá Bảo vệ thực vật ở Việt nam. Thuốc BVTV được dùng lần đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc là trừ sâu gai, sâu cuốn lá lớn bùng phát ở Hưng yên (vụ đông xuân 1956-1957). Ở miền Nam, thuốc BVTV được sử dụng từ 1962. Giai đoạn từ 1957 - 1990: Thời kỳ bao cấp, việc nhập khẩu, quản lý và phân phối thuốc do nhà nước độc quyền thực hiện. Nhà nước nhập rồi trực tiếp phân phối thuốc cho các tỉnh theo giá bao cấp, rồi qua hợp tác xã nông nghiệp đến tay xã viên để phòng trị dịch hại. Lượng thuốc BVTV dùng không nhiều, khoảng 15000 tấn thành phẩm/năm với khoảng 20 chủng loại thuốc trừ sâu (chủ yếu) và thuốc trừ bệnh. Đa phần là các thuốc có độ tồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao [8]. Tuy lượng thuốc dựng ít, nhưng tình trạng lạm dụng thuốc BVTV vẫn nảy sinh. Để phòng trừ sâu bệnh, người ta chỉ biết dựa vào thuốc BVTV. Thuốc dùng tràn lan, phun phòng là phổ biến, khuynh hướng phun sớm, phun định kỳ ra đời, thậm chí dùng thuốc cả vào những thời điểm không cần thiết, tình trạng dùng thuốc sai kỹ thuật nảy sinh khắp nơi, thậm chí người ta còn hy vọng dùng thuốc BVTV để loại trừ hẳn một loài dịch hại ra khỏi một vùng rộng lớn. Thuốc đã để lại những hậu quả rất xấu đối với môi trường và con người. Khi nhận ra những hậu quả của thuốc BVTV, cộng với tuyên truyền quá mức về tác hại của chúng đã gây nên tâm lý sợ thuốc. Từ cuối những năm 80 của thế kỷ 20, có nhiều ý kiến đề xuất nên hạn chế, thậm chí loại bỏ hẳn thuốc BVTV, dùng biện pháp sinh học để thay thế biện pháp hoá học trong phòng trừ dịch hại nông nghiệp. 7 Giai đoạn từ 1990 đến nay: Bảng 2.1: Lƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng tại Việt Nam từ những năm 2006 - 2012 Thuốc BVTV Năm Tổng số (tấn) Khối lƣợng Tỉ lệ (%) (tấn) 2006 21.600 9,5 17.590 82,2 2007 20.300 22,5 16.900 83,3 2008 23.100 24,1 18.000 76,4 2009 24.800 33,4 18.000 72,7 2010 20.380 58,9 15.226 68,3 2011 25.666 100,4 16.451 64,1 2012 32.751 124,3 17.352 53,0 (Nguồn: Bộ NN & PTNN, năm 2012) Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp việc sử dụng hóa chất nông nghiệp đã gia tăng nhanh chóng ở Việt Nam. Lượng và loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) bắt đầu tăng từ những năm 1970, đặc biệt tăng nhanh từ cuối những năm 1980 đến 2010 [3]. Từ chỗ chỉ có 77 loại hoạt chất được cho phép sử dụng năm 1991, đến năm 2010 có 437 thuốc trừ sâu, 304 thuốc diệt nấm và 160 thuốt diệt cỏ được cho phép sử dụng (Bộ NN & PTNT, 2010), năm 2012, bổ sung 27 loại thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện lông nhung hại nhãn vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Bộ NN & PTNT, 2012). Trong hai thập niên này số lượng thuốc BVTV nhập khẩu tăng từ 20.300 lên 72.560 tấn [6]. Thị trường thuốc BVTV đã thay đổi cơ bản, nền kinh tế từ tập trung bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường. Năm thành phần kinh tế, đều được phép kinh doanh thuốc BVTV. Nguồn hàng phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện lựa chọn thuốc, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân. Lượng thuốc BVTV tiêu thụ qua các năm đều tăng. Nhiều loại thuốc mới và các dạng thuốc mới, hiệu quả hơn, an toàn hơn với môi trường được nhập. Một mạng lưới phân phối thuốc BVTV rộng khắp cả nước đã hình thành, việc cung ứng thuốc đến nông dân rất thuận lợi. Công tác quản lý thuốc BVTV được chú ý đặc biệt và đạt được hiệu quả khích lệ. Giá trị (triệu USD) 8 Nhưng do nhiều nguồn hàng, mạng lưới lưu thông quá rộng đã gây khó khăn cho công tác quản lý, quá nhiều tên thuốc đẩy người sử dụng khó lựa chọn được thuốc tốt và việc hướng dẫn kỹ thuật dùng thuốc cũng gặp không ít khó khăn. Tình trạng lạm dụng thuốc, tư tưởng ỷ lại biện pháp hoá học đã để lại những hậu quả xấu cho sản xuất và sức khoẻ con người. Ngược lại, có nhiều người muốn xóa thuốc BVTV, tìm cách hạn chế, thậm chí đòi loại bỏ thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp và tìm cách thay thế bằng các biện pháp phòng trừ khác. Tuy vậy, vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp vẫn được thừa nhận. Để phát huy hiệu quả của thuốc BVTV và sử dụng chúng an toàn, phòng trừ tổng hợp là con đường tất yếu phải đến. Phải phối hợp hài hoà các biện pháp trong hệ thống phòng trừ tổng hợp, sử dụng thuốc BVTV là biện pháp cuối cùng, khi các biện pháp phòng trừ khác sử dụng không hiệu quả. 2.1.3. Thuốc bảo vệ thực vật và một số vấn đề liên quan Thuốc BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng…), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại…). Thuốc BVTV có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác không thể thực hiện được. Là biện pháp hóa học đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, bảo vệ được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế, lại dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất. Ngay từ khi mới ra đời thuốc BVTV đã được đánh giá cao và được coi là một trong những thành tựu lớn của khoa học kỹ thuật. Đến nay, thuốc BVTV đã để lại những dấu ấn quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của nền nông nghiệp hiện đại. Mặc dù ngày nay khoa học đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt như sinh thái học dịch hại, miễn dịch thực vật…, nhiều biện pháp phòng trừ dịch hại được áp dụng có hiệu quả như lại tạo các giống chống chịu sâu bệnh, tạo giống sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô, các biện pháp 9 sinh học trong bảo vệ thực vật, quản lý dịch hại tổng hợp…, nhưng thuốc BVTV vẫn có vai trò to lớn trong việc kiểm soát dịch bệnh trong nông nghiệp. Đặc biệt, đối với người nông dân, sử dụng thuốc BVTV được coi là phương pháp đơn giản và được áp dụng thường xuyên. Khi sử dụng thuốc BVTV, cần biết một số một số khái niệm liên quan để mua đúng thuốc và hiểu rõ hướng dẫn sử dụng: Tên thuốc: Do nhà sản xuất đặt tên để phân biệt sản phẩm của hãng này với hãng khác. Một loại thuốc có thể mang 3 tên khác nhau: tên hóa học, tên chung, tên riêng. Hoạt chất: Là thành phần chính của thuốc, quyết định đặc tính và công dụng của thuốc. Cùng một hoạt chất có thể có nhiều tên thương mại khác nhau. Các chất phụ gia: Giúp thuốc phân bố đều khi pha chế, bám dính tốt và loang trải đều trên bề mặt cây trồng khi phun. Cùng một hoạt chất nhưng hiệu quả thuốc có thể khác nhau là do bí quyết về các chất phụ gia của mỗi nhà sản xuất khác nhau. Tính độc: Biểu thị bằng LD 50 là liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm (chuột bạch, thỏ, chó, chim hoặc cỏ…) tính bằng đơn vị mg/kg thể trọng. LD 50 càng nhỏ thì độ độc càng cao. Thuốc BVTV là những chất độc, nhưng muốn là thuốc BVTV phải đạt một số yêu cầu sau: - Có tính độc với sinh vật gây hại. - Có khả năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng chỉ tiêu diệt các loài sinh vật gây hại mà không gây hại cho đối tượng không phòng trừ (tính chọn lọc). - An toàn đối với người, môi sinh và môi trường. - Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng. - Giá thành hợp lý. Không có một loại chất độc nào có thể thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu nói trên. Các yêu cầu này, thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có mâu thuẫn không thể giải quyết được. Tuỳ theo giai đoạn phát triển của biện pháp hoá học, mà các yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau. Hiện nay, yêu cầu “an toàn với người, môi sinh và môi trường” được toàn thế giới quan tâm nhiều nhất. 10 2.2. Phân loại thuốc BVTV Thuốc BVTV đang được sử dụng trên thị trường rất đa dạng về chủng loại, phong phú về sản phẩm. Tính đến năm 2012, riêng các loại thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp, theo thống kê: thuốc trừ sâu: 437 hoạt chất với 1.196 tên thương phẩm, thuốc trừ bệnh: 304 hoạt chất với 828 tên thương phẩm, thuốc trừ cỏ: 160 hoạt chất với 474 tên thương phẩm, thuốc trừ chuột: 11 hoạt chất với 17 tên thương phẩm, thuốc điều hòa sinh trưởng: 49 hoạt chất với 118 tên thương phẩm, chất dẫn dụ côn trùng: 6 hoạt chất với 8 tên thương phẩm, thuốc trừ ốc: 19 hoạt chất với 91 tên thương phẩm, chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm. (Số liệu thống kê cục BVTV). Tùy theo mục đích nghiên cứu có nhiều cách để phân loại thuốc BVTV: - Phân loại theo mục đích sử dụng - Phân loại theo nguồn gốc - Phân loại theo độc tính 2.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng Thuốc BVTV được chia thành từng nhóm tuỳ theo mục đích sử dụng của chúng và thường được chia làm 2 loại chính là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; ngoài ra cũng có thuốc trừ bệnh, thuốc diệt chuột và chất điều hoà sinh trưởng cây trồng. - Thuốc trừ sâu là chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng - Thuốc diệt cỏ là những hóa chất có khả năng giết chết hoặc ức chế sự phát triển của cỏ, được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại (cỏ dại, cây dại) mọc lẫn với cây trồng, tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng, khiến cho cây sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng và phẩm chất nông sản. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng. - Thuốc trừ bệnh: bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông 11 sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do những yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, đất úng, hạn...). Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides). Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn. Mục đích sử dụng của một số loại thuốc BVTV được thể hiện tại bảng 2.2. Bảng 2.2: Mục đích sử dụng của một số loại thuốc BVTV STT Loại thuốc BVTV 1 Insecticides 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Mục đích sử dụng Diệt côn trùng và các loài chân đốt Diệt cỏ dại và các loài thực vật phát triển không Herbicides mong muốn Diệt nấm (bao gồm nấm làm rụi cây, nấm mốc Fungicides sương, nấm gỉ) Acaricides (miticides) Diệt loài bộ ve bọ, nhện Rodenticides Diệt chuột và các loài gặm nhấm Diệt các loài tuyến trùng (vi sinh giống sâu giun, Nematicides gây hại rễ cây) Molluscicides Diệt các loài sên, ốc Algicide Kiểm soát tảo trong hồ, kênh mương, bể chứa Biocides (Antimicrobials Diệt vi sinh vật (vi khuẩn, vius) Ocvicides Diệt trứng các loài sâu bọ, ve Disinfectants and Hóa chất diệt trùng, khử hoạt tính vi sinh gây santitizers bệnh Thuốc thu hút côn trùng, loài gặm nhấm vào bẫy Attractants (không bao gồm thực phẩm) Repellents Thuốc xua đuổi sinh vật, nhất là muỗi và chim Hóa chất sinh học phá vỡ hoạt động giao phối tự Pheromones nhiên của côn trùng Hóa chất làm rụng lá, thường để thuận tiện thu Defoliants hoạch Hóa chất làm khô mô tế bào thực vật, thường để Desiccants diệt cỏ Hóa chất phá vỡ quá trình sinh trưởng, các quá Insect growth regulators trình sống khác của côn trùng Hóa chất thúc đẩy quá trình phát triển, ra hoa, Plant growth regulators nẩy mầm, phát triển của thực vật (Nguồn: Các tổ chức bảo vệ môi trường, EPA)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng