ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
HOÀNG THỊ HƯỜNG
Tên đề tài
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG TẠI XÃ SƠN THỊNH HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đạo tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------
HOÀNG THỊ HƯỜNG
Tên đề tài
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG TẠI XÃ SƠN THỊNH HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đạo tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Lớp
: K43 - QLTNR- N01
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá thực trạng phòng
cháy chữa cháy rừng tại xã Sơn Thịnh – huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái”
là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Quốc Hưng. Những phần sử dụng tài
liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều
tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD
PGS.TS Trần Quốc Hưng
tháng
năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hường
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập sau bốn năm học tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, gắn liền công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản
xuất, giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, được sự
đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng tại xã Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”
Sau thời gian thực tập khẩn trương, nghiêm túc, được sự giúp đỡ của
các thầy cô trong khoa cùng sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Trần Quốc
Hưng cùng sự nỗ lực của bản thân, đến nay khóa luận tốt nghiệp đã được
hoàn thành. Để khóa luận này được hoàn thành tôi xin chân thành cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưng đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận.
- Lãnh đạo cùng các đồng chí kiểm lâm Hạt kiểm lâm Văn Chấn đã
nhiệt tình cung cấp những số liệu cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận.
- UBND xã Sơn Thịnh, các đồng chí kiểm lâm địa bàn cùng người dân
địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp đúng thời gian quy định của nhà trường.
Dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn, kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên khóa luận cũng không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Hoàng Thị Hường
năm 2015
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P ............................................... 9
Bảng 2.2 Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số Angstrom (I) ................... 10
Bảng 2.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố khí tượng với mức độ bén lửa ......... 11
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu bén lửa I ..... 11
Bảng 2.5 Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P cho rừng Thông Quảng
Ninh của T.S Phạm Ngọc Hưng ..................................................... 14
Bảng 2.6 Cấp nguy hiểm cháy thêm yếu tố gió của A.N Cooper (1991) ....... 15
Bảng 2.7 Phân cấp cháy rừng theo độ ẩm VLC của T.S Bế Minh Châu ........ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng xã Sơn Thịnh – Văn Chấn tỉnh Yên Bái ......34
Bảng 4.2. Tình hình cháy rừng xã Sơn Thịnh giai đoạn 2009-2014 .............. 35
Bảng 4.3. Khí hậu thủy văn xã Sơn Thịnh giai đoạn 2009 – 2013 ................. 31
Bảng 4.4 Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Sơn Thịnh .......... 38
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên xã Sơn Thịnh ......... 39
Bảng 4.6. Đặc điểm sinh thái loài cây chiếm ưu thế....................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi xã Sơn Thịnh........................... 40
Bảng 4.8: Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR .................. 42
Bảng 4.9: Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến PCCCR ............... 45
Bảng 4.10 Kết quả điều tra phỏng vấn ............................................................ 48
Bảng 4.11 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền xã Sơn Thịnh năm 2014 .......... 49
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCCCR
: Phòng cháy chữa cháy rừng
BNN&PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
VLC
: Vật liệu cháy
UBND
: Ủy ban nhân dân
HKL
: Hạt kiểm lâm
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu .............................................................. 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Tình hình công tác PCCCR trên thế giới ............................................... 4
2.2. Tình hình công tác PCCCR ở Việt Nam .............................................. 12
2.3. Tổng quan điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu...... 21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 21
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 24
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 29
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .......................................... 30
3.3.2. Phương pháp thu thập ................................................................... 30
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33
4.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới
công tác PCCCR ......................................................................................... 33
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 33
vi
4.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại xã Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn (2009 – 2014) .................................................................. 34
4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng xã Sơn Thịnh..................................... 34
4.2.2. Tình hình cháy rừng xã Sơn Thịnh ............................................... 35
4.3. Nghiên cứu xác định phân vùng trọng điểm cháy rừng ....................... 36
4.3.1 Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu .......................... 36
4.3.2. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng tại địa phương ..................... 38
4.4. Đánh giá hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng tại xã Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn (2009 – 2014) .................................................................. 41
4.4.1 Các công tác phòng chống cháy rừng chủ đạo .............................. 41
4.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR ............... 44
4.4.3. Sự tham gia của người dân trong công tác phòng chống cháy rừng ......47
4.4.4 Công tác tuyên truyền PCCCR xã Sơn Thịnh................................ 49
4.4.5. Các biện pháp PCCCR tại địa phương.......................................... 50
4.5 Đề xuất các giải pháp phòng chống cháy rừng hiệu quả ...................... 50
4.5.1. Các giải pháp PCCCR ................................................................... 50
4.5.2 Biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng .......................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................ 56
5.2 Tồn tại ................................................................................................... 57
5.3 Kiến nghị ............................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng
lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp
thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất,
giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học
tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng
và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Rừng có vai trò
rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được khẳng định trong nhiều
Công ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES - 1973, RAMSA
- 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC - 1994, UNCCD - 1998.
Nhưng dưới sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu xã hội ngày càng
tăng về mọi mặt như phá rừng lấy gỗ, củi và săn bắt động vật dẫn đến rừng tự
nhiên ngày càng bị thu hẹp, môi trường sinh thái ngày một suy thoái theo
chiều hướng bất lợi cho con người và nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm.
Ngày một nhiều hạn hán, lũ lụt, môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên rừng đang
ngày càng bị suy giảm. Theo FAO, trong mấy chục năm qua trên thế giới đã
mất đi trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn
lại bị thoái hoá nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý, sử dụng tài nguyên rừng không
hợp lý, không đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là về mặt xã hội và môi
trường.. Ở Viện Nam, từ năm 1945 đến 1990 diện tích rừng liên tục giảm từ
14,3 xuống 9,2 triệu ha, độ che phủ còn 27,2% mà lý do chính là do quản lý và
sử dụng rừng không bền vững. Trong đó cháy rừng là hiện tượng phổ biến,
2
thường xuyên xảy ra ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, đã gây nên những
tổn thất nhiều mặt về kinh tế, môi trường và cả tính mạng con người. Những
năm gần đây, bình quân hàng năm nước ta thiệt hại hàng chục nghìn ha rừng
do cháy rừng. Chỉ tính riêng năm 1998, cả nước có 1.685 vụ cháy rừng, tổng
diện tích rừng bị cháy là 20.375 ha, làm 12 người chết. Năm 2002, cháy rừng ở
U Minh Thượng, U Minh Hạ đã thiêu huỷ 5.500 ha rừng tràm, trong đó có 60%
là rừng tràm nguyên sinh. Những tổn thất do cháy rừng gây ra về kinh tế, xã
hội và môi trường là rất lớn và khó có thể tính được. Cháy rừng là một thảm
họa thường xảy ra nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, gây nên
những tổn thất về của cải, tài nguyên, môi trường và cả tính mạng con người .
Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) là một trong những nội dung
rất quan trọng của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường.
Huyện Văn Chấn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Yên Bái có 31 xã, thị trấn. Huyện Văn Chấn cách trung tâm kinh tế - chính trị
của tỉnh 72 km, cách thị xã Nghĩa Lộ 10 km, có Quốc lộ 32 chạy dọc theo
chiều dài của huyện, là cửa ngõ đi vào các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
(tỉnh Yên Bái); Phù Yên, Bắc Yên (tỉnh Sơn La) và tỉnh Lai Châu, là điều kiện
thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế với các huyện bạn trong tỉnh và
các tỉnh giáp ranh. Huyện Văn Chấn có tổng diện tích tự nhiên 120.758,50 ha
trong đó: Diện tích đất có rừng: 61.988,81 ha (Rừng tự nhiên: 45.237,10 ha;
Rừng trồng: 16.751,71ha); Đất chưa có rừng là: 14.043,75ha. Độ che phủ toàn
huyện là 51,3% (Theo QĐ 578/QĐ của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch 3 loại rừng).
Xã Sơn Thịnh là xã nằm giữa trung tâm huyện lỵ Văn Chấn, có tổng diện
tích tự nhiên là: 3.159,94ha,có trục đường quốc lộ 32 chạy qua với chiều dài
8km. Phía đông giáp với xã Suối Bu, Đồng Khê, phía tây giáp Thị trấn nông
trường Nghĩa Lộ, phía bắc giáp xã Suối Giàng, phía nam giáp xã Phình Hồ, xã
3
Tà Si Láng – huyện Trạm Tấu. Toàn xã có 16 thôn bản, địa hình cơ bản là đồi
núi đan xen tiếp giáp các khu vực thường xảy ra cháy rừng của các xã Suối Bu,
Tà Si Láng, kéo theo diễn biến thời tiết hết sức phức tạp mùa khô hanh khô,
nắng nóng kéo dài từ tháng 10-11 năm trước đến tháng 4-5 của năm sau,
thường xuất hiện những đợt gió lào thổi mạnh, vì vậy luôn có nguy cơ tiềm ản
cháy rừng cao.
Chính vì vậy cần phải có những nghiên cứu cụ thể về công tác phòng cháy
chữa cháy, đánh giá công tác này để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để
hoàn thiện hơn, từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng tại xã Sơn Thịnh huyện Văn Chấn
tỉnh Yên Bái”
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Điều tra đánh giá thực trạng công tác PCCCR tại xã Sơn Thịnh, huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác PCCCR
trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng và công tác
phòng cháy rừng. Từ đó đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả
để nâng cao chất lượng công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Sơn Thịnh huyện
Văn Chấn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình công tác PCCCR trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về cháy rừng đã được một số nhà khoa học
tiến hành từ những năm đầu thế kỷ XX tại các nước có nền kinh tế và lâm
nghiệp phát triển như: Mỹ, Thụy Điển, Australia, Pháp, Canada, Nga, Đức,…
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng
thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), ôxy và vật
liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được
hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown,1979;
Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo
chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng:
(1)-Cháy dưới tán cây, hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2)-Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây
này sang tán cây khác;
(3)-Cháy ngầm là trường hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể
xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà
người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,
1979; Mc Arthur A.G, 1986; Gromovist R, 1993).
- Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
5
Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng thường phụ thuộc chặt
chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất như đặc điểm khí
hậu, thời tiết và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có lượng mưa
lớn và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm thường ít xảy ra cháy
rừng. Ngược lại, những khu vực khô hạn, mưa phân bố không đều hoặc có
những trạng thái rừng dễ cháy thường xảy ra cháy nhiều hơn. Vì vậy, để sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho phòng cháy chữa cháy rừng, người ta thường
căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng để phân chia
lãnh thổ thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Người ta sẽ tập
trung phòng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những vùng có nguy cơ cháy cao
và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc phân chia lãnh thổ thành
những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng được gọi là phân vùng trọng
điểm cháy rừng. Công việc này được thực hiện ở hầu hết các quốc gia. Cho đến
nay có hai phương pháp được áp dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy
rừng: phân vùng theo các nguyên nhân ảnh hưởng đến cháy rừng và phân vùng
theo thực trạng cháy rừng.
Ở phương pháp thứ nhất người ta căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu tố
ảnh hưởng đến cháy rừng như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và kiểu thảm thực
vật để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng cao là
những vùng có đặc điểm khí hậu khô hạn, địa hình dốc, trạng thái rừng có khối
lượng vật liệu cháy lớn và chứa dầu v.v… Ngược lại, những khu vực có nguy
cơ cháy rừng thấp là những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm ướt, địa hình tương
đối bằng và trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy ít hoặc thân lá chứa
nhiều nước, khó cháy hơn v.v…
Ở phương pháp thứ hai người ta căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ
cháy rừng diễn ra trên các khu vực của lãnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy
rừng cao sẽ là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ thiệt
6
hại lớn. Ngược lại những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng ít xảy
ra cháy rừng nhất.
- Nghiên cứu về mùa cháy rừng
Mùa cháy ( theo U.R Krum, 1959) đó là thời kỳ hoặc những thời kỳ
trong năm thích hợp cho lửa rừng xảy ra hoặc lan tràn.
Một cách đơn giản có thể hiểu : Mùa cháy rừng là khoảng thời gian bao
gồm những tháng khô, hạn trong năm cho nguồn vật liệu cháy ở trong rừng và
ven rừng thường ở trạng thái khô và dễ bắt lửa.
Mục đích của việc xác định mùa cháy rừng nhằm chủ động hơn trong
việc dự tính, dự báo cháy rừng, đầu tư lực lượng, phương tiện và cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ công tác PCCCR.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu
hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
(1)- Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách dọn vật liệu cháy trên mặt
đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy
với phần rừng còn lại.
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm
để giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt có điều
khiển theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn
cách vật liệu cháy với ôxy trong không khí (nước, đất, cát, bọt CO2, khí CCl4,
hỗn hợp C2H5Br với CO2 v.v…).
Các kết quả nghiên cứu về dự báo cháy rừng
Từ năm 1920 đến năm 1929, nhiều tác giả ở Mỹ đã tiến hành nghiên cứu
các nguyên nhân gây cháy rừng, đã nghiên cứu mối tương quan giữa độ ẩm vật
liệu cháy với các yếu tố khí tượng, dòng đối lưu không khí ở đám cháy và mối
7
tương quan giữa dòng đối lưu với gió. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng cháy
chữa cháy rừng.
Đến năm 1978, các nhà khoa học Mỹ đã đưa ra được hệ thống dự báo
cháy rừng tương đối hoàn thiện. Theo hệ thống này có thể dự báo nguy cơ cháy
rừng trên cơ sở phân ra các mô hình vật liệu. Khi kết hợp với các số liệu quan
trắc khí tượng và những số liệu về điều kiện địa hình người ta có thể dự báo
được khả năng xuất hiện cháy rừng và mức độ nguy hiểm của đám cháy nếu
xảy ra.
Ở Nga cũng có nhiều nhà nghiên cứu về cháy rừng, trong đó có V.G
Nesterov (1939), Melekhop I.C (1984), Arxubasev C.P (1957). Họ đã đi sâu
nghiên cứu các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác ảnh hưởng đến
khả năng xuất hiện cháy rừng. Công trình nghiên cứu được sử dụng nhiều nhất
là của Nesterov (1939) về phương pháp dự báo cháy rừng tổng hợp.
Từ năm 1929 đến 1940 V.G Nesterov đã nghiên cứu mối tương quan giữa
các yếu tố khí tượng gồm nhiệt độ lúc 13 giờ, độ ẩm lúc 13 giờ và lượng mưa
ngày với tình hình cháy rừng trong khu vực và đi đến kết luận rằng: Trong
rừng nơi nào nhiệt độ không khí càng cao, độ ẩm không khí thấp, số ngày
không mưa càng kéo dài thì vật liệu cháy càng khô và càng dễ phát sinh đám
cháy. Trên cơ sở những phân tích của mình Nesterov đã đưa ra chỉ tiêu khí
tượng tổng hợp để đánh giá mức độ nguy hiểm cháy rừng như sau:
P = ∑ ti13.di13
i 1
Trong đó:
Pi: Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh nguy cơ cháy rừng của một ngày nào đó
trên vùng dự báo.
ti13: Nhiệt độ không khí tại thời điểm 13 giờ ngày thứ i (OC)
8
di13: Độ chênh lệch bão hoà độ ẩm không khí tại thời điểm 13 giờ ngày
thứ i (mb)
n: Số ngày không mưa hoặc có mưa nhưng nhỏ hơn 3mm kể từ ngày cuối
cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm.
Từ chỉ tiêu P có thể xây dựng được các cấp dự báo mức độ nguy hiểm
cháy rừng cho từng địa phương khác nhau. Cơ sở của việc phân cấp cháy này
dựa vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ cháy rừng ở địa phương đó trong
nhiều năm liên tục.
Ở Mỹ, từ năm 1941 E.A.Beal và C.B.Show đã nghiên cứu và dự báo được
khả năng cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của lớp thảm mục rừng.
Các tác giả đã nhận định rằng độ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức độ khô
hạn của rừng. Độ khô hạn càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn.
Đây là một trong những công trình đầu tiên xác định yếu tố quan trọng nhất
gây nguy cơ cháy rừng. Nó mở đầu cho việc nghiên cứu xây dựng các phương
pháp dự báo cháy rừng sau này. Tiếp sau đó, nhiều nhà khoa học khác đã
nghiên cứu và đưa ra những phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng với các
thang cấp khác nhau trên cơ sở phân tích độ ẩm của thảm khô dưới rừng và kết
quả thử nghiệm khả năng bén lửa của nó.
Năm 1968, Trung tâm khí tượng thuỷ văn quốc gia Liên xô đã đưa ra một
phương pháp mới trên cơ sở một số thay đổi trong việc áp dụng công thức
(2.1). Theo phương pháp này, chỉ số P được tính theo nhiệt độ không khí và
nhiệt độ điểm sương. Chỉ tiêu P được xác định theo công thức sau:
P = K ∑ ti(tiDi)
Trong đó:
ti: Nhiệt độ không khí lúc 13 giờ (OC) Di: Nhiệt độ điểm sương (OC)
n: Số ngày kể từ ngày có trận mưu cuối cùng nhỏ hơn 3mm. K: Hệ số điều
chỉnh theo lượng mưa ngày
9
Năm 1973, T.O.Stoliartsuk đã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp
dự báo cháy rừng của Trung tâm khí tượng thủy văn Liên Xô và đề nghị xác
định hệ số K theo lượng mưa ngày cụ thể như sau:
Lượng mưa (mm)
0
0,1-0,9
1-2,9
3-5,9
6-14,9
15-19,9
>20
Hệ số K
1
0,8
0,6
0,4
0,2
0,1
0
Với hệ số K xác định theo lượng mưa ngày và áp dụng công thức (1.2)
tính được chỉ tiêu P, từ đó phân mức nguy hiểm của cháy rừng thành 5 cấp như
bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P
Chỉ tiêu tổng hợp
Cấp cháy rừng
Theo Nesterov
Theo Trung tâm
Mức độ nguy hiểm
của cháy rừng
I
≤ 300
K.t.t.v Liên Xô
≤ 200
II
301 – 500
201 – 450
Ít nguy hiểm
III
501 – 1000
451 – 900
Nguy hiểm
IV
1001 – 4000
901 – 2000
Rất nguy hiểm
V
>4000
>2000
Cực kỳ nguy hiểm
Không nguy hiểm
Ở Thụy Điển năm 1951 Angstrom đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến cháy rừng và đưa ra trị số cho việc dự báo nguy cơ cháy rừng. Chỉ số
Angstrom dựa vào hai yếu tố khí tượng chính là nhiệt độ và độ ẩm không khí
để tính mức nguy hiểm cháy cho từng vùng khí hậu. Chỉ số này đã được áp
dụng trên nhiều nước ôn đới và khá chính xác.
Công thức tính như sau:
I=
R 2−T
(
)
20 10
10
Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom, để xác định nguy cơ cháy rừng
R: Độ ẩm tương đối của không khí thấp nhất trong ngày (%)
T: Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày (0C)
Căn cứ vào chỉ số Angstrom (I) tác giả tiến hành phân cấp nguy cơ
cháy theo các cấp như bảng 2.2
Bảng 2.2 Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số Angstrom (I)
Cấp cháy
Chỉ số Angstrom (I)
Nguy cơ cháy
I
I > 4.0
Không có khả năng cháy
II
2.5 < I ≤ 4.0
Ít có khả năng cháy
III
2.0 < I ≤ 2.5
Có khả năng cháy
IV
I ≤ 2.0
Khả năng cháy lớn
Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng dựa vào chỉ số Angstrom không
tính tới các nhân tố lượng mưa, độ ẩm của vật liệu cháy và khối lượng vật liệu
cháy. Nó có thể phù hợp với điều kiện thời tiết ít mưa trong suốt mùa cháy,
khối lượng vật liệu cháy ổn định và trạng thái rừng có tính đồng nhất cao của
nơi nghiên cứu, nhưng có thể ít phù hợp với những địa phương có sự biến động
cao về lượng mưa, địa hình và khối lượng vật liệu cháy. Cho đến nay, phương
pháp này ít được sử dụng ở những quốc gia khác, đặc biệt là khu vực nhiệt đới.
Qua nghiên cứu 103 khu vực bị cháy ở Trung Quốc Yangmei đã đưa ra
phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu khả năng bén lửa của vật liệu (I)
với trình tự như sau:
+ Tính toán mức độ nguy hiểm của sự bén lửa I:
Tác giả đã phân tích quan hệ của mức bén lửa của vật liệu cháy (I) với các
yếu tố nhiệt độ không khí cao nhất (T14), độ ẩm tương đối của không khí thấp
nhất (R14), số giờ nắng (m) và lượng bốc hơi (M) trong ngày. Kết quả cho thấy
11
mức bén lửa của vật liệu cháy (I) có liên hệ với các yếu tố (T14), (m), (M) đều
theo dạng hàm luỹ thừa như sau:
I = a.bx
Riêng với độ ẩm không khí thấp nhất (R14) thì mức độ bén lửa I của vật
liệu có quan hệ theo dạng hàm mũ với dạng phương trình sau:
I = a.
Tác giả áp dụng toán thống kê xác lập được phương trình tương quan giữa
mức độ bén lửa I với từng nhân tố khí tượng như bảng 2.3
Bảng 2.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố khí tượng với mức độ bén lửa
Hệ số tương quan
Nhiệt độ không khí
Phương trình
tương quan
I1=0,046.T1,178
0,788
Hệ số biến
động
0,296
Độ ẩm không khí
I2=14,89.e-
0,934
0,065
Lượng bốc hơi
I3=0,1005.M1,185
0,968
0,247
Số giờ nắng
I4=0,0552.m1,383
0,879
0,337
Nhân tố khí tượng
+ Mức độ bén lửa tổng hợp I của vật liệu cháy được tính bằng trung bình
cộng của các chỉ số I1, I2, I3, I4
+ Căn cứ vào trị số I, tác giả thiết lập biểu xác định nguy cơ cháy rừng
như bảng 2.4
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu bén lửa I
Tháng
Cấp I
Cấp II
không cháy khó cháy
Cấp III
Cấp IV
Cấp V
có thể cháy
dễ cháy
cháy mạnh
3
< 10
11-20
21-30
31-40
>41
4 và 10
< 15
16-30
31-45
46- 60
>61
5 và 9
< 20
21-40
41-60
61-80
>81
12
Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu bén lửa của
Yangmei đã tính tới tác động tổng hợp của các nhân tố khí tượng tới khả năng
phát sinh, phát triển của cháy rừng như nhiệt độ không khí cao nhất, độ ẩm
không khí cao nhất, độ ẩm không khí thấp nhất trong ngày, lượng bốc hơi và số
giờ nắng trong ngày một cách định lượng trong tháng dễ xảy ra cháy rừng.
Những phương pháp này chưa đề cập đến tốc độ gió cũng như khối lượng vật
liệu cháy.
- Kết quả nghiên cứu về lựa chọn loài cây phòng cháy:
+ Từ những năm đầu của thế kỷ XX các nước Đức, nga, Mỹ đã xây dựng
hệ thống đường băng cản lửa trên đó trồng những loài cây có khả năng chống
chịu lửa cao và có giá trị kinh tế như là: Sồi, Dẻ, Hoa mộc…
+ Ở Nga và các nước Châu âu, từ những năm 30 đã bắt đầu nghiên cứu
những đai rừng trồng hỗn giao giữa cây lá rộng và cây lá kim để phòng cháy
cho những khu rừng lá kim rộng lớn. Tới những năm 60 họ đã xác định được
một số loài cây chủ yếu: Sồi, Dẻ, Dương…
+ Ở Trung quốc, những năm 70 để thay thế các đường băng trắng ngăn
lửa người ta đã xây dựng các đai rừng phòng cháy với các loài cây lá rộng. Các
loài cây được lựa chọn trồng trên các đai rừng phòng cháy dựa theo nguyên tắc
(đất nào cây đấy) và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để lựa chọn các
loài cây có khả năng chống chịu lửa như: phương pháp điều tra thực bì sau
cháy, phương đốt trực tiếp, phương pháp xác định thực nghiệm, phương
pháp đánh giá tổng hợp.
Với những phương pháp lựa chọn đó, Trung quốc đã lựa chọn được hàng chục
loài cây có khả năng phòng cháy, nổi bật là: Phối thuốc, Dổi, Trinh nữ, Sau sau…
2.2. Tình hình công tác PCCCR ở Việt Nam
- Xác định mùa cháy rừng
Sử dụng phương pháp chỉ số khô hạn của GS.TS. Thái Văn Trừng
(1970) để tính mùa cháy rừng theo công thức :
- Xem thêm -