BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--
--
TRẦN THỊ TOÀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
BÒ SỮA Ở HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ
: 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể cá
nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi, Thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo
tôi hết sức tận tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Sinh lý Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản và Ban Sau đại
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý, chỉ bảo để luận văn của tôi
được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân huyện Ba Vì Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên khích lệ
của người thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao quý đó.
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu đồ
ix
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Đặt vấn đề
1
1.2
Mục đích, yêu cầu của đề tài
3
1.2.1
Mục đích
3
1.2.2
Yêu cầu
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
1.3.1
Ý nghĩa khoa học
3
1.3.2
Ý nghĩa thực tiễn
4
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Khái niệm, vai trò và đặc điểm của phát triển chăn nuôi bò
sữa theo vùng
5
2.1.1
Khái niệm
5
2.1.2
Vai trò của phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng
5
2.1.3
Đặc điểm của chăn nuôi bò sữa theo vùng
6
2.2
Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt đới đối với bò sữa
6
2.2.1
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa
6
2.2.2
Khả năng sinh sản của bò và các yếu tố ảnh hưởng
8
2.2.3
Sức sản xuất của bò và các yếu tố ảnh hưởng
10
2.2.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa
11
2.2.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa
14
2.3
Tình hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài nước
15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
2.3.1
Khái quát tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới
15
2.3.2
Tình hình chăn nuôi bò sữa ở nước ta và Hà Nội
17
2.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa tại vùng
nghiên cứu
23
2.5.1
Môi trường tự nhiên
23
2.5.2
Môi trường kinh tế - xã hội
23
2.5.3
Phát triển hộ chăn nuôi và tăng quy mô chăn nuôi bò sữa
24
2.5.4
Xây dựng sự liên kết hợp tác trong chăn nuôi bò sữa
24
2.5.5
Chuyển giao kỹ thuật, đào tạo tập huấn
25
2.5.6
Công tác thú y
25
2.5.7
Vệ sinh môi trường
26
2.5.8
Tổ chức hệ thống thu gom sữa
26
2.5.9
Tổ chức xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm
26
3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
27
3.1
Đối tượng nghiên cứu
27
3.2
Địa điểm nghiên cứu
27
3.3
Thời gian nghiên cứu
28
3.4
Nội dung nghiên cứu
28
3.4.1
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Ba Vì
28
3.4.2
Tình hình chăn nuôi bò sữa tại 3 xã nghiên cứu
28
3.4.3
Kết quả điều tra một số chỉ tiêu sinh sản
28
3.4.4
Khả năng sản xuất của bò sữa
29
3.4.5
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa nông hộ
29
3.5
Phương pháp nghiên cứu
29
3.5.1
Điều tra đặc điểm tự nhiên, xã hội, dân số và lao động
29
3.5.2
Điều tra đánh giá sản xuất ngành nông nghiệp
29
3.5.3
Điều tra tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa
29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
3.6
Phương pháp xử lý số liệu
30
3.6.1
Năng suất chăn nuôi
30
3.6.2
Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa
31
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
4.1
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Ba Vì
32
4.1.1
Vị trí địa lý của huyện Ba Vì
32
4.1.2
Điều kiện khí hậu thời tiết của huyện Ba Vì
33
4.1.3
Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Vì
33
4.1.4
Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì
35
4.1.5
Cơ sở vật chất kỹ thuật
39
4.1.6
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
40
4.1.7
Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì
45
4.2
Tình hình chăn nuôi bò sữa tại các xã nghiên cứu
46
4.2.1
Một số thông tin về các hộ chăn nuôi bò sữa
46
4.2.2
Tình hình chăn nuôi bò sữa tại 3 xã nghiên cứu giai đoạn
(2010 - 2014)
48
4.2.3
Chất lượng đàn bò sữa tại 3 xã nghiên cứu
52
4.2.4
Hiện trạng cơ cấu giống và cơ cấu đàn bò sữa tại các nông hộ.
54
4.2.5
Quy mô chăn nuôi bò sữa nông hộ giai đoạn (2010 - 2014)
55
4.2.6
Thức ăn và dinh dưỡng trong chăn nuôi bò sữa
57
4.2.7
Chuồng trại trong chăn nuôi bò sữa
59
4.2.8
Công tác thú y và tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi bò sữa
61
4.3
Kết qủa điều tra một số chỉ tiêu về sinh sản
63
4.3.1
Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu
63
4.3.2
Khối lượng phối giống lần đầu và khối lượng đẻ lứa đầu
65
4.3.3
Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai
66
4.3.4
Khoảng cách lứa đẻ
68
4.4
Khả năng sản xuất của bò sữa
69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
4.4.1
Thời gian cho sữa và năng suất sữa thực tế
69
4.4.2
Chất lượng sữa
70
4.4.3
Công tác thu gom, tiêu thụ sữa
71
4.5
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa
73
5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
77
5.1
Kết luận
77
5.2
Đề nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
80
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Trang
Tên bảng
2.1
Số lượng bò sữa ở một số nước
16
2.2
Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái
19
2.3
Sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm 2001 - 2014
20
2.4
Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Hà Nội từ 2001 - 2014
21
3.1
Số lượng các mẫu điều tra tại 3 xã nghiên cứu
30
4.1
Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Ba Vì
(2011-2013)
34
4.2
Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì (2011-2013)
36
4.3
Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của huyện Ba Vì
(2011-2013)
4.4
41
Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì
(2010-2014)
42
4.5
Một số thông tin về hộ chăn nuôi bò sữa
46
4.6
Kết quả phát triển đàn bò sữa tại 3 xã nghiên cứu (2010-2014)
50
4.7
Kết quả đánh giá chất lượng đàn bò sữa của 3 xã nghiên cứu
53
4.8
Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại 3 xã nghiên cứu
55
4.9
Quy mô đàn bò sữa tại các nông hộ
56
4.10
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi bò sữa
58
4.11
Tình hình chuồng trại nuôi bò sữa ở 3 xã nghiên cứu
60
4.12
Một số bệnh trên đàn bò sữa nuôi tại nông hộ ở 3 xã nghiên cứu
62
4.13
Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu
63
4.14
Khối lượng phối giống lần đầu và khối lượng đẻ lứa đầu
65
4.15
Một số chỉ tiêu sinh sản đàn bò sữa ở 3 xã nghiên cứu
66
4.16
Khoảng cách lứa đẻ của bò sữa nuôi ở 3 xã nghiên cứu
68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
4.17
Thời gian cho sữa thực tế và năng suất sữa
69
4.18
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sữa
70
4.19
Hệ thống thu gom, bảo quản sữa tại Ba Vì
72
4.20
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa theo quy mô hộ chăn nuôi
74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
4.1
Số lượng đàn bò sữa qua các năm của huyện Ba Vì
44
4.2
Phân bố đàn bò sữa của huyện Ba Vì
45
4.3
Số lượng đàn bò sữa qua các năm tại 3 xã nghiên cứu
51
4.4
Tăng trưởng sản lượng sữa qua các năm tại 3 xã nghiên cứu
51
4.5
Cơ cấu giống bò sữa tại 3 xã nghiên cứu
54
4.6
Quy mô chăn nuôi bò sữa tại các nông hộ
57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Trang
Page ix
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi bò sữa giữ một vai trò quan trọng đối với ngành nông nghiệp
của nước ta. Nhu cầu tiêu dùng sữa tươi của người dân tăng cao, bò sữa cũng
như các gia súc nhai lại khác đều có lợi thế sử dụng hiệu quả các loại thức ăn
thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp giàu xơ. Ngoài ra trong những năm gần
đây, do tác động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển
sang giai đoạn phục hồi và tác động tốt đến Chương trình phát triển bò sữa
của nước ta ở giai đoạn mới. Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg, ngày
26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát
triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã thúc đẩy nghề chăn nuôi bò
sữa của Việt Nam tiến lên một tầm cao mới.
Đàn bò sữa của nước ta hiện nay đang tăng nhanh cả về số và chất
lượng. Quy mô chăn nuôi tăng, chất lượng giống được cải thiện, sữa tươi sản
xuất ra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đang chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng trong nước.
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/4/2014 đàn bò sữa cả nước Việt
Nam đạt khoảng 200,4 ngàn con tăng 14% so với năm 2013. Tỷ lệ sữa tươi
sản xuất trong nước so với tổng lượng sữa chế biến tiêu dùng trong cả nước
hiện nay mới chỉ đạt khoảng 28 % (Cục Chăn nuôi, Bộ NN & PTNT,2014).
Đối với thành phố Hà Nội hiện nay, tuy là một thủ đô xong lại có
phong trào phát triển chăn nuôi bò sữa rất mạnh. Tổng đàn bò sữa của thành
phố Hà Nội tính đến thời điểm 30/8/2014 là 14.053 con tăng 6,04% so với
cùng kỳ năm 2013, đứng ở vị trí thứ tư trong 10 tỉnh, thành có đàn bò sữa lớn
nhất cả nước. Chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh, Nghệ An, Sơn La và lớn hơn rất
nhiều so với các tỉnh khác như Vĩnh Phúc (3.499 con); Tuyên Quang (2.783
con), Lâm Đồng (7.648 con)...Với đặc thù điều kiện tự nhiên thuận lợi (vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
đồi gò, vùng bãi bồi ven sông), diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, khí hậu
mát mẻ và nhiều vùng nông thôn có điều kiện trồng các loại cây thức ăn phù
hợp cho bò sữa (các huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ). Đồng thời lại có nhiều các
Công ty, doanh nghiệp, Trung tâm nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực thu
gom, chế biến, tiêu thụ sữa và nghiên cứu về bò sữa như Công ty cổ phần sữa
Quốc tế (IDP), Công ty cổ phần sữa Ba Vì, Trung tâm nghiên cứu bò và đồng
cỏ Ba Vì, Trung tâm tinh đông lạnh Moncada...Đây là điều kiện thuận lợi cho
nghề chăn nuôi bò sữa phát triển.
Nhằm khuyến khích nghề chăn nuôi bò sữa phát triển, tạo sản phẩm
hàng hoá chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo công ăn việc làm, thu
nhập ổn định cho người lao động nông thôn, góp phần giảm thiểu các tệ nạn
xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường sinh thái, chăn nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm và góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện tốt các chủ trương trên, năm 2011 UBND thành phố Hà
Nội đã có Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của UBND thành
phố Hà Nội về phê duyệt chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã
trọng điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2015. Tập chung chủ yếu tại các vùng có phong trào chăn nuôi
bò sữa phát triển như Ba Vì, Quốc Oai, Gia Lâm, Đan Phượng, Phúc Thọ,
Đông Anh.
Qua 3 năm triển khai thực hiện Chương trình đã đạt được những kết
quả bước đầu như đàn bò sữa của thành phố hiện đang tăng cả về số và chất
lượng, quy mô chăn nuôi nông hộ tăng, có nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn
ngoài khu dân cư và đặc biệt là tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho
người lao động ở nông thôn.
Tuy nhiên để tiếp tục phát triển chăn nuôi bò sữa hiệu quả, bền vững,
mang lại thu nhập cao cho người chăn nuôi, đòi hỏi phải đánh giá sát thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
trạng hơn nữa tình hình chăn nuôi bò sữa hiện nay, tìm ra những khó khăn,
thuận lợi, cũng như tiềm năng của các điạ phương này, để định hướng và đưa
ra những giải pháp sát thực tế, đặc biệt là các xã có phong trào phát triển chăn
nuôi bò sữa lớn như Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài huyện Ba Vì. Xuất phát từ
tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì - Hà Nội”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển chăn nuôi bò sữa tại 3 xã
Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Năng suất, hiệu quả kinh tế, thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò sữa
theo quy mô nông hộ
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển chăn nuôi bò sữa hiệu quả, bền
vững tại các vùng nghiên cứu trên.
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin và số liệu liên quan đến các
quy mô chăn nuôi bò sữa của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi, hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi bò sữa ở các nông hộ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng ở huyện
Ba Vì, Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Điều tra chăn nuôi bò sữa được tiến hành ở huyện Ba Vì một cách hệ
thống, khá toàn diện để khẳng định với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương và với chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng, xã trọng
điểm, phát triển chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư của UBND thành
phố Hà Nội có phù hợp cho sự phát triển chăn nuôi bò sữa hay không.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
- Đánh giá được giống bò sữa nào trong cơ cấu giống đã và đang nuôi ở
đây là phù hợp và phát triển được.
- Đưa ra những cơ sở khoa học, thực tiễn cho định hướng phát triển
chăn nuôi bò sữa bền vững của huyện Ba Vì và Thành phố Hà Nội trong
những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất những giải pháp về phát triển chăn nuôi bò sữa nhằm phát
huy tiềm năng sẵn có của 3 xã nghiên cứu và huyện Ba Vì.
- Các giải pháp đề tài đề xuất có vai trò, tác dụng quan trọng trong công
tác chỉ đạo phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
chung và huyện Ba Vì cũng như 3 xã Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài nói riêng,
tạo một nghề đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của phát triển chăn nuôi bò sữa
theo vùng
2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng là hình thức tổ chức
chăn nuôi bò sữa theo vùng có lợi thế, nhằm chăn nuôi bò sữa tập trung theo
vùng, thuận tiện cho việc tiêu thụ và quản lý nguồn gốc sản phẩm, thuận lợi về
dịch vụ kỹ thuật, quản lý dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
- Vùng chăn nuôi bò sữa là một khu vực có từ một xã trở lên, người dân
chăn nuôi chủ yếu là bò sữa và sữa cũng là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
của vùng.
2.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng
- Vai trò của việc phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng, giúp khai thác
tốt hơn tiềm năng lợi thế của địa phương, tạo ra khu vực sản xuất hàng hóa
lớn thuận tiện cho việc tiêu thụ và quản lý nguồn gốc sản phẩm, thuận lợi về
dịch vụ kỹ thuật, quản lý dịch bệnh và xử lý môi trường.
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng tạo cho người dân
yên tâm đầu tư sản xuất từ đó hình thành những vùng sản xuất hàng hóa, xây
dựng các thương hiệu sữa cho từng vùng, hơn nữa khi được quy hoạch thì từ
chính quyền các cấp, các nhà quản lý, nhà chuyên môn và người nông dân
quan tâm đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất, bên cạnh đó các doanh nghiệp
sẽ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Chăn nuôi bò sữa với đặc điểm về sản phẩm sữa tươi rất khó bảo quản
nó là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển. Sữa tươi sau khi vắt xong phải
được làm lạnh sâu xuống 50C, sau 2 giờ đồng hồ. Do vậy ngay trong vùng chăn
nuôi phải có các trạm thu gom sữa, có đầy đủ các trang thiết bị để bảo quản,
làm lạnh sữa, bán kính tốt nhất từ hộ chăn nuôi đến trạm thu gom sữa tối đa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
không quá 5 km. Việc xác định theo vùng, chăn nuôi theo vùng trọng điểm
giúp xác định đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật và việc hạch toán tổ chức
sản xuất theo vùng được thiết thực, hiệu quả.
- Vấn đề xử lý chất thải trong chăn nuôi cũng rất quan trọng. Ngoài
việc các hộ tự xử lý nguồn phân ngay tại chuồng, cũng cần phải có 1 hệ thống
xử lý chất thải đồng bộ như xây dựng hầm biogas, hố đựng phân... để hạn chế
ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
2.1.3. Đặc điểm của chăn nuôi bò sữa theo vùng
- Phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng phải là nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi (vùng đồi gò, vùng bãi bồi ven sông), có diện tích đất bình
quân/hộ lớn để có khả năng mở rộng quy mô chăn nuôi.
- Vùng chăn nuôi bò sữa phải đảm bảo các điều kiện để phát triển sản
xuất, số lượng bò sữa lớn, tập trung và tạo thành nghề chính của người dân
trong vùng.
- Một vùng chăn nuôi bò sữa ít nhất phải có quy mô từ 1 xã trở lên,
chính quyền cơ sở cấp xã là lực lượng quan trọng, không thể tách rời trong
việc chỉ đạo sản xuất, phát triển chăn nuôi.
- Hạ tầng kinh tế kỹ thuật khép kín, đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện để
phát triển chăn nuôi bò sữa.
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt đới đối với bò sữa
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa
Các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến trao đổi nhiệt của
cơ thể và do vậy mà ảnh hưởng đến khả năng thu nhận thức ăn, sức khỏe của
bò. Các yếu tố đó bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, thời gian chiếu sáng,
gió, bức xạ, trong đó yếu tố nhiệt độ và ẩm độ giữ vai trò quan trọng nhất.
Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) các yếu tố khí hậu, thời tiết
ảnh hưởng không thuận lợi đến sức khỏe và sức sản xuất của bò sữa thông qua
hai con đường. Ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ và ẩm độ cao lên cơ thể con vật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
và ảnh hưởng gián tiếp qua chất lượng thức ăn và bệnh tật.
Nhiệt độ không khí từ 10 - 200C, ẩm độ từ 55-65% là điều kiện lý
tưởng cho sinh trưởng phát triển và sản xuất của bò. Ở bò sữa, việc tiết mồ
hôi là biện pháp chính để thải nhiệt. Quá trình này bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
môi trường và ẩm độ không khí. Nhiệt độ được ổn định trong cơ thể trong một
giới hạn khá hẹp và các quá trình sinh lý trong điều kiện trao đổi chất bình
thường (Shearer and Beede, 1990). Bò sữa là động vật đẳng nhiệt, để duy trì
được trạng thái đẳng nhiệt, bò cần trạng thái cân bằng nhiệt với môi trường. Bò
sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt độ từ 5-250C, đây là nhiệt độ trung tính.
Khi nhiệt độ > 250C, bò sữa đạt tới điểm mà tại đó chúng không thể làm mát cơ
thể được nữa và rơi vào trạng thái stress nhiệt.
Mọi sự thay đổi về môi trường đều đe dọa và ảnh hưởng đến cân bằng
trao đổi chất ở bò sữa. Ở bò sữa khi năng suất tăng, thì nhiệt độ sinh ra cũng
tăng lên với quá trình tiêu hóa một lượng lớn thức ăn (Kadzere và Murphy,
2002). Do vậy, bò sữa năng suất cao, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ
môi trường lớn hơn ở bò sữa năng suất thấp và có mức độ trao đổi chất lớn
hơn, trao đổi chất và năng suất luôn đi song song với nhau (Brody, 1945).
Theo Coppock và cs (1982) bò sữa năng suất cao chịu ảnh hưởng stress nhiệt
cao hơn vì vùng trung hòa nhiệt của chúng giảm thấp. Khi năng suất sữa tăng,
lượng thu nhận thức ăn tăng dần, dẫn đến nhiệt sản xuất ra trong cơ thể tăng.
Theo Silarikove (1994) stress nhiệt làm tăng sự mất dịch từ cơ thể vì tăng hô
hấp và tiết mồ hôi, nếu quá trình này tiếp tục đến một lúc nào đó cơ thể mất
sự kiểm soát sẽ đe dọa đến khả năng điều khiển nhiệt và hệ tim mạch. Để
chống lại stress nhiệt gia súc thực hiện các đáp ứng về thần kinh và thể dịch
trong việc điều hòa thân nhiệt.
Theo Shearer and Beede (1990) khi chỉ số nhiệt ẩm ≤ 72 bò sữa ôn đới bắt
đầu có dấu hiệu stress; THI nằm trong khoảng 79-89 bò sẽ rơi vào tình trạng
stress nhiệt nặng. Trong khi đó ở giới hạn THI 79 – 89 thì ảnh hưởng của stress
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
nhiệt với bò sữa lai F1 nuôi tại Ba Vì trong mùa hè không rõ.
Bò F2 biểu hiện stress nhiệt nặng hơn bò F1 (Vương Tuấn Thực, 2005).
Trong điều kiện stress nhiệt, quá trình trao đổi chất (trao đổi muối khoáng,
trao đổi nước), hoạt động tiêu hóa bị ảnh hưởng, khi bò stress nhiệt, Na trong
nước tiểu tăng, bổ sung thêm Na và K cao hơn tiêu chuẩn thấy năng suất sữa
tăng lên đáng kể.
2.2.2. Khả năng sinh sản của bò và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
Tính trạng sinh sản trong chăn nuôi bò sữa là tính trạng quan trọng vì
sinh sản với bò sữa không chỉ đơn thuần là để duy trì nòi giống, mà còn để tạo
ra sản phẩm (sữa), nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi bò sữa. Các chỉ tiêu đánh giá sinh sản của bò gồm:
a). Tuổi phối giống lứa đầu
Cũng như các loài gia súc khác thời gian thành thục về tính của bò
thường sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc, với bò khi mới đạt 30-40%
khối lượng trưởng thành bò đã thành thục về tính. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta
phải chọn thời điểm phối giống lần đầu phù hợp, nếu phối quá sớm sẽ ảnh
hưởng đến khả năng phát triển của bò mẹ và khối lượng bê sơ sinh, ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản và sức sản xuất của bò sữa. Theo tác giả
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) tuổi phối giống lần đầu tiên của
bò vàng Việt Nam là 20 - 24 tháng tuổi, bò laisind là 18 - 24 tháng tuổi, bò
HF từ 15 - 20 tháng tuổi.
b). Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh, chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc bê, khí hậu và ảnh hưởng sinh trưởng, phát dục của
giống. Do thời gian mang thai của bò ít biến động nên tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào tuổi phối giống lần đầu. Tuổi đẻ lứa đầu của giống bò lai có khuynh
hướng tăng dần theo sự tăng tỷ lệ máu bò ôn đới. Theo Tăng Xuân Lưu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
(1999) tuổi đẻ lứa đầu của bò F1 là 38,47 tháng, bò F2 là 38,87 tháng.
c). Khoảng cách lứa đẻ
Như đã đề cập, thời gian mang thai của bò cơ bản ổn định, vì vậy
khoảng cách lứa đẻ phụ thuộc lớn vào thời gian có chửa trở lại sau đẻ. Về lý
thuyết khoảng cách lứa đẻ lý tưởng là 12 tháng, song trong thực tế do nhiều
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như đặc điểm phẩm giống , chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật cạn sữa, kỹ thuật phối giống làm cho
khoảng cách lứa đẻ thường kéo dài 390 – 420 ngày hoặc hơn (Nguyễn Xuân
Trạch và Mai Thị Thơm, 2004). Để nâng cao sản lượng sữa và số bê sinh ra
trong một đời gia súc đòi hỏi chúng ta phải thực hiện tốt và đồng bộ các yếu
tố từ chăm sóc nuôi dưỡng, đến kỹ thuật vắt sữa, cạn sữa và thụ tinh nhân tạo
để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ.
d). Hệ số phối giống
Hệ số phối giống là số lần phối đến khi thụ thai. Đây là chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật khá quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào
chất lượng phẩm giống, điều kiện khí hậu, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh dịch. Hệ số phối giống trên đàn bò
lai hướng sữa của Vĩnh Thịnh F1 là 2,13 và F2 là 2,37 (Mai Thị Thơm, 2004).
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của bò sữa liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào hai
yếu tố di truyền và ngoại cảnh, các giống khác nhau khả năng sinh sản khác
nhau. Khả năng sinh sản của bò sữa được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như tuổi
đẻ lứa đầu, tuổi phối giống lứa đầu. Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp
nên chúng chịu tác động mạnh của yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn, dinh
dưỡng, chuồng trại, vệ sinh thú y. Trên thực tế việc xác định mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhân tố riêng biệt trong sự chi phối chung là rất khó khăn.
a). Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính của giống, những chỉ tiêu có hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
số di truyền càng cao phụ thuộc vào đặc tính phẩm giống càng lớn. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2007) trên đàn bò lai hướng sữa nuôi tại
Nghĩa Đàn – Nghệ An thì tuổi phối lần đầu ở bò F1 là 15,2 tháng; bò F2 là
16,23 tháng và bò F3 là 17,15 tháng. Khoảng cách lứa đẻ của bò F1 là 391,03
ngày; bò F2 là 401,63 ngày và bò F3 là 417,1 ngày. Theo Vũ Chí Cương và CS
(2006) nghiên cứu trên bò lai F2 và F3 nuôi ở Phù Đổng, Ba Vì, Lâm Đồng,
Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận cho biết tuổi đẻ lứa đầu của toàn
đàn trong vùng là 26,65 và 27,71 tháng.
b). Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm điều kiện khí hậu, thức ăn dinh dưỡng,
chuồng trại, vệ sinh thú y... ảnh hưởng lớn đến sức sinh sản của bò sữa. Điều
kiện dinh dưỡng thấp sẽ kìm hãm sinh trưởng của bò cái tơ làm chậm thời
gian đưa vào sử dụng. Đối với bò trưởng thành khi kéo dài thời gian phục hồi
sau đẻ, giảm khả năng sinh sản. Ngược lại nếu dinh dưỡng quá nhiều, nhất là
gluxit sẽ làm cho bò quá béo, buồng trứng bị tích lũy mỡ nên giảm hoạt động
chức năng sinh sản (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006).
2.2.3. Sức sản xuất của bò và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chăn nuôi bò sữa sản phẩm chính thu được là sữa và bê, trong đó
sữa là sản phẩm quan trọng tạo ra lợi nhuận tức thì, chiếm phần lớn tổng thu bán
sản phẩm. Khả năng sản xuất sữa của bò được đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
a). Thời gian cho sữa
Thời gian cho sữa thực tế và lượng sữa sản xuất ra trên một ngày quyết
định sản lượng sữa. Thông thường thời gian cho sữa lý tưởng của bò là 300 305 ngày. Tuy nhiên vì chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều
kiện môi trường, thức ăn... nên thường biến động trong khoảng lớn. Theo kết
quả nghiên cứu đàn bò lai hướng sữa HF của Nguyễn Quốc Đạt và CS (1980)
cho thấy thời gian cho sữa dài nhất ở bò F2 là 307,54 ngày, sau đó là bò F1 là
306,02 ngày và ngắn nhất ở bò F3 là 302,4 ngày.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Xem thêm -