Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án ...

Tài liệu Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện phong thổ, tỉnh lai châu giai đoạn 2014 2018

.PDF
87
1
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- TRẦN NGỌC KHẨN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 -2018 ` LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - Năm 2021 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- TRẦN NGỌC KHẨN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014 -2018 Ngành : Quản lý Đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 ` LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thùy Thái Nguyên - Năm 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Trần Ngọc Khẩn ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, Khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Phong Thổ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện huyện Phong Thổ đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Thùy người đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập, nghiên cứu! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2021 Tác giả Trần Ngọc Khẩn iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á WB : Ngân hàng thế giới BTC : Bộ Tài chính CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP : Chính phủ GPMB : Giải phóng mặt bằng HSĐC : Hồ sơ địa chính QĐ : Quyết định TĐC : Tái định cư TNMT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TTg : Thủ tướng UBND : Uỷ ban nhân dân BĐS : Bất động sản iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng ......................................3 1.1.2. Những quy định về thu hồi đất ..........................................................................3 1.1.3. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ..................6 1.1.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................................6 1.1.5. Những quy định về tái định cư, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .15 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .....................................................................................16 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................18 1.3.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng 1 số quốc gia trên thế giới ............19 1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ................................25 1.4. Đánh giá chung ..................................................................................................34 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......35 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................35 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................35 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................35 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................35 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................35 v 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................35 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................36 2.3.1. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ...36 2.3.2. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu .....36 2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án qua ý kiến của người dân và cán bộ xã ....................................................................................................................36 2.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................36 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................37 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................37 2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .................................................37 2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu và xử lý số liệu điều tra ......38 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39 3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................39 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................39 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Phong Thổ .................................41 3.1.3 Khái quát về 03 dựa án GPMB tại huyện Phong Thổ và các chính sách liên quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .........................................................................................42 3.1.4. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện Phong Thổ .................................................................................................................44 3.1.5. Các văn bản pháp lý có liên quan đến 03 dự án, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .53 3.2. Đánh giá việc thực hiện GPMB các dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ....................................................................................................................54 3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường .....................................54 3.2.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ..............................................................55 3.2.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 03 dự án nghiên cứu .......................................55 3.2.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất .....................................56 vi 3.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu qua ý kiến người dân .................................................................................................57 3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án qua ý kiến của người dân và cán bộ xã...........................................................................................................................58 3.3.1. Ý kiến của cán bộ xã ......................................................................................58 3.3.2.Ý kiến người dân về mức bồi thường .............................................................59 3.3.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời sống của người dân....................................................................................................60 3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ................................64 3.4.1. Thuận lợi ..........................................................................................................64 3.4.2. Khó khăn, tồn tại .............................................................................................65 3.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phong Thổ .........................65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................68 1.Kết luận ..................................................................................................................68 2. Kiến nghị ...............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Thổ năm 2018 ...............................39 Bảng 3.2. Quy mô của 03 dự án ................................................................................43 Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 03 dự án .....................55 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 03 dự án ............................56 Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu .............................57 Bảng 3.6: Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 03 dự án nghiên cứu ...............57 Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cán bộ xã về mức bồi thường GPMB............................58 Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về mức bồi thường GPMB ....................59 Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại 03 dự án .............................................................................61 Bảng 3.10: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại 03 dự án nghiên cứu...................61 Bảng 3.11: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại 03 dự án nghiên cứu .............................................................................................62 Bảng 3.12: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB 03 dự án nghiên cứu .........................................................................63 Bảng 3.13: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất .................63 tại 03 dự án nghiên cứu .............................................................................................63 Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất .....................................................................................................64 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và trên đà phát triển mạnh về kinh tế với mục tiêu đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở ngày càng lớn. Do đó nhu cầu về mặt bằng cấp thiết đã yêu cầu công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành một yếu tố quan trọng để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Công việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhiều người dân, có đất bị thu hồi. Huyện Phong Thổ được tỉnh xác định là vùng kinh tế động lực về phát triển kinh tế của tỉnh Lai Châu là một huyện có Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng đây là những thế mạnh mà không phải huyện nào cũng có. Tuy nhiên Phong Thổ là huyện mới chia tách thành lập, do vậy công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang được quan tâm đầu tư rất nhiều công trình, dự án. Vì thế công tác giải phóng mặt bằng được xác định là một trong nhiệm vụ cấp thiết để phục vụ phát triển kinh tế xã hội cũng phát sinh nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Trong đó công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của người dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa đáp ứng được nguyện vọng của người có đất bị thu hồi đã gây ra nhiều khó khăn bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người 2 dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2018”. Để tiến hành phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, từ đó đề ra những giải pháp khả thi nhất để làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Phong Thổ. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo ý kiến của người dân khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Thổ. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá tình hình đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực trạng và tồn tại trong lĩnh vực trên nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay khi thực hiện công tác GPMB trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng Theo Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, đưa ra một số khái niệm sau: Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lai tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của một chủ thể khác. Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất tại một vị trí nhất định để cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc cơ quan có chức năng làm công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư tiến hành các bước theo trình tự, thủ tục quy định phát luật do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, để thực hiện thu hồi đất, lên phương án bồi thường, hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu trên và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tất cả các thủ tục trên phải hoàn thiện trước khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. 1.1.2. Những quy định về thu hồi đất 1.1.2.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; 4 - Xây dựng căn cứ quân sự; - Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; - Xây dựng ga, cảng quân sự; - Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; - Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; - Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý (Luật Đất đai, năm 2013). 1.1.2.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: + Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); + Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; + Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứaxăng dầu, khí đốt; khodự trữ quốc gia; công trình thugom, xử lý chất thải; 5 - Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: + Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; + Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; + Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; + Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; + Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản (Luật Đất đai, năm 2013). 1.1.2.3. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: - Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013; - Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Luật Đất đai, năm 2013). 6 1.1.2.4. Thẩm quyền thu hồi đất - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: + Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. + Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. 1.1.3. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách tái định cư do UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn. 1.1.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo quy định của Luật đất đai người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật đất đai còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 7 - Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ khác. ( Luật Đất đai năm, 2013) Chính sách hỗ trợ người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu được quy định chi tiết đối với từng khoản hỗ trợ như: Hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể: - Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất + Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng; +Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền, cụ thể như sau: Mức hỗ trợ bằng (=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng) x (đơn giá gạo) x (thời gian hỗ trợ). Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ thường tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường và lấy theo báo cáo giá hàng tháng của Sở Tài chính. 8 + Thời gian chi trả hỗ trợ được tính một lần cùng với thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi còn được hỗ trợ bằng tiền theo quy định như sau: + Mức hỗ trợ: Đối với đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên thì hỗ trợ bằng 4,0 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường; Đối với đất trồng lúa nước 01 vụ thì hỗ trợ bằng 3,5 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường; Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nương rẫy, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hỗ trợ bằng 3,0 lần giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực trong bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm bồi thường. - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ (người trực tiếp sản xuất, kinh doanh dịch vụ không có ngành nghề nào khác), khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 10% giá trị của thửa đất ở bị thu hồi tính bằng tiền đối với phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường. - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở 9 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư như sau: + Đất ở bị thu hồi có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ bằng 20% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; + Đất ở thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ bằng 15% suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; + Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở có diện tích bằng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định: Đối với đất ở tại đô thị là 80 m2 (chiều rộng tối thiểu 4m). Đối với đất ở tại nông thôn là 120 m2 (chiều rộng tối thiểu 5m). - Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản như sau: + Trường hợp phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì người đang thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 30% mức bồi thường . + Trường hợp hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đang thuê nhà ở phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó (căn cứ vào hóa đơn hoặc biên lai thuế để xác định). - Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng được hỗ trợ bằng 100% mức giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định; tiền hỗ trợ do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp ký nhận, nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công 10 trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định. + Hộ gia đình, cá nhân thuê đất, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). - Bồi thường, hỗ trợ khác + Hỗ trợ gia đình chính sách Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ) đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945, phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 3.000.000,0 đồng/hộ. + Hộ gia đình có người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21% - 80%, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ nhà ở để giải phóng mặt bằng, được hỗ trợ 2.000.000,0 đồng/hộ. + Hộ gia đình có người được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di chuyển hoặc phải phá dỡ nhà ở để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ. + Hộ gia đình có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại khoản này thì được hưởng một trong các mức hỗ trợ cao nhất. - Người có đất ở bị thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ lên nhà mới một lần là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/hộ. - Thưởng di chuyển đúng tiến độ 11 + Người sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) đúng tiến độ (theo thời hạn phải bàn giao) thì được thưởng 300 (ba trăm) đồng/m2. + Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi phải phá dỡ toàn bộ nhà ở, công trình, mà bàn giao mặt bằng (đất sạch) cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng di chuyển như sau: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn 30 ngày; 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 15 ngày đến dưới 30 ngày; 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển trước thời hạn từ 05 ngày đến dưới 15 ngày; 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ, nếu di chuyển đúng thời hạn. + Người sử dụng đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển chỗ ở) bàn giao mặt bằng (đất sạch) trước thời hạn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì được thưởng bằng 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ. + Tại thời điểm lập dự toán bồi thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xác định cụ thể thời hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển. - Người có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trực tiếp sản suất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất nông nghiệp của thửa đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường. - Bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt + Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh thì được bồi thường toàn bộ phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất đó (người bị thu hồi đất phải có đơn đề nghị thu hồi), chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả. Phần diện tích đất này giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý hoặc gộp với các thửa đất còn lại thành thửa đất mới để giao cho người có nhu cầu sử dụng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất