Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ...

Tài liệu Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

.PDF
121
187
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------HÌI---------- NGUYỄN THỊ KIỀU THU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------HÌI---------- NGUYỄN THỊ KIỀU THU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ : 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ HÀ NỘI, NĂM 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số liệu trên địa bàn nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác và xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Thu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, người đã tận tình chu đáo hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cán bộ các phòng, ban thuộc: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội, UBND - phòng Tài nguyên và Môi trường - phòng Quản lý và đô thị quận Thanh Xuân, UBND các phường Khương Đình, Hạ Đình, Thanh Xuân Bắc, Nhân Chính...và nhân dân trên địa bàn nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày……..tháng……..năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Thu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................... 2 3. Yêu cầu của đề tài: ........................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính. ................................... 4 1.1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 1.1.2 Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính ....................................................... 17 1.2 Nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính theo Luật Đất đai 2003 .................................................................... 19 1.2.1 Đăng ký đất đai ...................................................................................... 19 1.2.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................................................ 20 1.2.3 Hồ sơ địa chính ...................................................................................... 22 1.3 Những điểm mới của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ....... 24 1.3.1 Đăng ký đất đai: ..................................................................................... 24 1.3.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:..................................................... 26 1.3.3 Hồ sơ địa chính ...................................................................................... 28 1.4 Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ở một số nước trên thế giới 29 1.4.1 Các nước phát triển ................................................................................ 29 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii 1.4.2 Các nước trong khu vực ......................................................................... 32 1.5 Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập Hồ sơ địa chính ở Việt Nam............................................................................ 37 1.5.1 Kết quả Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước .............................................................. 37 1.5.2 Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................ 40 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 44 2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 44 2.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 44 2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 44 2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân; .................. 44 2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận Thanh Xuân;............ 44 2.3.3 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân; .................................................................................................... 44 2.3.4 Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân; ............................................................. 44 2.3.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn. .......... 44 2.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 45 2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu...................................... 45 2.4.2 Phương pháp so sánh.............................................................................. 45 2.4.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích .......................................................... 45 2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel ................................. 46 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 47 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân ........ 47 3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ......... 47 3.1.2 Điều kiện kinh tế và xã hội .................................................................... 50 3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất quận Thanh Xuân .................................... 59 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 3.2.1 Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 59 3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai ..................................................................... 66 3.2.3 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai .......................... 69 3.3 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân .. 71 3.3.1 Những căn cứ để quận thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính............ 71 3.3.2 Kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân ........................... 72 3.3.3 Thực trạng chưa được tháo gỡ trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Thanh Xuân.......................................... 89 3.4 Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân ........................... 91 3.4.1 Đánh giá kết quả đạt được...................................................................... 91 3.4.2 Nguyên nhân của những kết quả đạt được ............................................. 93 3.4.3 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 94 3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn quận Thanh Xuân ............................................................................................ 95 3.5.1 Giải pháp về tổ chức quản lý, tăng cường công tác QLNN về đất đai .. 95 3.5.2 Giải pháp về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ .................................... 96 3.5.3 Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 97 3.5.4 Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ....................... 98 3.5.5 Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ và nhân dân ... 98 3.5.6 Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và ứng dụng công nghệ hỗ trợ công tác cấp GCN ................................................................................. 98 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 100 1. Kết luận ..................................................................................................... 100 2. Kiến nghị ................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102 PHỤ LỤC……………………………………………………………………98 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1. BĐS 2. BĐĐC Bản đồ địa chính 3. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai 4. GCNQSDĐ 5. GCN Giấy chứng nhận 6. GTSX Giá trị sản xuất 7. HĐND Hội đồng nhân dân 8. HĐCP Hội đồng chính phủ 9. HSĐC Hồ sơ địa chính 10. QSDĐ Quyền sử dụng đất 11. QLNN Quản lý nhà nước 12. QLĐĐ Quản lý đất đai 13. QSHN Quyền sở hữu nhà 14. TW 15. TN&MT Tài nguyên và môi trường 16. UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội 17. UBND 18. VPĐKQSDĐ 19. WTO Tổ chức thương mại quốc tế 20. XHCN Xã hội chủ nghĩa Bất động sản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trung ương Uỷ ban nhân dân Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 1.1 Kết quả thực hiện công tác cấp GCN trên địa bàn Hà Nội năm 2013 .... 40 3.1 Giá trị, cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân qua một số năm............... 51 3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân qua một số năm ........... 52 3.3 Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo 11 phường ........................... 66 3.4 Hiện trạng sử dụng đất quận Thanh Xuân năm 2013 ...................... 67 3.5 Kết quả thực hiện công tác cấp GCN QSDĐ ở quận Thanh Xuân từ năm 2006 - 2012.............................................................................. 77 3.6 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Thanh Xuân từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 ...................................... 78 3.7 Phân loại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN đất ở quận Thanh Xuân ..................................................................................... 82 3.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo tại quận Thanh Xuân tính đến hết ngày 31/12/2013 ..................................... 84 3.9 Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCN QSD đất theo Nghị định 61/CP trên địa bàn quận Thanh Xuân (đến tháng 12/2013) ...................... 86 3.10 Kết quả lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân ................................ 88 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang 3.1 Tình hình phát triển kinh tế quận Thanh Xuân .............................. 52 3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân .............................. 53 3.3 Cơ cấu sử dụng đất quận Thanh Xuân năm 2013 .......................... 68 3.4 Sơ đồ trình tự, thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ quận Thanh Xuân . 74 3.5 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ ở................ 83 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nên đã trở thành tài nguyên vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do là một yếu tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân ngày càng có nhiều nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế... Trong khi đó việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vi phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang hoá... dẫn đến những khó khăn, phức tạp trong việc quản lý đất đai. Các chế tài trong việc xử lý các vi phạm trong công tác quản lý đất đai chưa rõ ràng, cụ thể hóa càng làm cho công tác quản lý khó khăn thêm. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý đất đai và tạo điều kiện cho người dân được thực hiện các quyền hợp pháp của mình, Nhà nước phải thực hiện tốt công tác đăng ký – cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội - được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ, quận gồm 11 đơn vị hành chính cấp phường là: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   Khương Đình, Nhân Chính, Phương Liệt, Hạ Đình, Kim Giang, Khương Mai, Khương Trung, Thượng Đình (có 3 phường được thành lập từ các xã ngoại thành của 2 huyện Từ Liêm và Thanh Trì, còn lại là các phường cũ của quận Đống Đa chuyển sang). Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quận Thanh Xuân nằm trong khu vực phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hóa đang ngày càng gia tăng kéo theo những vấn đề về quản lý và sử dụng đất: cấp phép xây dựng, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản tham gia thị trường bất động sản... dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ, thống nhất, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì vấn đề đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Nhằm phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội và quản lý đất đai, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập Hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội . - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   3. Yêu cầu của đề tài: - Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác, trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu. - Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế của địa phương. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính. 1.1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1.1 Lịch sử công tác đăng ký đất đai,, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam a) Thời kỳ trước năm 1945 Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa được bắt đầu làm từ thế kỷ thứ VI trở lại đây và nổi bật nhất là: - Thời kỳ Gia Long: Đất đai được quản lý bằng sổ địa bạ được lập cho từng xã phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền. Và trong đó ghi rõ họ tên điền chủ, diện tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế, được lập thành 3 bộ để lưu ở 3 cấp: bản Giáp được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản Đinh ở xã sở tại. Theo quy định mỗi năm tiểu tu một lần, 5 năm thì phải đại tu một lần (Nguyễn Đình Đầu, 1994). - Theo Nguyễn Đình Đầu (1994), dưới thời Minh Mạng: Sổ Địa bộ được lập tới từng làng xã và tiến bộ hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên cơ sở đạc điền với sự chứng kiến của các chức sắc giúp việc trong làng. - Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau + Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Pháp đã tiến hành xây dựng 3 loại bản đồ: bản đồ bao đạc, bản đồ giải thửa và phác họa giải thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Các loại bản đồ thời kỳ này được lập với nhiều tỷ lệ khác nhau từ 1/200 đến 1/10.000 (Nguyễn Thúc Bảo, 1985). Trong sổ điền thổ, mỗi trang sổ thể Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi rõ: diện tích, nơi tọa đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng. + Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ. Ngày 26/04/1930, Khâm sứ Trung kỳ đã ban hành Nghị định số 1358 lập Sở Bảo tồn điền trạch, đến 14/10/1939 đổi thành Sở Quản thủ địa chính (Nguyễn Đức Khả, 2003). Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), để thực hiện quản thủ địa chính phải tiến hành đo đạc giải thửa, lập địa bạ, điền bạ và sổ các chủ sở hữu gồm các bước: Phân ranh giới xã; Phân ranh giới các thửa; Đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ l/2.000; Lập địa bộ danh sách các thửa đất. + Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: theo Nguyễn Đức Khả (2003), do đặc thù đất đai ở miền Bắc manh mún, phức tạp nên mới chỉ đo đạc được các lược đồ đơn giản và lập được hệ thống sổ địa chính. Sổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất ghi diện tích, loại đất, tên chủ. Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác như sổ điền chủ, sổ khai báo… b) Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975) Thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và một chính sách ruộng đất của chính quyền Ngụy (Mai Văn Phấn, Đào Xuân Phái, 2010). Cụ thể như sau: - Chính sách ruộng đất của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam mà nội dung xuyên suốt trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc là ruộng đất về tay người cày, nhưng do chiến tranh kéo dài và ác liệt chính sách này chỉ thực hiện được ở vùng giải phóng. - Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), từ năm 1954 đến năm 1975, chính quyền Mỹ - Nguỵ chia miền Nam nước ta thành 3 miền: Nam phần, Trung phần và Cao nguyên trung phần. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   Tổ chức và hoạt động quản thủ điền địa từ năm 1954 đến năm 1975 đã thay đổi theo 3 giai đoạn và áp dụng một số chính sách sau: + Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925: Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo chế độ này gồm: bản đồ giải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ lập theo lô đất trong đó ghi rõ: diện tích, nơi tọa đạc, giáp ranh, biến động, tên chủ sở hữu; sổ mục lục lập theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ. Hệ thống hồ sơ trên được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa và xã sở tại. Đây là chế độ được đánh giá chặt chẽ có hiệu quả nhất trong thời kỳ Pháp thuộc (Đặng Anh Quân, 2011). + Chế độ quản thủ điền địa: cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất (mỗi trang sổ lập cho 5 thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ một trang), sổ mục lục ghi tên chủ để tra cứu. Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản, các xã có thể tự đo vẽ lược đồ. + Giai đoạn 1960 – 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11 nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu; tổ chức và điều hành tam giác đạc; lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ sơ đồ và các văn kiện phụ thuộc. c) Quan hệ đất đai của Nhà nước Cách mạng Việt Nam (từ cách mạng tháng 8/1945 đến nay) * Giai đoạn từ tháng 8/1945 – 1979: Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo (Nguyễn Đức Khả, 2003), thêm vào đó là điều kiện đất nước khó khăn, có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh cũng như độ chính xác thấp, do vậy không thể sử dụng được vào những năm tiếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính. Ngày 31 tháng 12 năm 1959, Quốc hội thông qua Hiến pháp 1959 đã xác định 4 hình thức sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân tộc (Điều 1l). Đến năm 1960, hưởng ứng phong trào hợp tác hoá sản xuất, đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất, trong đó nêu rõ Tổng cục Quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm giúp HĐCP thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước. * Giai đoạn từ năm 1980 – 1988: Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu đất đai (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân tộc) ở Hiến pháp 1959 được gộp làm một, đó là sở hữu toàn dân (Điều 19) do Nhà nước thống nhất quản lý nên việc quản lý đất đai cần phải thay đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với các loại đất khác. * Giai đoạn từ năm 1988 – 1993: Ngày 29/12/1987, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp. Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như ở Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn thiện hơn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   Luật Đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất đai của Việt Nam thành 5 loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Tiếp đó, ngày 14/7/1989, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201/ĐKTK về đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, kèm theo đó là Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành Quyết định số 201. Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản lý đất đai đã có bước phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ và được thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước. Ngày 12 tháng 5 năm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước đã ban hành Quyết định số 77-QĐ- CT quy định kỹ thuật thành lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Ban chỉ đạo 364 của tỉnh phải lập phương án kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp của tỉnh. Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa phương. Tuy vậy, Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại (Nguyễn Đức Khả, 2003). * Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai 2003 ra đời: Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   nhiều bất cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật Đất đai 1993. Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất và công tác cấp GCNQSDĐ được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997 tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT - TTg ngày 20/02/1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001. * Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến trước khi Luật Đất đai 2013 ra đời: Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập cuối năm 2002. Ngày 11/11/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT. Để khắc phục những thiếu sót của Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001), thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QHll về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp   hội đã tiến hành xây dựng Luật Đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003. Kèm theo đây là một loạt các văn bản mới của Nhà nước được ban hành như: Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành luật đất đai năm 2003; tiếp theo đó ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2003 khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", đồng thời cũng quy định rõ 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong Khoản 2, Điều 6 Quản lý Nhà nước về đất đai. Từ năm 2003 đến trước ngày 01/7/2014, Chính phủ và Bộ TN&MT đã có hàng loạt các văn bản, các thông tư dưới luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, thể hiện sự quan tâm, lựa chọn định hướng đúng đắn, nhất quán và thống nhất về đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước nhằm sử dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và có hiệu quả để thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước. Luật Đất đai 2003 được ban hành nhanh chóng đi vào đời sống và góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước chưa giải quyết được. * Luật Đất đai 2013 ra đời: Ngày 29/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 trong đó có 14 chương với 212 điều, tăng 07 chương và 66 điều so với Luật Đất đai 2003, đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất