Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đến cuộc sống của n...

Tài liệu Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

.PDF
96
1
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- LÒ VĂN THÁI ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, ĐẾN CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên - 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả và số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Anh là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, UBND huyện Nậm Pồ, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý đầu tư và xây dựng huyện Nậm Pồ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2021 Học viên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 3 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .......................................................................................................... 3 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 3 1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 5 1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................... 6 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 7 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............ 11 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 14 1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................... 14 1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................... 15 1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16 1.3.1. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ............................................................................................................. 16 iv 1.3.2. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 38 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 38 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38 2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................. 38 2.2.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 2 dự án nghiên cứu, huyện Nôm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................... 38 2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời sống của người dân ......................................................................................................... 39 2.2.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................. 39 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 39 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ....................................... 39 2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 40 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 41 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 44 3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 2 dự án nghiên cứu, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................... 45 v 3.2.1. Khái quát về dự án nghiên cứu ............................................................. 45 3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB của 2 dự án, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....................................................................... 45 3.2.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của 2 dự án, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................................................. 47 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đến đời sống của người dân ......................................................................................................... 55 3.3.1. Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của 2 dự án ................................................................................................................ 55 3.3.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời sống của người dân ................................................................................... 64 3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................ 71 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 71 3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 72 3.4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở huyện Nậm Pồ ............................................................................................................ 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BTHTTĐC Bồi thường hỗ trợ tái định cư BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CP Chính phủ GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp MTTQ Mặt trận tổ quốc NĐ Nghị định QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất TĐC Tái định cư UBND Ủy ban nhân dân BTHTTĐC vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp số phiếu điều tra tại 2 dự án ........................................... 40 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Nậm Pồ giai đoạn 2017-2019 ...................... 42 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nậm Pồ giai đoạn 2017-2019 ........ 44 Bảng 3.3 Đối tượng và điều kiện bồi thường của 2 dự án .............................. 47 Bảng 3.4. Kết quả công tác bồi thường đất tại 2 dự án trên địa bàn huyện Nậm Pồ .................................................................................... 48 Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất .................................. 50 Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng ....................................................... 51 Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án ............................................................................................. 53 Bảng 3.8: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 2 dự án ........................ 54 Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất ................................................................................................. 55 Bảng 3.10: Ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng..................................................................................................... 60 Bảng 3.11: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện ............................................................................................ 63 Bảng 3.12: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập của các hộ dân tại 2 dự án ............................................................................... 65 Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ....................... 66 Bảng 3.15. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ......... 67 Bảng 3.17: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất .. 68 Bảng 3.18: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất 69 Bảng 3.19: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ................... 70 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB ..... 46 Hình 3.2. Nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án ................................................................................................... 59 Hình 3.3 Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất tại 2 dự án ....................... 66 Hình 3.4. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân ............................ 67 Hình 3.5 Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ...... 69 Hình 3.6. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất.. 70 Hình 3.7: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ..................... 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của các Quốc gia. Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong năm 2019, huyện Nậm Pồ có 8 dự án phải thực hiện GPMB với tổng diện tích đất thu hồi trên 41 ha, ảnh hưởng đất đai, tài sản của hơn 300 hộ dân, bồi thường trên 28,2 tỷ đồng. Đây là thách thức không nhỏ đối với địa phương, bởi công tác GPMB luôn là vấn đề nan giải, phức tạp vì liên quan đến quyền lợi của người sử dụng đất, các chính sách an sinh, trật tự xã hội... Công tác GPMB ở huyện mới chia tách thành lập như huyện Nậm Pồ gặp không ít khó khăn, cản trở. Những khó khăn nhất vẫn là về phía nhận thức người dân còn hạn chế, vẫn còn tư duy suy nghĩ trong đầu là Nhà nước làm cho mình, đợi tiền hỗ trợ, bồi thường từ Nhà nước, có một số người thấy cán bộ Nhà nước đi xem đất ở đâu thì vội khoanh rào đất ở khu vực đấy để đợi chờ bồi thường coi như là một nguồn thu nhập mà không nghĩ nếu Nhà nước đầu tư thì mang đến cho mình nhiều thuận lợi trong cuộc sống; trong khi đó lịch sử quản lý đất đai của các địa phương và hộ gia đình không có giấy tờ, văn bản nào chứng minh được các mảnh đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, các cá nhân, tổ chức nào; phong tục tập quán của người dân trước đây là 2 tự do phá rừng làm nương rẫy, mỗi 1 mảnh nương các hộ dân chỉ làm 1 – 2 năm rồi bỏ hoang lại tiếp tục đi chặt phá mảnh rừng khác, nhiều mảnh đất bỏ hoang cả chục năm, nhiều chủ thay nhau làm rồi lại bỏ hoang. Đến lúc cơ quan chính quyền thực hiện dự án vào khu đất nào thì cũng có hộ dân nhận là đất của mình và chờ tiền bồi thường hỗ trợ mới trả lại đất. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB của 2 dự án trên địa bàn huyện Nậm Pồ. - Đánh giá những ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân tại 2 dự án trên địa bàn huyện Nậm Pồ. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Nậm Pồ. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình thực hiện đề tài giúp tôi tìm ra những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. 1.1.1.2. Khái niệm bồi thường "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương đương giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình. Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Việc bồi thường có thể vô hình hay hữu hình, có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). 4 1.1.1.3. Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. * Khái niệm hỗ trợ Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng phẳng nên các khoản hỗ trợ chưa thực sự đúng với ý nghĩa mà nó được định nghĩa trong Luật đất đai và trong đa số trường hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào khoảng thiếu hụt do việc bồi thường thiếu sòng phẳng gây ra; bên cạnh đó một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi thường như là hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì đây chính là những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Đào Trung Chính, 2014). * Khái niệm tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. 5 1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có chính sách công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị đất ở, 100% giá trị tài sản. 1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. (Đào Trung Chính, 2014). 1.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu 6 ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. (Đào Trung Chính, 2014). 1.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. 1.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta. Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hóa chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng xã hội. 1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm đảm bảo lợi ích công cộng. 7 - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất. - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.4.1. Chính sách, pháp luật đất đai Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị, chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách công khác, có nhiều khái niệm khác nhau về BTHTTĐC. Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết...để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) (Bộ TNMT, 2012). Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. (Bộ TNMT, 2012). Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC cư là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở 8 hữu toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều công cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải chú ý đến các phương diện sau: Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý. Yêu cầu về mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch. Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác. 1.1.4.2. Giá đất và định giá đất Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hóa đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy, căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản. 9 Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hóa phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên, 2007). Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả 10 biến động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên... (Tôn Gia Huyên, 2009). 1.1.4.3. Thị trường bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. 1.1.4.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức TĐC và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất... Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch SDĐ để tổ chức việc thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ một phương án đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một QHKHSDĐ đạt được các yêu cầu sau đây: Là phương án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất; Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan một cách thực chất; Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa theo đúng trình tự của pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2009). QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng. Bên cạnh đó, QHKHSDĐ là một trong 11 những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.4.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong hệ thống đăng ký quyền, mỗi thửa đất được mô tả trên bản đồ và các quyền gắn với nó được ghi vào sổ đăng ký cùng với tên của chủ đất. Nếu tất cả thửa đất được chuyển dịch thì chỉ cần đổi tên người chủ. Khi chuyển dịch một phần thửa đất thì bản đồ phải được sửa đổi và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký bảo quản - Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Ôxtraylia, hệ thống đăng ký đất đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người SDĐ và giải quyết các tranh chấp liên quan tới QSDĐ. Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Bước 1: + Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư. + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất. + Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất