Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Ngân hàng - Tín dụng đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại khu bả...

Tài liệu đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc phia đén, cao bằng

.PDF
95
121
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN . TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU THẮNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Thái Nguyên, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU THẮNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, CAO BẰNG Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Mã số : 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh Thái Nguyên, 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và ngƣời thân đã giúp tôi vƣợt qua những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Đức Thạnh thầy giáo đã hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các Giáo sƣ, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại phòng Quản lý - Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin cảm ơn các Cán bộ của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, Trung tâm Địa Môi trƣờng và Tổ chức lãnh thổ, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! h i N u n n à th n n m 2015 Học viên Nguyễn Hữu Thắng ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3 2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 3. Yêu cầu ...................................................................................................... 4 4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4 Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5 1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5 1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 1.2.1. Khái niệm về đa dạng sinh học .......................................................... 6 1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................... 6 1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 8 1.3.1. Tổng quan về đa dạng sinh học trên thế giới ...................................... 8 1.3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học trong nƣớc ...................................... 11 Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 21 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 21 2.1.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ................................................... 21 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 21 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng ......................................................................... 21 2.2.2. Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng .......................................................................................... 21 2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức quản lý và ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Phia Oắc - Phia Đén 22 2.2.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng ......................................................................... 22 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 22 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp .......... 22 2.3.2. Phƣơng pháp phân loại và xác định ................................................. 23 iii 2.3.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin và điều tra phỏng vấn .................... 23 2.3.4. Phƣơng pháp điều tra thực vật theo tuyến (không lập ô tiêu chuẩn) . 23 2.3.6. Xử lý số liệu .................................................................................... 25 Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26 3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới bảo tồn đa dạng sinh học Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng .......................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 26 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 33 3.2. Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng...................................................................................................... 40 3.2.1. Đa dạng hệ sinh thái ........................................................................ 40 3.2.2. Đa dạng thành phần loài .................................................................. 50 3.2.3. Đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén .. 58 3.2.4. Nguyên nhân suy giảm đa dang sinh học .......................................... 61 3.3. Đánh giá công tác tổ chức quản lý và ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Phia Oắc - Phia Đén.............. 63 3.3.1. Đánh giá ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân trong việc bảo tồn đa dạng sinh học KBTTN Phia Oắc - Phia Đén ............................................... 63 3.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén . 68 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Phia Oắc Phia Đén, Cao Bằng ..................................................................................... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76 1. Kết luận .................................................................................................... 76 2. Kiến nghị .................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 I. Tài liệu Tiếng Việt ...................................................................................... 1 II. Tài liệu Tiếng Anh ..................................................................................... 4 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BÐKH : Biến đổi khí hậu BTTN : Bảo tồn thiên nhiên CARTAGENA : Nghị định thƣ về an toàn sinh học CITES : Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp ĐDSH : Đa dạng sinh học HST : Hệ sinh thái IUCN : Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên KBTTN : Khu Bảo tồn thiên nhiên PTNT : Phát triển nông thôn RAMSAR : Công ƣớc về các v ng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế SĐVN : Sách đỏ Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân UNCBD : Công ƣớc về đa dạng sinh học UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VQG : Vƣờn Quốc Gia v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi theo giá thực tế của những năm gần đây ............................................................................ 34 Bảng 3.2: Kết quả sản xuất lâm nghiệp tại v ng Phía Oắc - Phia Đén những năm gần đây ............................................................................ 35 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Phía Oắc - Phia Đén của những năm gần đây .............................................................. 36 Bảng 3.4: Sự phân phối số họ, chi, loài của từng ngành trong hệ thực vật v ng Phia Oắc - Phia Đén ............................................................. 50 Bảng 3.5. Danh sách các loài quý hiếm ghi nhận đƣợc ở v ng Phia Oắc - Phia Đén .......................................................................................... 51 Bảng 3.6: Sự phân phối số bộ, họ, loài của từng lớp động vật có xƣơng sống v ng Phia Oắc - Phia Đén .......................................................... 54 Bảng 3.7. Các loài động vật hoang dã quý hiếm có giá trị bảo tồn ...... 56 v ng Phia Oắc - Phia Đén .................................................................. 56 Bảng 3.8: Điều tra về mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng (Số mẫu 50 phiếu) ............................................................. 64 Bảng 3.9: Kết quả điều tra một số hiểu biết của ngƣời dân về Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén (số mẫu 50 phiếu) ...................... 65 Bảng 3.10: Kết quả điều tra ngƣời dân về các loài động vật quý hiếm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén (số mẫu 50 phiếu) ........................................................................................................... 66 Bảng 3.11: Kết quả điều tra ngƣời dân về nguyên nhân chính dẫn đến tài nguyên động vật hoang dã suy giảm (Số mẫu 50 phiếu) ................ 66 Bảng 3.12: Điều tra mức độ tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ các loài động vật hoang dã (Số mẫu 50 phiếu) .................................... 67 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Số họ, chi, loài của từng ngành trong hệ thực vật v ng Phia Oắc - Phia Đén ...................................................................... 51 Hình 3.2. Số bộ, họ, loài của từng lớp động vật có xƣơng sống vùng Phia Oắc - Phia Đén ............................................................... 55 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên [8]. Đa dạng sinh học chiếm một vị trí vô c ng quan trọng trong cuộc sống. Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới [1]. Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, riêng v ng đất ngập nƣớc cũng đã có đến 28 kiểu hệ sinh thái, biển có 20 kiểu hệ sinh thái. Việt Nam hiện có 3 trong 200 v ng sinh thái toàn cầu, 1 trong 5 v ng chim đặc hữu và 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Ngoài ra, Việt Nam cũng đƣợc coi là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng của thế giới với 16 nhóm cây trồng, và trên 800 loài khác nhau. Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia đang bảo tồn 12.207 giống của 115 loài cây trồng, trong đó, có nhiều giống bản địa với nhiều đặc tính quý mà duy nhất chỉ có ở Việt Nam. [6]. Theo cảnh báo của các chuyên gia IUCN, Việt Nam là một trong năm quốc gia bị ảnh hƣởng, thiệt hại nặng nề bởi biến đổi khí hậu khiến nƣớc biển dâng; điều này đe dọa nhiều đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực tế hiện nay, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh. Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao đang bị thu hẹp diện tích, số loài và số lƣợng cá thể các loài hoang dã bị suy giảm mạnh, nhiều nguồn gen bị suy thoái, thất thoát, xuất hiện nhiều yếu tố làm mất cân bằng sinh thái. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và v ng lãnh thổ, ngày 13/11/2008 Việt Nam đã ban hành Luật Đa dạng Sinh học. Ngày 11/06/2010, Chính phủ ban hành 2 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học. Từ những năm 1977 Nhà nƣớc Việt Nam đã ra nhiều văn bản và quyết định phục vụ công tác bảo tồn và đa dạng sinh học. Theo quyết định số 194 CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, Quyết định v ng núi Phia Oắc thuộc tỉnh Cao Bằng đƣợc xem là khu rừng cấm và mục đích là khu dự trữ thiên nhiên. Ngày 12/5/2010 UBND tỉnh Cao Bằng đã có tờ trình số 833/TTr UBND gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xin chủ trƣơng cho việc thành lập dự án khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén và nhận đƣợc sự đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1871/Bộ Nông nghiệp- TCLN ngày 17/6/2010. Từ trƣớc đến nay các tài liệu nghiên cứu tại Phia Oắc cũng chỉ đề cập rất khái quát ở từng thành phần của sinh vật, không cụ thể, trong đó tại Phia Oắc ít đƣợc khảo sát nghiên cứu. Hiện các hệ sinh thái, các loài chim, bò sát, ếch, nhái chƣa đƣợc đề cập đến. Tuy nhiên, thực tế hiện nay c ng với sự phát triển kinh tế, nạn nổ mìn khai thác khoáng sản, chặt cây phá rừng,... ngày càng mạnh mẽ, đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đã và đang bị suy giảm đáng kể cả về chất lƣợng và số lƣợng. Cần phải kiểm chứng, theo những thông tin trên các trang báo, nhiều loài thực vật quý đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo về trữ lƣợng và tổ thành thực vật. Khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong suốt thời gian dài từ những năm 1980 đến nay. Các loài thú lớn nhìn chung đã cạn kiệt. Các loài động vật đặc hữu không còn thấy xuất hiện. Các loài thú quý hiếm đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng. Điểm yếu về nghiên cứu ĐDSH v ng núi Phia Oắc là chƣa điều tra, các nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu cụ thể khác nhau. 3 Do đó việc đánh giá chính xác tài nguyên đa dạng sinh học cần phải đƣợc nghiên cứu bài bản, chi tiết thì mới có đƣợc những thông tin quan trọng cho việc bảo tồn ĐDSH v ng Phia Oắc - Phia Đén là cơ sở cho việc thành lập và khai thác tài nguyên phục vụ du lịch theo các kỳ vọng của tỉnh. Dƣới nhiều tác động tiêu cực nhƣ hiện nay nếu không có những biện pháp bảo vệ kịp thời và quyết liệt thì nguy cơ suy giảm tài nguyên động, thực vật và tuyệt chủng các giống loài quý hiếm là một xu thế tất yếu. Xuất phát từ tình hình thực tế, nhằm bảo tồn và nâng cao tính đa dạng sinh học trên địa bàn; Nâng cao công tác quản lý và phát triển các loài, sinh cảnh bị suy thoái, duy trì và phát triển các nguồn gen quý hiếm; Nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học... cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng”. Việc nghiên cứu điều tra, đánh giá thực trạng đa dạng sinh học là một trong những biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hữu hiệu nhất trên các phƣơng diện sinh thái, môi trƣờng, cũng nhƣ kinh tế và xã hội. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học bao gồm đa dạng các hệ sinh thái, thành phần loài động, thực vật hoang dã quý hiếm của KBTTN Phia Oắc - Phia Đén; - Đánh giá ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân và công tác tổ chức quản lý đến bảo tồn đa dạng sinh học trong KBTTN Phia Oắc – Phia Đén. 4 - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên Đa dạng sinh học khu vực này. 3. Yêu cầu - Thu thập đƣợc các số liệu để đánh giá thực trạng đa dạng sinh học về hệ sinh thái, nguồn gen động thực vật quý hiếm tại KBTTTN Phia Oắc - Phia Đén. - Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại KBTTTN Phia Oắc - Phia Đén 4. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: - Tạo cho học viên có cơ hội vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện khả năng tổng hợp phân tích số liệu. - Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm sau khi ra trƣờng. - Phục vụ cho ngƣời đọc, ngƣời học những kiến thức về đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn thiên nhiên. * Ý nghĩa trong thực tiễn: - Đề tài trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về môi trƣờng và hệ sinh thái rừng, giúp hiểu thêm về đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn của nƣớc ta cũng nhƣ của địa phƣơng mình. Từ đó giúp cho địa phƣơng định hƣớng đƣợc biện pháp bảo tồn và phát triển các nguồn gen quí hiếm trong thời gian tới. - Giúp Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thực hiện công tác quản lí và bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả hơn. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29-11-2005 (luật số 52/2005/QH); - Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008; - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng này 03 tháng 12 năm 2004; - Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học; - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng; - Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; - Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/05/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 thực hiện công ƣớc Đa dạng sinh học và Nghị định thƣ Cartagena về an toàn sinh học; - Nghị định 117/2011 NĐ-CP về quản lý rừng đặc dụng; - Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [7]. 6 - Bộ Sách Đỏ Việt Nam 2007, do Viện Khoa học công nghệ Việt Nam và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã công bố ngày 26/6/2007 tại Hà Nội. In xong và lƣu chiểu tháng 12 năm 2007 [6]. 1.2. Cơ sở khoa học 1.2.1. Khái niệm về đa dạng sinh học Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái (luật đa dạng sinh học, 2008) [8] . Có thể coi, thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên đƣợc Norse and McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lƣợng các loài trong một quần xã sinh vật). Nay có ít nhất 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học. Định nghĩa đƣợc đƣa ở trên là định nghĩa đƣợc d ng trong Công ƣớc Đa dạng sinh học. 1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc th hoặc đại diện; bảo vệ môi trƣờng sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo m a của loài hoang dã, cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền (luật đa dạng sinh học, 2008) [8]. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các phƣơng pháp quản lý ph hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực 7 của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong tƣơng lai. Theo Nguyễn Văn Thêm (2002), hiện nay có các phƣơng thức bảo tồn chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In-situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ). Trong khi phƣơng thức bảo tồn tại chỗ là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khôi phục quần thể các loài trong môi trƣờng tự nhiên của chúng, phƣơng thức bảo tồn chuyển vị bao gồm các hoạt động nhằm bảo tồn các loài mục tiêu bên ngoài nơi phân bố hay môi trƣờng tự nhiên của chúng [25]. Hai phƣơng thức bảo tồn này có tính chất bổ sung cho nhau. Những cá thể từ các quần thể dƣợc bảo tồn Ex-situ có thể đƣợc đƣa vào thiên nhiên nơi có phân bố tự nhiên của chúng để tăng cƣờng cho các quần thể đang đƣợc bảo tồn In-situ và việc nghiên cứu các quần thể đƣợc bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về các đặc tính sinh học của loài và từ đó hỗ trợ cho việc hình thành các chiến lƣợc bảo tồn hiệu quả hơn cho các quần thể đƣợc bảo tồn In-situ [25].. Tuy nhiên, dƣới áp lực ngày càng tăng của sự thay đổi khá nhanh các điều kiện môi trƣờng, đặc biệt do sự nóng lên toàn cầu, mục tiêu của một chiến lƣợc bảo tồn nguồn gen thực vật là không chỉ bảo tồn các khác biệt di truyền hiện có mà còn tạo ra các điều kiện ph hợp cho việc tăng sự thích nghi và sự tiến hóa tƣơng lai của loài. Vì vậy, các nhà khoa học bảo tồn đã đề xuất khái niệm bảo tồn nguồn gen động cho thực vật. Điều cốt lỏi của khái niệm này là khuyến khích tính thích nghi của loài bằng cách đặt các quần thể bảo tồn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và rồi trong quá trình tiến hóa theo các hƣớng khác biệt để đa dạng hóa nguồn gen của loài, chuẩn bị cho việc thích nghi rộng hơn của loài đối với các điều kiện môi trƣờng khác nhau. Theo cách thức bảo tồn này, nguồn gen của các loài thực vật sẽ đƣợc bảo tồn 8 trong một quá trình động thay vì chỉ đƣợc duy trì nhƣ đúng tình trạng di truyền mà chúng vốn có. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Tổng quan về đa dạng sinh học trên thế giới Trên thế giới, mỗi năm các nhà phân loại mô tả đƣợc khoảng 11.000 loài (chiếm 10 - 30% các loài). Để có thể mô tả hết các loài (ƣớc tính 10 - 30 triệu loài) dự kiến phải tốn 750 - 2.570 năm. Trong khi đó có nhiều loài đang bị tuyệt chủng trƣớc khi chúng đƣợc mô tả và đặt tên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [21]. Môi trƣờng giàu có nhất về số lƣợng loài có lẽ ở các rừng nhiệt đới, rạn san hô, các hồ lớn ở v ng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phong phú về loài cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khô cạn v ng nhiệt đới nhƣ các rừng lá rụng, cây bụi, đồng cỏ và sa mạc và ở các cây bụi ôn đới thuộc khí hậu Địa Trung Hải, nhƣ ở Nam Mỹ, Nam California và Tây Nam Australia. Trong các rừng mƣa nhiệt đới, tính đa dạng sinh học chủ yếu dựa vào nhóm động vật phong phú nhất là lớp côn tr ng. Trong các rạn san hô, và các biển sâu, sự đa dạng sinh học thuộc nhiều ngành và lớp khác nhau. Sự đa dạng trong các biển sâu nhờ vào diện tích lớn, tính ổn định của môi trƣờng cũng nhƣ vào sự biệt hoá của các loại nền đáy khác nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [21]. Cho đến nay đa dạng sinh học về số loài lớn nhất là ở v ng rừng nhiệt đới. Mặc d rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [21]. Đánh giá này chỉ dựa vào các mẫu côn tr ng và chân khớp, là những nhóm chính về số loài trên thế giới. Đánh giá về số lƣợng các loài côn tr ng chƣa đƣợc mô tả ở rừng nhiệt đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệu loài; hiện tại, con số 10 triệu loài là tạm chấp nhận và đƣợc sử dụng nhiều trong các tài liệu hiện nay. 9 Nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đóng một vai trò quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái; là cơ sở của sự sống còn và thịnh vƣợng của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Đăng trên tạp chí Nature năm 1997, Constan và cộng sự đã ƣớc tính giá trị nguồn tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con ngƣời khoảng 33.000 tỷ đô la mỗi năm (Constan Za et al-1997) [21]. Tuy nhiên, suy giảm, mất mát nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đã ngày càng trở lên trầm trọng. Các nghiên cứu gần đây nhất của tổ chức IUCN công bố trên tạp chí The Time Online (Anh) khoảng 17.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới đƣợc đánh giá ở mức độ bị đe dọa tuyệt chủng. Các nhà khoa học cũng ƣớc tính, gần dây các loài đang rơi vào tình trạng tuyệt chủng nhanh gấp 1000 lần do hoạt động của con ngƣời trong đó 35 đến 40 loài đang bị diệt chủng mỗi ngày [21]. Duy trì, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học hiện là một đề tài nóng bỏng đƣợc các nhà lãnh đạo thế giới, quốc gia, các tổ chức, các nhà khoa học và đông đảo quần chúng quan tâm. Công ƣớc đa dạng sinh học quốc tế đã ra đời tại Hội nghị Thƣởng đỉnh Rio de Janeiro, Brazil năm 1992, và đến tháng 10 năm 2009 đã có 193 quốc gia trên thế giới ký kết thực hiện. Liên hiệp quốc cũng đã tuyên bố: năm 2010 là năm quốc tế đa dạng sinh học, nhằm khẳng định đa dạng sinh học là sự đa dạng của cuộc sống, là tài sản vô hình và hữu hình của cuộc sống nhân loại; ngày 22 tháng 5 hàng năm đƣợc chọn là ngày Đa dạng sinh học Quốc tế [9] nhằm tăng cƣờng hiểu biết của ngƣời dân và cảnh báo về các vấn đề liên quan đến sinh thái. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là sự tổ chức lập các kế hoạch dài hạn xây dựng hệ thống bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở điều tra, kiểm kê, dự báo xu thế, đặc điểm, vai trò của đa dạng sinh học cũng nhƣ nhu cầu và nguồn lực nhằm cụ thể hóa chính sách bảo tồn, góp phần phục vụ phát triển 10 bền vững. Nhƣ vậy, có thể hiểu quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là xác định khung về nội dung, phân bổ không gian các đối tƣợng cần bảo tồn và kế hoạch thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học theo thời gian của các hoạt động bảo tồn (Tôn Thất Pháp, 2008) [22]. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học chính là công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả từng khu bảo tồn cũng nhƣ toàn bộ hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Theo chiến lƣợc bảo tồn thế giới (World conservation Stratery, 1980), quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là sự tổ chức quy hoạch sử dụng sinh quyển một cách hiệu quả phục vụ lợi ích của các thế hệ hiện tại và các thế hệ tƣơng lai; tổ chức hoạt động bảo vệ, duy trì, sử dụng, phục hồi và cải thiện môi trƣờng thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên sinh học và các tài nguyên khác có liên quan, duy trì các quá trình sinh thái, các hệ hỗ trợ, bảo tồn nguồn gen, sử dụng bền vững các loài có ích bằng cách khai thác hợp lý, đảm bảo khả năng tái tạo, đảm bảo sự cân bằng của các hệ sinh thái. Có thể nói, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học về thực chất là quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn đã đƣợc phê duyệt, đề xuất các khu bảo tồn mới nhằm bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học cũng nhƣ đề xuất các khu vực có giá trị về cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc th . Hiểu một cách khái quát, thì quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là tổ chức lập kế hoạch quản lý ở tầm vĩ mô các khu bảo tồn thiên nhiên (WCPA, 1998). Trong một nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học lớn nhất trong lịch sử, vào tháng 1/2009 Tổng thống Mỹ Bush đã công bố quy hoạch khu vực bảo tồn đa dạng sinh học quy mô lớn trên Thái Bình Dƣơng. Khu bảo tồn gồm 3 khu vực có tổng diện tích khoảng 500.000 km vuông là nơi sinh sống của loài cua cạn, một đảo chìm đƣợc bao quanh bởi san hô hồng, các v ng nƣớc có động vật săn mồi (cá mập, cá voi), rãnh Mariana ở phía tây Thái Bình Dƣơng (sâu hơn 11 11 km), các v ng nƣớc và san hô quanh ba đảo không có ngƣời thuộc quần đảo Bắc Mariana, đảo san hô Rose trên quần đảo Samoa và 7 đảo nằm dọc theo đƣờng xích đạo ở trung tâm Thái Bình Dƣơng. Đến nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đã thiết lập nhiều dự án, chƣơng trình quốc gia và kế hoạch động cho việc bảo tồn nguồn đa dạng sinh và học. Kết quả là nhiều khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển; nhiều ngân hàng gen, ngân hàng loài, và ngân hàng đa dạng sinh học trên thế giới đã đƣợc thiết thiết lập. 1.3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học trong nước 1.3.2.1. hực trạn bảo tồn đa dạn sinh học ở Việt Nam Nƣớc ta nằm ở v ng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, khí hậu nhiệt đới gió m a, đƣợc đánh giá là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới [1,2]. Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002) Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc v ng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và InđoMalaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, chiếm khoảng 10% số loài sinh vật toàn cầu, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới [1,2]. Nƣớc ta có 39 kiểu đất ngập nƣớc, bao gồm: đất ngập nƣớc tự nhiên 30 kiểu; đất ngập nƣớc ven biển 11 kiểu; đất ngập nƣớc nội địa 19 kiểu; đất ngập nƣớc nhân tạo 9 kiểu. Với v ng lãnh hải gắn với bờ biển rộng khoảng 226.000 km2 đã cấu tạo lên 20 kiểu hệ sinh thái điển hình có tính đa dạng sinh học và năng suất sinh học cao. Năm 2005, diện tích rừng nƣớc ta vào khoảng 12,6 triệu ha [1] với độ che phủ 37% cấu thành nhiều loại hình sinh thái, mỗi hệ sinh thái là một phức hệ rất phức tạp, điển hình là các hệ 12 sinh thái: rừng trên núi đá vôi, rừng rụng lá và nửa rụng lá, rừng thƣờng xanh núi thấp, núi trung bình, núi cao... có giá trị đa dạng sinh học cao và có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học [27]. Đa dạng về sinh thái dẫn đến đa dạng loài và nguồn gen. Về đa dạng loài: Theo Nguyễn Huy Dũng (2007) trên cơ sở các tài liệu đã công bố của các nhà sinh vật Việt Nam đã đƣợc tổng hợp trên cơ sở những tài liệu đáng tin cậy của một số các nhóm chính trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có tới trên 28.682 loài động thực vật [11] bao gồm: - Về thực vật: hệ thực vật Việt Nam có 19.357 loài trong đó 600 loài Nấm, 368 loài Vi khuẩn lam (Cyanophyta), 2176 loài Tảo (Algae), 793 loài Rêu (Bryophyta), 2 loài Khuyết lá thông (Psilotophyta), 57 loài Thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài Thân đốt (Cỏ tháp bút - Equisetophyta), 691 loài Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), 69 loài Hạt trần (Pinophyta) [17] và 13.000 loài Hạt kín (Magnoliophyta). - Về động vật: Theo những thống kê mới nhất hệ động vật Việt Nam 9.325 loài bao gồm: 5.500 loài Côn tr ng (Insect), 2.470 loài Cá (Fish), 800 loài Chim (Bird), 80 loài Lƣỡng cƣ (Amphibian), 180 loài Bò sát (Reptile) và 295 loài thú (Mammal). Về nguồn gen: Theo đánh giá của Jucovski (1970) Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật nuôi nổi tiếng thế giới. Các giống cây trồng ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Hiện nay đã thống kê đƣợc 802 loài cây trồng phổ biến thuộc 79 họ [11]. Duy trì, bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học từ lâu đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan quan tâm, đặc biệt là trong những năm gần đây. Trong Văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và đƣợc nhấn mạnh trong Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan