Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đối với hành vi dùng túi nilon...

Tài liệu Đánh giá tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đối với hành vi dùng túi nilon của người dân nội thành Hà Nội Luận văn ThS. Khoa học môi trường

.PDF
71
422
86

Mô tả:

Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lƣơng Thị Bích Việt ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NILON CỦA NGƢỜI DÂN NỘI THÀNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2013 Lƣơng Thị Bích Việt K18 - Quản lý môi trƣờng Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lƣơng Thị Bích Việt ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI HÀNH VI SỬ DỤNG TÚI NILON CỦA NGƢỜI DÂN NỘI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Hoàng Ngọc Quang Hà Nội - Năm 2013 Lƣơng Thị Bích Việt K18 - Quản lý môi trƣờng Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 4 1.1. Thực trạng và tác hại của việc sử dụng túi nylon ................................................ 4 1.1.1. Thực trạng của việc sử dụng túi nylon ..................................................... 4 1.1.2. Tác hại của việc sử dụng túi nylon........................................................... 7 1.2. Luật thuế bảo vệ môi trƣờng và một số văn bản dƣới luật ................................ 9 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trường ....................... 9 1.2.2. Bố cục của Luật thuế bảo vệ môi trường ................................................ 9 1.2.3. Nội dung chính của Luật thuế bảo vệ môi trường ................................. 10 1.2.4. Một số văn bản dưới luật ....................................................................... 14 1.2.4.1. Luật thuế bảo vệ môi trường ........................................................ 15 1.2.4.2. Nghị định 67/2011/NĐ-CP ........................................................... 16 1.2.4.3. Thông tư 152/2011/TT-BTC ........................................................ 16 1.2.4.4. Nghị định 69/2012/NĐ-CP ........................................................... 16 1.2.4.5. Thông tư 159/2012/TT-BTC ........................................................ 17 1.3. Tình hình thực hiện thuế bảo vệ môi trƣờng áp dụng với túi nilon ở Việt Nam ........................................................................................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về các khoản thu nhằm bảo vệ môi trƣờng ................... 29 CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 31 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 31 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 31 2.1.1. Siêu thị BigC ......................................................................................... 31 2.1.2. Siêu thị Co.op Mart ............................................................................... 32 2.1.3. Quận Cầu Giấy ..................................................................................... 32 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 33 CHƢƠNG 3: ........................................................................................................ 37 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 37 Lƣơng Thị Bích Việt K18 - Quản lý môi trƣờng Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra về hành vi sử dụng túi nilon của ngƣời dân nội thành Hà Nội ................................................................................................................ 37 3.1.1. Thành phần đối tượng khảo sát ............................................................. 37 3.1.2. Thói quen sử dụng túi nilon của người dân ............................................ 39 3.1.3. Sự hiểu biết về vấn đề môi trường và tác hại của túi nilon của người dân. ........................................................................................................................ 42 3.1.4. Mức sẵn lòng của người dân tham gia vào biện pháp, chính sách giảm thiểu việc sử dụng túi nylon ............................................................................. 46 3.1.5. Ảnh hưởng của sự nhận thức và thu nhập (tài chính) đến sự sẵn lòng trả tiền cho việc sử dụng túi nylon của người dân ................................................. 48 3.1.6. Hình thức của túi nylon và số tiền mà người dân chịu chi trả cho 1 túi nylon ............................................................................................................... 50 3.1.7. Mức độ tán thành của người dân đối với việc áp dụng một chương trình chính sách pháp luật nào của nhà nước phát động nhằm giảm thiểu sử dụng túi nilon tại chợ/siêu thị ....................................................................................... 54 3.2. Tác động của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đến việc hạn chế sử dụng túi nilon trong cộng đồng dân cƣ nội thành Hà Nội ................................................................ 55 3.2.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra từ đối tượng doanh nghiệp siêu thị ............ 55 3.2.2. Kết quả xử lý phiếu điều tra từ đối tượng người dân.............................. 58 3.2.3. Nhận xét ................................................................................................ 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 62 1. Kết luận ............................................................................................................... 62 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 64 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 66 Lƣơng Thị Bích Việt K18 - Quản lý môi trƣờng Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Biểu khung thuế bảo vệ môi trường .............................................. 11 Bảng 3.1. Tổng quan về các đối tượng được khảo sát ................................... 37 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát thói quen sử dụng túi nilon của người dân ......... 39 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thói quen mang theo giỏ/túi xách khi đi chợ hoặc siêu thị của người dân................................................................................... 40 Bảng 3.4. Lý do không mang theo giỏ/túi xách khi đi chợ/siêu thị ............... 41 Bảng 3.5. Thói quen sử dụng lại túi nilon ..................................................... 42 Bảng 3.6. Sự nhận thức về hiện trạng sử dụng túi nylon trong nội thành Hà Nội ............................................................................................................... 43 Bảng 3.7. Sự nhận thức về tác hại của túi nilon ............................................ 44 Bảng 3.8. Loại túi thích hợp thay thế cho túi nylon ...................................... 45 Bảng 3.9. Phản ứng của người dân khi được yêu cầu trả tiền cho mỗi túi nylon ..................................................................................................................... 47 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thu nhập và mức sẵn lòng trả tiền của người dân ............................................................................................................... 48 Bảng 3.11. Tác động của thu nhập đến mức sẵn lòng trả tiền của người dân 49 Bảng 3.12. Hình thức và mức giá của túi nylon ............................................ 51 Bảng 3.13. Mức độ tán thành của người dân đối với áp dụng chính sách giảm thiểu việc sử dụng túi nylon ......................................................................... 54 Bảng 3.14. Hình thức sử dụng túi nilon trước và sau khi có luật thuế bảo vệ môi trường của 2 siêu thị .............................................................................. 55 Bảng 3.15. Lượng túi nilon sử dụng tại 2 siêu thị trung bình 1 tháng............ 56 Bảng 3.16. Số lượng túi nilon sử dụng trung bình trong 1 tháng tại 2 siêu thị ..................................................................................................................... 57 Bảng 3.17. Chi phí mua túi phát miễn phí cho khách hàng ........................... 57 Bảng 3.18. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sử dụng của 2 siêu thị ........ 58 Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết tới Luật thuế bảo vệ môi trường ................. 58 Bảng 3.20. Mức độ sử dụng túi theo tỷ lệ người dân .................................... 59 Bảng 3.21. Liên hệ giữa những người hiểu biết luật thuế bảo vệ môi trường với việc sử dụng túi nilon trong đời sống hàng ngày của họ ......................... 59 Lƣơng Thị Bích Việt K18 - Quản lý môi trƣờng Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài Túi nilon khi mới được phát minh, nhân loại coi đó là một phát kiến vĩ đại vì nó là loại vật liệu không thấm nước, có tính dẻo, dai và được ứng dụng lớn trong đời sống của con người. Sự tiện dụng của loại vật liệu này góp phần tiện ích cho con người nhưng vì nó vừa tiện lợi lại chi phí nhỏ nên con người sử dụng và vứt bỏ tràn ngập nơi nơi. Tại Việt Nam, ngày nay túi nilon cũng được sử dụng rộng rãi khoảng 20 năm trở lại đây, thay thế hầu hết các loại lá gói truyền thống như lá sen, lá chuối… bởi nó rất rẻ và tiện dụng trong nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Theo phân tích của các nhà khoa học Viện công nghệ hoá học Việt Nam, túi nilon được làm từ những chất khó phân huỷ, khi thải ra môi trường phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới bị phân huỷ hoàn toàn. Sự tồn tại của nó trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và nước bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxi đi qua đất, làm ngăn cản quá trình sinh hóa trong đất diễn ra chậm chạp, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trưởng. Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn làm tắc nghẽn cống, rãnh, kênh, rạch gây ứ đọng nước thải và gây ngập úng; các điểm ứ đọng nước thải sẽ là nơi sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh ảnh hưởng tới nguồn nước, đất gây mất mỹ quan. Không chỉ vậy, túi nilon gây tác hại ngay từ khâu sản xuất bởi vì việc sản xuất túi nilon phải sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, các chất phụ gia chủ yếu được sử dụng là chất hoá dẻo, kim loại nặng, phẩm màu… là những chất cực kỳ nguy hiểm tới sức khoẻ và môi trường Lương Thị Bích Việt 1 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên sống của con người, do đó trong quá trình sản xuất nó sẽ tạo ra khí CO 2 làm tăng hiệu ứng nhà kính, thúc đẩy biến đổi khí hậu toàn cầu. Chính vì vậy, việc sử dụng túi nilon dường như là một bài toán khó giải bởi nếu chôn lấp túi nilon sẽ ảnh hưởng tới môi trường đất, nước; còn nếu đốt chúng sẽ tạo ra khí thải mang tính độc hại tới sức khỏe con người nghiêm trọng như gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ... mặt khác xã hội hiện đại đã phát minh ra những sản phẩm tiện dụng tiện lợi giúp ích cho loài người vậy mà ta lại đi ngược lại lịch sử “nói không với sản phẩm túi nilon” thì quả thật là cũng không phải là một phương án hợp lý tối ưu. Một yếu tố quan trọng nữa cần phải kể đến đó là tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam đạt trên 8,5%, nhưng nếu tính đến cả các tổn thất do môi trường thì tốc độ tăng GDP thực tế của Việt Nam sẽ chỉ là 3 - 4%. Trong số thiệt hại này, túi nhựa nylon “góp phần” không ít. Đây là một thiệt hại quá lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Nhận thức được tác hại của túi nilon đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này như: Ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân huỷ, đánh thuế nặng đối với sản xuất túi nilon đã được áp dụng tại Đài Loan, Trung Quốc, Vương quốc Anh và một số bang ở Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch…; ngoài ra các nước này cũng yêu cầu người tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua hàng để khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại túi thân thiện với môi trường. Một số quốc gia ở châu Phi như: Uganda, Kenya, Tanzania… cũng có những động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Lương Thị Bích Việt 2 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Trước mối lo ngại sử dụng túi nilon tràn lan ảnh hưởng tới sức khỏe con người và học tập những chính sách của các nước có liên quan tới vấn đề này, Việt Nam đã đưa luật thuế bảo vệ môi trường vào áp dụng cho các sản phẩm có ảnh hưởng tới môi trường trong đó có sản phẩm túi nilon. Luật mới đưa ra áp dụng nhưng lại gây ra những vướng mắc, bối rối và những bất cập khi áp dụng luật thuế với sản phẩm túi nilon này. Xuất phát từ thực tiễn đó cùng với mục tiêu nghiên cứu tìm hướng giải quyết vấn đề, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài Luận văn “Đánh giá tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đối với hành vi sử dụng túi nilon của người dân nội thành Hà Nội”. Mục tiêu của đề tài bao gồm: 1. Khảo sát được hành vi sử dụng túi nilon trong sinh hoạt hàng ngày của người dân nội thành Hà Nội; 2. Khảo sát, đánh giá được tác động của Luật thuế bảo vệ môi trường đến việc hạn chế sử dụng túi nilon trong cộng đồng dân cư nội thành Hà Nội. Cấu trúc luận văn nhƣ sau: Luận văn được chia thành ba phần, gồm: mở đầu, ba chương nội dung và kết luận - kiến nghị. Ba chương nội dung gồm: Chương I: Tổng quan Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết luận và kiến nghị Lương Thị Bích Việt 3 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Thực trạng và tác hại của việc sử dụng túi nylon 1.1.1. Thực trạng của việc sử dụng túi nylon Ngày nay, sản xuất và tiêu dùng đã trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày của con người; các nhà cung cấp và sản xuất hàng hoá chú trọng đến việc làm thế nào để người tiêu dùng mua hàng được thuận tiện. Và nó đã trở nên tràn lan trong sự thiếu kiểm soát của chính phủ về tác hại của những túi nylon này. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những túi nylon đủ màu sắc và kích cỡ ở khắp mọi nơi. Người ta có thể dùng túi nylon đựng tất cả những vật dụng có thể như: quần áo, thức ăn, thức uống, đồ đạc… Cứ tính trung bình mỗi ngày một gia đình có một người đi chợ mua sắm thức ăn thì có ít nhất 3 4 túi nylon được mang về nhà. Người Việt Nam chúng ta đang tiêu dùng khoảng 30 – 40 kg nhựa/người/năm, với dân số 86 triệu dân thì số lượng túi nylon được tiêu thụ mỗi năm ở nước ta là một con số khổng lồ. Riêng Thành Phố Hồ Chí Minh có khoảng 30 tấn nylon được sử dụng mỗi ngày trong các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ở TP.HCM và 34-60 tấn/ngày tương đương từ 5 – 9 triệu túi nylon/ngày từ các hộ dân. Và hầu như chúng đều được phát thải ra môi trường, trong đó khu vực phát sinh nhiều nhất là chợ chiếm 70%, kế đến là siêu thị 25% và cuối cùng là trung tâm thương mại 3%. Đây là những con số rất đáng báo động. Kế t quả khảo sát của Trung tâm Hỗ trợ Ứng phó Biến đổi Khí hậu (SCC) vào tháng 09/2008 trên 200 khách hàng tại Hà Nội cho thấy, bình quân mỗi gia đình sử dụng (được siêu thị/cửa hàng/người bán hàng cấp miễn phí) 11.3 túi nylon/ngày và đại bộ phận số túi này chỉ sau một lần sử dụng bị thải Lương Thị Bích Việt 4 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ra môi trường. Điều này không những gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mà còn lãng phí tiền của người dân và xã hội. Theo tính toán nếu mỗi túi nylon trị giá trung bình 200 đồng thì với khoảng 800.000 gia đình Hà Nội (cũ) sẽ thải 9 triệu túi nylon/ngày, 270 triệu túi/tháng, 3240 triệu túi/năm tương ứng với số tiền bị lãng phí là 1,8 tỷ đồng/ngày, 54 tỷ đồng/tháng, 648 tỷ đồng/năm. Khảo sát việc sử dụng túi nylon cho thấy, 72% lượng túi nylon được tiêu thụ ở 229 chợ, số còn lại tiêu thụ ở siêu thị và các trung tâm thương mại trên địa bàn TPHCM có 93% người mua hàng cần dùng túi nylon. Gần đây, tình hình ô nhiễm môi trường nghiêm trọng từ rác thải là túi nylon và những cảnh báo về hiểm họa lâu dài cho môi trường đã khiến nhiều người bắt đầu chú ý đến việc làm sao giảm sử dụng túi nylon. Ngày 26-8-2008, Quỹ Tái chế chất thải TPHCM – Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM đã tổ chức hội thảo “Đề xuất các giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon tại TPHCM hướng đến xã hội tiêu thụ bền vững”. Quỹ Tái chế chất thải TPHCM đã đưa ra kết quả khảo sát cho thấy người dân TPHCM đã quá phụ thuộc vào túi nylon khi 93% người đi mua hàng hoàn toàn không đem theo túi vì cho rằng “được phát miễn phí, tội gì không dùng”. Ngoài ra, 1/4 số này cho rằng sẽ rất bất tiện nếu phải lỉnh kỉnh xách theo túi từ nhà mỗi khi đi mua sắm. “Giờ đây, túi nylon có mặt khắp mọi nơi vì nó chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Đó cũng chính là khó khăn lớn nhất cho việc đưa ra giải pháp giảm thiểu sử dụng túi nylon” - TS Nguyễn Văn Quán, Trưởng Khoa Môi trường – Bảo hộ lao động Trường Đại học Tôn Đức Thắng, nhận xét. Tình hình tiêu thụ túi nylon tại các siêu thị còn nhộn nhịp hơn. Khách hàng khi rời siêu thị bao giờ cũng “tay xách nách mang” đủ thứ túi nylon. Theo bà Nguyễn Ánh Hồng - giám đốc hệ thống Maximark, toàn hệ thống siêu thị này (gồm 3 siêu thị) tiêu thụ bình quân 10 tấn nylon/tháng. Nếu tính Lương Thị Bích Việt 5 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên trung bình 1kg nylon khoảng 100 túi (bao bì của siêu thị thường dày), mỗi tháng hệ thống cho ra thị trường khoảng 1 triệu túi và một năm là 12 triệu túi. Với bảy siêu thị, hệ thống Big C cũng tiêu tốn 20 tấn/tháng, tương đương 3 triệu túi nylon (150 túi/kg). Bà Quỳnh Trang, phụ trách đối ngoại của Big C, cho biết đó là siêu thị đã nỗ lực hạn chế sử dụng tràn lan túi nylon. Tình hình sử dụng túi nylon cũng tỉ lệ thuận với sức mua của khách hàng và qui mô tại các hệ thống siêu thị Co.op Mart, Citimart, Fivimart... Người ta đã thống kê được rằng trên thế giới cứ một giây trôi qua thì có hơn một triệu chiếc túi nylon được thải vào môi trường. Hình ảnh người người bước ra khỏi cửa hàng, siêu thị hay chợ… với những chiếc túi nylon lớn nhỏ chắc hẳn đã không còn xa lạ gì nữa. Sử dụng túi nylon là một thói quen và nhu cầu tất yếu và chúng thường được sử dụng một lần rồi thải ra môi trường. Ngày càng có nhiều người sử dụng nó một cách vô tội vạ và vứt thải nó một cách cẩu thả. Ở Việt Nam, mọi người cũng ngày càng quan tâm hơn đến tác động tiêu cực của loại túi này, nhưng dường như những lo lắng, bức xúc ấy chưa đủ mạnh để có thể hạn chế và thậm chí không dùng nữa. Những số liệu trên cho thấy thực trạng về nhu cầu sử dụng túi nylon ở nước ta hiện nay là rất lớn. Nó đã trở thành một thứ thói quen không thể thiếu, “ăn sâu” vào hoạt động mua bán của nhiều người. Từ những mặt hàng bình dân nhất như quả cà, con cá, mớ rau,... đến những vật dụng quần áo, giày dép... đều được bọc gói bằng túi nylon. Và thông thường sau một lần sử dụng, những chiếc túi chỉ đáng giá có vài xu ấy được người ta thuận tay vứt bữa bãi khắp mọi nơi, gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan thành phố. [10] Lương Thị Bích Việt 6 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1.1.2. Tác hại của việc sử dụng túi nylon Túi nylon là một loại bao bì tiện lợi và phổ biến nhưng song song với ưu điểm này là những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, xã hội, kinh tế đất nước và cả con người. Xét từ góc độ cấu tạo khoa học, túi nylon được sản xuất từ nhựa polythylen (còn gọi là polyme tổng hợp) cấu thành nên PE. Đây là một phần tử lớn gồm một sợi xích dài các đơn vị nhỏ hơn nối kết với nhau về mặt hoá học. Các polyme tạo thành nhựa PE để sản xuất ra các túi nylon hay bao bì nylon được lấy từ các sản phẩm hoá dầu. Nhựa PE là hợp chất có độ thấm nước nhỏ, tính đàn hồi và độ bền hoá học cao. Đặc điểm này dẫn tới đặc trưng rất khó phân huỷ của túi nylon. Theo các nhà chuyên môn, tuỳ vào từng loại chất dẻo mà thời gian phân huỷ 1 chiếc túi nylon có thể dao động trong khoảng từ 20 năm đến 5000 năm. Các loại rác thải này khi nằm trong lòng đất tạo thành những kẽ hở len lỏi xuyên qua hệ thống lọc làm ô nhiễm mạch nước ngầm. Thêm vào đó, khi túi nylon lẫn vào đất có thể làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, ngăn cản ôxy đi qua đất, gây xói mòn đất. Túi nylon làm tắc nghẽn cống, rãnh, kênh, rạch, gây ngập úng, phá hủy đất nông nghiệp, gia tăng thể tích bãi rác tại các bãi chôn lấp, gây cản trở việc phân hủy rác, tăng chi phí ngân sách trong việc xử lý rác, làm tắc nghẽn các dòng chảy, làm chết nhiều loài thủy sinh, làm đất ngạt thở, là nơi phát tán và trú ngụ của côn trùng, dịch bệnh. Không những thế, túi nylon còn có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe cho người sử dụng. Khi xử lý loại rác thải này nếu đem đốt ở nhiệt độ bình thường sẽ tạo ra khí thải có chất độc dioxin va Furan là những chất có khả năng gây ngộ độc, khó thở, nôn ra máu, gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ... Lương Thị Bích Việt 7 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Các loại túi nylon màu chứa thực phẩm có thể khiến thực phẩm nhiễm các kim loại như chì, clohydric gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Theo các nhà khoa học, trong một số loại túi nylon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa nguyên chất, khi bị đốt cháy, gặp hơi nước sẽ tạo thành axit sunfuric dưới dạng các cơn mưa axit, rất có hại cho phổi. Ngoài ra, nhiều người vẫn vô tư dùng túi nylon để đựng cơm, canh và các thực phẩm nóng khác. Theo các nhà khoa học, khả năng đồ ăn đựng trong túi bị nhiễm độc là rất cao, đặc biệt là nhiễm chất độc DOP (dioctin phatalat). “DOP là một chất hóa dẻo, có tác dụng giống như hormon nữ vì thế rất có hại cho nam giới và trẻ em khi cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh. Nếu bị nhiễm chất này lâu dài, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam, còn trẻ em nữ có nguy cơ dậy thì quá sớm. DOP tồn tại 5 – 10% trong các chất hóa dẻo được sử dụng”. Nguy hại hơn là hiểm họa từ các loại túi nylon tái chế. Rất nhiều các loại túi nylon được tái chế từ rác thải, công đoạn tái chế xử lý rất thủ công, trong quá trình sản xuất được trộn các loại hóa chất làm tăng độ dẻo và bền của sản phẩm đang bán rộng rãi trên thị trường tiềm ẩn nhiều hoá chất độc hại. Các loại túi nylon được sản xuất từ nhựa PP, PE, PS là những loại nhựa không có tính độc. Tuy nhiên, một số loại túi nylon được làm từ chất dẻo polyvinyl có các phân tử đơn lẻ polyvinyl có khả năng gây ung thư. Còn lại phần lớn các loại túi nylon được sản xuất từ những chất liệu nhựa rất độc hại với sức khoẻ con người. Trong đó, nhựa PVC là một loại nhựa có tính độc, không thể dùng sản xuất túi hay các loại khay, hộp đựng thực phẩm. Như vậy, tình trạng người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng loại rác thải này đã và đang gây ra những nguy cơ, hiểm hoạ khó lường trước cho môi trường sống và sức khoẻ của chính họ. Nó đặc biệt nghiêm trọng khi hiện nay, một phần lớn số rác nylon trong tổng số túi nylon thải ra hàng ngày ở nước ta chưa có hệ thống công nghệ xử lý hiện đại, khép kín và triệt để. [10] Lương Thị Bích Việt 8 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1.2. Luật thuế bảo vệ môi trƣờng và một số văn bản dƣới luật 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trường Việc ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau: 1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, khuyến khích phát triển kinh tế đi liền giảm ô nhiễm môi trường, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay và những năm tới. 2. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và tiêu dùng nhằm giảm phát thải ô nhiễm tại nguồn. 3. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách, xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, phù hợp với các qui định của Hiến pháp, tính thống nhất và đồng bộ với các văn bản pháp luật có liên quan khác; thực hiện cam kết của Chính phủ với cộng đồng quốc tế. 4. Các quy định trong Luật không quá phức tạp, phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý. 5. Động viên hợp lý đóng góp của xã hội, tạo thêm nguồn thu để giải quyết vấn đề môi trường, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm chủ yếu của Việt Nam. [12] 1.2.2. Bố cục của Luật thuế bảo vệ môi trường Luật thuế bảo vệ môi trường gồm 4 Chương, 14 Điều, cụ thể: Chương 1: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 5). Chương này xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, người nộp thuế bảo vệ môi trường. Lương Thị Bích Việt 9 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Chương 2: Căn cứ tính thuế (từ Điều 6 đến Điều 8). Chương này quy định các căn cứ tính thuế, xác định thuế, biểu khung thuế bảo vệ môi trường. Chương 3: Kê khai, tính, nộp và hoàn thuế bảo vệ môi trường (từ Điều 9 đến Điều 11). Chương 4: Điều khoản thi hành (từ Điều 12 đến Điều 14). [5] 1.2.3. Nội dung chính của Luật thuế bảo vệ môi trường Một số khái niệm chính - Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. - Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế. - Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này. - Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế; b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Căn cứ và phương pháp tính thuế: Lương Thị Bích Việt 10 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối. - Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu. - Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này. - Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây: Bảng 1.1. Biểu khung thuế bảo vệ môi trƣờng Hàng hóa STT Đơn vị tính Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) I Xăng, dầu, mỡ nhờn 1 Xăng, trừ etanol Lít 1.000-4.000 2 Nhiên liệu bay Lít 1.000-3.000 3 Dầu diezel Lít 500-2.000 4 Dầu hỏa Lít 300-2.000 5 Dầu mazut Lít 300-2.000 6 Dầu nhờn Lít 300-2.000 7 Mỡ nhờn Kg 300-2.000 II Than đá 1 Than nâu Tấn 10.000-30.000 2 Than an-tra-xít (antraxit) Tấn 20.000-50.000 Lương Thị Bích Việt 11 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3 Than mỡ Tấn 10.000-30.000 4 Than đá khác Tấn 10.000-30.000 III Dung dịch Hydro-chlorofluoro-carbon (HCFC) kg 1.000-5.000 IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 30.000-50.000 V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500-2.000 VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 Thuốc bảo quản lâm sản VII thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 Thuốc khử trùng kho VIII thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000 Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau: a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa. Thời điểm tính thuế 1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa. Lương Thị Bích Việt 12 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng. 3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế 1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu. 3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Hoàn thuế Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau: 1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài; 2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật; Lương Thị Bích Việt 13 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất; 4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài; 5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài. Hiệu lực thi hành: 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. 2. Các quy định về thu phí xăng, dầu tại Pháp lệnh về phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu lực. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành: Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.[5] 1.2.4. Một số văn bản dưới luật Tính cho tới thời điểm này, những văn bản pháp luật quy định có liên quan tới việc sử dụng “túi nilon” được ban hành theo thứ tự như sau: 1. Luật thuế bảo vệ môi trường; 2. Nghị định 67/2011/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, được ban hành ngày 08 tháng 08 năm 2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012; Lương Thị Bích Việt 14 K18 - Quản lý môi trường Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3. Thông tư 152/2011/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường, được ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012; 4. Nghị định 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, được ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012. 5. Thông tư 159/2012/TT-BTC của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, được ban hành ngày 28 tháng 09 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012; Sau đây tôi xin trình bày thứ tự và quy định chi tiết về đối tượng “túi nilon” thuộc diện chịu thuế còn việc tính thuế, nộp thuế, khai thuế và hoàn thuế trong các văn bản đã nêu rất chi tiết. 1.2.4.1. Luật thuế bảo vệ môi trƣờng - Tại khoản 3 Điều 2 Chương 1 định nghĩa “Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp”.[5] Lương Thị Bích Việt 15 K18 - Quản lý môi trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất