ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
TRẦN NGỌC KHẨN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG THỔ
TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 -2018
`
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - Năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
TRẦN NGỌC KHẨN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG THỔ
TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 -2018
Ngành : Quản lý Đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
`
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thùy
Thái Nguyên - Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Ngọc Khẩn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, Khoa Quản lý
Tài nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Phong Thổ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện huyện Phong Thổ đã giúp đỡ,
tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Thùy
người đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và
hoàn chỉnh bản Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống và trong quá
trình học tập, nghiên cứu!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2021
Tác giả
Trần Ngọc Khẩn
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển châu Á
WB
:
Ngân hàng thế giới
BTC
:
Bộ Tài chính
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
:
Chính phủ
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QĐ
:
Quyết định
TĐC
:
Tái định cư
TNMT
:
Tài nguyên môi trường
TT
:
Thông tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
BĐS
:
Bất động sản
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng ......................................3
1.1.2. Những quy định về thu hồi đất ..........................................................................3
1.1.3. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..................6
1.1.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................................6
1.1.5. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .15
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .....................................................................................16
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................18
1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng 1 số quốc gia trên thế giới ............19
1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ................................25
1.4. Đánh giá chung ..................................................................................................34
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................35
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................35
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................35
v
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................35
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................36
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ...36
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu .....36
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án qua ý kiến của người dân và
cán bộ xã ....................................................................................................................36
2.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................36
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................37
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................37
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .................................................37
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu và xử lý số liệu điều tra ......38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................39
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................39
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ .................................41
3.1.3 Khái quát về 03 dựa án GPMB tại huyện Phong Thổ và các chính sách liên
quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .........................................................................................42
3.1.4. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện
Phong Thổ .................................................................................................................44
3.1.5. Các văn bản pháp lý có liên quan đến 03 dự án, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .53
3.2. Đánh giá việc thực hiện GPMB các dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu ....................................................................................................................54
3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường .....................................54
3.2.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03
dự án tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ..............................................................55
3.2.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 03 dự án nghiên cứu .......................................55
3.2.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất .....................................56
vi
3.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu
qua ý kiến người dân .................................................................................................57
3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án qua ý kiến của người dân và cán
bộ xã...........................................................................................................................58
3.3.1. Ý kiến của cán bộ xã ......................................................................................58
3.3.2.Ý kiến người dân về mức bồi thường .............................................................59
3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân....................................................................................................60
3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ................................64
3.4.1. Thuận lợi ..........................................................................................................64
3.4.2. Khó khăn, tồn tại .............................................................................................65
3.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ
trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phong Thổ .........................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................68
1.Kết luận ..................................................................................................................68
2. Kiến nghị ...............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Thổ năm 2018 ...............................39
Bảng 3.2. Quy mô của 03 dự án ................................................................................43
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 03 dự án .....................55
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 03 dự án ............................56
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu .............................57
Bảng 3.6: Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 03 dự án nghiên cứu ...............57
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cán bộ xã về mức bồi thường GPMB............................58
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về mức bồi thường GPMB ....................59
Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường
hỗ trợ của các hộ dân tại 03 dự án .............................................................................61
Bảng 3.10: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại 03 dự án nghiên cứu...................61
Bảng 3.11: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động
tại 03 dự án nghiên cứu .............................................................................................62
Bảng 3.12: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực
bồi
thường GPMB 03 dự án nghiên cứu .........................................................................63
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất .................63
tại 03 dự án nghiên cứu .............................................................................................63
Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
sau khi thu hồi đất .....................................................................................................64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề
hết sức quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và trên đà phát triển mạnh về kinh tế
với mục tiêu đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu đất
cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở ngày càng lớn. Do đó nhu cầu về mặt bằng cấp
thiết đã yêu cầu công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành một yếu tố
quan trọng để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên thực hiện dự án. Công việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất
cũng như tinh thần của nhiều người dân, có đất bị thu hồi.
Huyện Phong Thổ được tỉnh xác định là vùng kinh tế động lực về phát triển
kinh tế của tỉnh Lai Châu là một huyện có Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng đây là
những thế mạnh mà không phải huyện nào cũng có. Tuy nhiên Phong Thổ là huyện
mới chia tách thành lập, do vậy công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang được quan
tâm đầu tư rất nhiều công trình, dự án. Vì thế công tác giải phóng mặt bằng được
xác định là một trong nhiệm vụ cấp thiết để phục vụ phát triển kinh tế xã hội cũng
phát sinh nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Trong đó công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong
những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính,
làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng
như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của người dân nơi đây. Việc bồi
thường, hỗ trợ chưa đáp ứng được nguyện vọng của người có đất bị thu hồi đã gây
ra nhiều khó khăn bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người
2
dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, làm
ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Phong
Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2018”. Để tiến hành phân tích, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn vướng mắc, từ đó đề ra những giải pháp khả thi nhất để làm tốt
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Phong Thổ.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo ý kiến của
người dân khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện Phong Thổ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá tình hình đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi
Nhà nước thu hồi đất đồng thời làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực trạng và tồn tại trong lĩnh vực trên
nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay khi thực hiện công tác GPMB trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương
có cùng điều kiện tương tự.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
Theo Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, đưa ra một số khái niệm sau:
Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai.
Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lai tương
xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất tại một vị trí nhất
định để cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc cơ quan có chức năng làm
công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tiến hành các bước theo trình tự, thủ tục
quy định phát luật do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, để
thực hiện thu hồi đất, lên phương án bồi thường, hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu trên
và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tất cả các thủ tục trên phải hoàn thiện
trước khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.2. Những quy định về thu hồi đất
1.1.2.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp
sau đây:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
4
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý (Luật Đất đai, năm 2013).
1.1.2.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công
trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên,
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứaxăng dầu,
khí đốt; khodự trữ quốc gia; công trình thugom, xử lý chất thải;
5
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư;
dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công
trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng;
chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản (Luật Đất đai, năm 2013).
1.1.2.3. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai năm 2013;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Luật Đất đai, năm 2013).
6
1.1.2.4. Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm
quyền UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.3. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo
quy định của Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính sách tái định cư do UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các
dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo
đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái định cư
phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp không có khu tái
định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua
hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng
đất ở đối với khu vực nông thôn.
1.1.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định của Luật đất đai người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật đất đai còn được Nhà nước xem
xét hỗ trợ;
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng
quy định của pháp luật.
7
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác. ( Luật Đất đai năm, 2013)
Chính sách hỗ trợ người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lai Châu được quy định chi tiết đối với từng khoản hỗ trợ như: Hỗ trợ ổn định đời
sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
(theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ
trợ là 36 tháng;
+Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền, cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ bằng (=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng) x (đơn giá gạo) x (thời
gian hỗ trợ). Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường và lấy theo báo cáo giá hàng tháng của Sở
Tài chính.
8
+ Thời gian chi trả hỗ trợ được tính một lần cùng với thời gian chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối
với diện tích đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định như sau:
+ Mức hỗ trợ: Đối với đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên thì hỗ trợ bằng 4,0 lần
giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân
tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường;
Đối với đất trồng lúa nước 01 vụ thì hỗ trợ bằng 3,5 lần giá đất cùng loại, cùng
vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm bồi thường;
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nương rẫy, đất trồng cây hàng năm khác,
đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hỗ trợ bằng 3,0
lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân
dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn
thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ (người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh dịch vụ không có ngành nghề nào khác), khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng
10% giá trị của thửa đất ở bị thu hồi tính bằng tiền đối với phần diện tích đất ở thực
tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm bồi thường.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
9
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo
chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái
định cư như sau:
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích suất tái định cư tối
thiểu thì được hỗ trợ bằng 20% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
+ Đất ở thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ bằng 15% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
+ Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở có diện tích bằng diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định: Đối với đất ở tại đô thị là
80 m2 (chiều rộng tối thiểu 4m). Đối với đất ở tại nông thôn là 120 m2 (chiều rộng
tối thiểu 5m).
- Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản như sau:
+ Trường hợp phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì người đang thuê nhà
được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 30% mức bồi thường .
+ Trường hợp hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, đang thuê nhà ở phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà
bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó (căn cứ vào hóa đơn hoặc biên lai thuế để xác định).
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng được
hỗ trợ bằng 100% mức giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban Nhân dân
tỉnh quyết định; tiền hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp ký
nhận, nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
10
trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi
đất theo đúng quy định.
+ Hộ gia đình, cá nhân thuê đất, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được
bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
- Bồi thường, hỗ trợ khác
+ Hỗ trợ gia đình chính sách
Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực
lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ
81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ (được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ) đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa
19/8/1945, phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ
3.000.000,0 đồng/hộ.
+ Hộ gia đình có người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21% - 80%, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng
tháng, phải phá dỡ nhà ở để giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 2.000.000,0 đồng/hộ.
+ Hộ gia đình có người được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di
chuyển hoặc phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ
1.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ gia đình có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại khoản
này thì được hưởng một trong các mức hỗ trợ cao nhất.
- Người có đất ở bị thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn
được hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ lên nhà mới một lần là 500.000 (năm
trăm nghìn) đồng/hộ.
- Thưởng di chuyển đúng tiến độ
11
+ Người sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường, khi Nhà nước thu
hồi đất, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) đúng tiến độ (theo thời hạn phải bàn giao)
thì được thưởng 300 (ba trăm) đồng/m2.
+ Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải phá dỡ toàn bộ nhà ở, công
trình, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được
thưởng di chuyển như sau: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời
hạn 30 ngày; 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 15 ngày
đến dưới 30 ngày; 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 05
ngày đến dưới 15 ngày; 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển đúng thời hạn.
+ Người sử dụng đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển
chỗ ở) bàn giao mặt bằng (đất sạch) trước thời hạn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất
thì được thưởng bằng 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
+ Tại thời điểm lập dự toán bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xác
định cụ thể thời hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển.
- Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản suất nông nghiệp có
nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75
của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất nông nghiệp của thửa
đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại
thời điểm bồi thường.
- Bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt
+ Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi không đảm
bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh thì được bồi thường
toàn bộ phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất đó (người bị thu hồi đất phải có
đơn đề nghị thu hồi), chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả. Phần diện tích đất này giao
cho Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý
hoặc gộp với các thửa đất còn lại thành thửa đất mới để giao cho người có nhu cầu
sử dụng.
- Xem thêm -