ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
PỜ HOÀI SƠN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2015 - 2019
`
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - Năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
PỜ HOÀI SƠN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2015 - 2019
Ngành : Quản lý Đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
`
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thùy
Thái Nguyên - Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Pờ Hoài Sơn
năm 2021
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi học viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho học
viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi học viên trong quá trình học tập. Thời gian thực
tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh
nghiệm quý báu.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo cùng
các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em và đặc biệt là cô
giáo TS. Nguyễn Thu Thùy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND thành phố Lai
Châu, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Lai Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn bè để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Pờ Hoài Sơn
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển châu Á
BTC
:
Bộ Tài chính
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
:
Chính phủ
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QĐ
:
Quyết định
TĐC
:
Tái định cư
TNMT
:
Tài nguyên môi trường
TT
:
Thông tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
BĐS
:
Bất động sản
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô của 03 dự án ................................................................................36
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính của thành phố Lai Châu 40
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo đơn vị hành chính.............................44
Bảng 3.4. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng ...............................................44
Bảng 3.5. Diện tích đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính .....................................46
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích đất phi nông nghiệp ...................................................46
Bảng 3.7. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo đơn vị hành chính.............................47
Bảng 3.8. Bảng biến động diện tích năm 2015 - 2019 ..............................................49
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về đất của dự án ................................52
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về đất của dự án ..............................53
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về TS, VKT, hoa màu của 03
dự án ..........................................................................................................................54
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các khoản hỗ trợ của 03 dự án .......................................55
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 03 dự án ..........................56
Bảng 3.14: Kinh phí bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu ...........................58
Bảng 3.15. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 03 dự án nghiên cứu .............58
Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến cán bộ phường về mức bồi thường GPMB .................59
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến của người dân về mức bồi thường GPMB ..................61
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về đời sống của người dân sau
khi bị thu hồi đất .......................................................................................................62
Bảng 3.19. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường hỗ
trợ của các hộ dân tại 03 dự án..................................................................................63
Bảng 3.20. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại 03 dự án nghiên cứu...................63
Bảng 3.21: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại
03 dự án nghiên cứu ..................................................................................................64
Bảng 3.22: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 03 dự án nghiên cứu......................................................................................64
Bảng 3.23: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại 03 dự án
nghiên cứu .................................................................................................................65
Bảng 3.24. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất ........................................................................................................................66
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ........................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................6
1.2.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng 1 số quốc gia trên thế giới .................... 6
1.2.2. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở một số địa phương trong nước .......10
1.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới và trong nước ...............13
1.3.1. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới ...................................13
1.3.2. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trong cả nước ..................................13
1.3.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Lai Châu ...............................14
1.4. Các chính sách thực hiện khi bồi thường GPMB...............................................17
1.4.1. Từ trước Luật đất đai năm 1993......................................................................17
1.4.2. Từ sau Luật đất đai năm 1993 đến 01 tháng 07 năm 2004 ............................18
1.4.3. Từ 2004 đến nay..............................................................................................20
vi
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về giải phóng mặt bằng ..........................................27
1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường GPMB .................................27
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường GPMB .......................................................27
1.5.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi ...................27
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................29
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................29
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.3.1. Khái quát việc thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .......................................................30
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
và việc thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu ...........................30
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án lấy kiến của người dân
những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB ........................................................................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .................................................32
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu và xử lý số liệu điều tra ......32
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................33
3.1. Khái quát về 03 dựa án GPMB tại thành phố Lai Châu và các chính sách
liên quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .......................................................33
3.1.1. Khái quát chung về 03 dự án...........................................................................33
3.1.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng
của thành phố Lai Châu.............................................................................................36
vii
3.1.3. Các văn bản pháp lý có liên quan đến 03 dự án, thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu ...........................................................................................39
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất tại thành phố Lai Châu, tỉnh lai Châu ........40
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Lai Châu ...........................................40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................43
3.2.3. Biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2019 ........................................................48
3.3. Đánh giá việc thực hiện GPMB các dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu .............................................................................................................50
3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường .....................................50
3.3.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường
tại 03 dự án tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .................................................52
3.3.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 03 dự án nghiên cứu .......................................56
3.3.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất .....................................57
3.3.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 03 dự án nghiên cứu
qua ý kiến người dân .................................................................................................58
3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 03 dự án qua ý kiến của người dân ........58
3.4.1. Ý kiến của cán bộ phường..............................................................................58
3.4.2.Ý kiến người dân về mức bồi thường .............................................................60
3.4.3. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất
đến đời sống của người dân .......................................................................................62
3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ...........66
3.5.1. Thuận lợi ..........................................................................................................66
3.5.2. Khó khăn, tồn tại .............................................................................................67
3.5.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB,
hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu. ...............68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một loại hàng
hóa đặc biệt vì những tính chất của nó như: Cố định về vị trí, giới hạn về không gian,
vô hạn về thời gian sử dụng. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn
đề hết sức quan trọng.
Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển theo xu
thế hội nhập khu vực và quốc tế, đời sống nhân dân được cải thiện không ngừng nâng
cao. Những năm gần đây việc đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và
các khu đô thị mới diễn ra ở diện rộng có tốc độ phát triển nhanh, cơ sở hạ tầng, diện
mạo đô thị ở nước ta không ngừng thay đổi, kinh tế đất nước phát triển làm cho đất
đai ngày càng có giá trị. Đi đôi với tình hình phát triển đất nước như vậy, việc thu hồi
đất để phục vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự án xây dựng ngày càng phát triển
trên phạm vi toàn quốc.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy
cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của nhiều người, của cả
cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư là điều kiện ban đầu và tiên
quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của người bị
thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu tư phát triển.
Thành phố Lai Châu là thành phố mới được thành lập, do đó việc thu hồi đất
để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong những năm qua trên địa
bàn thành phố tương đối lớn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn
khiếu kiện, tố cáo trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất, có những vụ khiếu kiện kéo dài. Một số quyết định giải quyết chưa đạt được
sự đồng thuận của nhân dân. Một số cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền
còn lúng túng trong xử lý, giải quyết. Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất đai
2
ngày càng có giá trị cao thì các tranh chấp, khiếu kiện đất đai có xu hướng ngày
càng gia tăng. Với ý nghĩa đó thì việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan hành
chính nhà nước xem xét trong phạm vi cụ thể như thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu là một việc làm có ý nghĩa cả về mặt lý luận, thực tiễn. Với ý nghĩa đó, để
nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thành phố Lai
Châu, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên TS. Nguyễn Thu Thùy tôi lựa chọn xây
dựng đề án "Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn từ năm
2015 - 2019" .
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào việc hoàn thiện chính sách bồi
thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất hiện hành, nhằm tạo sự đồng thuận đảm bảo
lợi ích Nhà nước và người dân bị thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn dự án nghiên cứu nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị
thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó
vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và
đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách
bồi thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trọng điểm
của đất nước đảm bảo tiến độ như: Xây dựng các Công trình thủy điện lớn, các cụm
công nghiệp, các tuyến đường cao tốc... góp phần vào công cuộc cải cách đất nước
thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với
nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về GPMB nhất là các dự án về phát triển kinh tế.
Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân
khác nhau trong đó chủ yếu vẫn là vấn đề giá đền bù.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc quản lý nguồn tài
nguyên thiếu chặt chẽ và hợp lý đó là do các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề
quản lý đất đai thiếu tính ổn định và chưa thực sự hoàn chỉnh. Chính điều này gây
khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất
đai nói chung và GPMB nói riêng. Tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ đã làm cho công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban
hành văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất.Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về
4
quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB (Tôn
Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng 2007).
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác GPMB góp phần đẩy nhanh tốc độ đầu tư, khai thác các nguồn lực
từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta.. Trong
thời gian qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên
cả nước, đặc biệt tại các vùng kinh tế động lực đã đóng góp vào sự thành công bước
đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát
triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để triển khai thực
hiện các dự án phát huy được hiệu quả.
Công tác GPMB thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí
và sớm đưa dự án vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, công tác
GPMB kéo dài sẽ làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm
hiệu quả dự án, làm mất cơ hội thu hút các nhà đầu tư có thế mạnh về tài chính.
Làm tốt công tác GPMB sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn
thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến độ đầu
tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với dự án đầu tư không
kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng làm tăng chi phí
và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư qua các thời kỳ thể hiện tính đúng đắn là đảm bảo mọi công dân Việt Nam
đều có quyền lợi chính đáng khi có nhà ở, đất ở bị thu hồi. Trong quá trình phát
triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được
tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi dất.
Việc triển khai thực hiện xây dựng các công trình đường xá, trụ sở, khu trung
tâm, cụm công nghiệp... được mở rộng thể hiện rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của chúng ta đã đáp ứng được lợi ích, mong mỏi của đa số người dân.
5
Cuộc sống của người dân có đất bị thu hồi được ổn định, tình hình an ninh, chính trị
được giữ vững, thể hiện tính đúng đắn trong công cuộc đổi mới.
Để đáp ứng thực tế khách quan tốc độ CNH-HĐH nhanh đòi hỏi chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chúng ta phải luôn hoàn thiện cơ sở pháp lý
để đáp ứng với thực tiễn của thị trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2012).
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai (Nghị định số 43, năm 2015);
- Nghị định 47/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2015/NĐ-CP và nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2015 về đất
đai của chính phủ;
- Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Lai Châu về việc Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Lai Châu về việc Quy định trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trên địabàn tỉnh LaiChâu;
- Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Lai Châu về việc Quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích
thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Lai Châu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND, Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND; bãi bỏ một
6
số điều Quy định kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND, Quyết định số
35/2015/QĐ-UBND; bãi bỏ Quyết định 30/2013QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 19/12/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Lai Châu về việc Quy định bảng giá đất của các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2019;
- Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Quy
định về việc ban hành bổ sung giá đất trong bảng giá đất của các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND
ngày 19/12/2015 của UBND tỉnh Lai Châu ngày25/7/2016;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên
đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên
đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu (thay thế quyết định 36/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012);
- Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu Quy định về đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên
đất, cây trồng vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu (thay thế Quyết định 42/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015).
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng 1 số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị, khu
công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước quyết định
trưng mua đất đai của người đang có quyền sở hữu. Diện tích đất Nhà nước quyết
định trưng mua thực hiện theo qui hoạch sử dụng đất. Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường thực hiện hiệp thương với người sở hữu đất và tài sản gắn với đất trên cơ
7
sở giá đất và giá tài sản do tổ chức hoặc cá nhân hành nghề định giá xác định.
Trường hợp chỉ hiệp thương được với đại bộ phận chủ sở hữu đất (trên 85%) thì
phần diện tích đất còn lại Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi.
Luật phát triển đô thị của Hàn Quốc quy định các dự án phát triển đô thị do tư
nhân là chủ đầu tư sẽ thực hiện bằng cách tái cơ cấu đất (tự chuyển đổi mục đích sử
dụng đất), thu hồi quyền sở hữu hoặc kết hợp cả hai hình thức này. Theo đó, nếu dự
án này phục vụ lợi ích cộng đồng, chủ dự án sở hữu hơn 2/3 diện tích mảnh đất hoặc
được sự đồng ý của 2/3 các chủ đất khác thì có thể được cho quyền thu hồi quyền sở
hữu phần diện tích còn lại, đối với các loại dự án còn lại thì chủ dự án phải là chủ sở
hữu của 95% diện tích hoặc phải được sự đồng ý của 95% các chủ sở hữu khác mới
được phép thu hồi phần diện tích còn lại để thực hiện dự án.
Chính sách thu hồi và bồi thường tại Hàn Quốc được điều tiết bởi các đạo
luật: Luật thu hồi đất năm 1962; Luật thu hồi đất cho các dự án công và bồi thường
năm 2000; Luật bồi thường đất đai.
Luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc là bộ luật chung quy định các
nguyên tắc và thủ tục thu hồi đất, bồi thường và tái định cư. Nó được áp dụng cho mọi
trường hợp, trừ khi có điều khoản đặc biệt nào nằm trong đạo luật khác. Việc thực hiện
cụ thể sẽ được quy định chi tiết hơn trong Quyết định của Tổng thống.
Toàn bộ chi phí thu hồi đất và tái định cư, bao gồm bồi thường, di dời, phục
hồi sinh kế (nếu có) sẽ thuộc chi phí của dự án. Chủ dự án phải trả trước những
khoản trên. Để tính toán mức bồi thường Hàn Quốc sử dụng hệ thống chính thức giá
bất động sản, theo đó giá trị gần đúng với giá thị trường. Giá trị đất và tòa nhà được
định giá bởi 2 thẩm định viên tư nhân. Người bị thu hồi có thể khuyến nghị thêm
một thẩm định viên nữa. Giá trung bình do các thẩm định viên đưa ra là giá để
quyết định mức bồi thường.
Đối với trường hợp tái định cư, ngoài khoản bồi thường, người bị di dời có thể
chọn khu vực nhà, nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời. Một khu vực tái định cư phải có
đầy đủ dịch vụ, do chủ dự án chi trả, kể cả chi phí di chuyển. Đất cấp cho người tái
định cư có mức giá bằng 80% chi phí phát triển (Đào Trung Chính, 2015).
8
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển thế giới được xây dựng với mục
tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái
định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được
giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ có được nếu không
có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng
đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm đến
hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng,
nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính
sách hay không và cả trình độ học vấn….cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu
9
tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ
trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án (Ngân hàng phát triển châu Á năm, 2005) .
1.2.1.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Theo Luật về thu hồi tài sản
của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất, đó là thu đất bắt buộc và thu đất tự
nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu
hồi đất. Trong thu đất tự nguyên không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người
thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào
thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia
tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các
mục đích khác. Thông thường, nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.
Nguyên tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý đất
đai như sau: Nguyên tắc “giá trị đối với chủ sở hữu” thừa nhận rằng MBT cao hơn
giá trị thị trường. Giá trị đối với chủ sở hữu bao gồm: Giá trị thị trường của lợi ích
BAH; giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ổn hoặc
các thiệt hại khác; không tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do bị
thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, được quyết định với cơ
quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá. Giá thị trường
được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn
sàng ở một thời điểm nhất định giá là công bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài
nguyên và môi trường, 2012).
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai Australia chỉ
có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt. Như vậy, so với
Trung Quốc hình thức bồi thường của Australia có phần hạn chế hơn. Hàn Quốc
10
cũng sử dụng một hình thức bồi thường bằng tiền mặt, tuy nhiên nếu người dân
không đồng ý nhận tiền mặt thì việc bồi thường sẽ được trả bằng trái phiếu do chủ
thực hiện dự án phát hành.
1.2.2. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở một số địa phương trong nước
1.2.2.1. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng giữ vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Để thống
nhất công tác bồi thường GPMB trên địa bàn, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc Ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triền kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Từ năm 2015 đến nay, do nguồn vốn đầu tư cho phát triển của tỉnh còn hạn chế,
tốc độ đô thị hoá chưa cao nên công tác bồi thường GPMB của tỉnh chưa nhiều. Để tạo
điều kiện giúp người dân có đất bị thu hồi phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống
UBND tỉnh đã chỉ đạo áp dụng chính sách bồi thường đúng quy định, giá bồi thường ở
mức cao trong khung giá quy định chính phủ, đáng chú ý là tỉnh đã chỉ đạo triển khai
chủ trương bố trí đất ở và dịch vụ cho các hộ dân có đất thu hồi trước khi thực hiện các
dự án nên đã tạo sự đồng thuận của người có đất thu hồi. Ngoài ra, tỉnh còn hỗ trợ các
địa phương có đất nông nghiệp bị thu hồi xây dựng các công trình đường giao thông,
bê tông hoá kênh mương trong khu vực có đất thu hồi. Đối với các dự án có đất thu hồi
lớn, tập trung như: Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang có chính sách bồi thường riêng.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của Luật đất đai đối với những dự án nhà
nước không thu hồi đất, các chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của các hộ dân, do vậy để có đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
một số chủ đầu tư đã bị một số người dân ép nâng giá đất; trong cùng một dự án giá
11
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ khác nhau, cá biệt có một số hộ không
nhất trí chuyển nhượng cho nhà đầu tư đã dẫn đến tình trạng dự án dở dang, chậm thực
hiện do không đủ mặt bằng để xây dựng, điều này đã gây không ít khó khăn cho các dự
án đầu tư khi nhà nứơc thu hồi đất.
1.2.2.2. Các quy định về thu hồi đất
Bồi thường giải phóng mặt bằng là: Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; mục đích phát
triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. Còn đối với
các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không
phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu
tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất do
UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng và quản lý quỹ đất thu hồi.
1.2.2.3. Các quy định về bồi thường khi thu hồi đất
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh huyện trực thuộc Trung ương có điều
kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá đất bồi thường là giá đất theo
mục đích đang sử dụng được UBND cấp tỉnh quy định và công bố, không bồi thường
theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các điều
kiện phù hợp với quy định trong Nghị định 47/2015/NĐ-CP ngày 15/5/ 2015 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.2.2.4. Các quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất
Đối với các chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản
- Xem thêm -