Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu ...

Tài liệu đánh giá quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiêm mường nhé, tỉnh điện biên

.PDF
110
404
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH ĐỨC KIÊN ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN- 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH ĐỨC KIÊN ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN THÁI NGUYÊN- 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn thạc sĩ “Đánh giá quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào hoặc để bảo vệ luận văn tốt nghiệp đại học và luận án Thạc sĩ hay Tiến sĩ nào. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 10 năm 2016 Tác giả Đinh Đức Kiên ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Tôi luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sự giúp đỡ, góp ý hết sức quý báu từ các thầy cô, cơ quan và các bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình chỉ dẫn, bồi dưỡng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo sau đại học và các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Trạm kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, các đơn vị chuyên môn có liên quan của tỉnh Điện Biên và huyện Mường Nhé, cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, sẻ chia, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng tôi dành tình cảm biết ơn tới gia đình, bạn bè thân thiết, những người đã động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày 04 tháng 10 năm 2016 Tác giả Đinh Đức Kiên iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 4 1.1. Những khái quát về chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................ 4 1.1.1. Những khái niệm liên quan ..................................................................... 4 1.1.2. Một số loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả .................................. 9 1.1.3. Cơ sở xác định giá trị và cơ chế chi trả DVMTR ................................. 10 1.1.4. Thực trạng thực hiện PES ở Việt Nam ................................................. 17 1.1.5. Những trở ngại cho việc thực thi PES ở Việt Nam............................... 19 1.1.6. Những yếu tố cho sự áp dụng thành công PES ở Việt Nam ................. 21 1.1.7. Tổ chức bộ máy Ban điều hành quỹ BV&PTR từ trung ương đến địa phương qua Hình 1.1 ....................................................................................... 22 1.2. Những nghiên cứu cơ bản, dự án về Chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 27 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 29 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29 1.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 31 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36 iv 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 36 2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 36 2.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 36 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 37 2.4.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................... 38 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 41 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ......................... 42 3.1. Thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường nhé, tỉnh Điện Biên................................................................... 42 3.1.1. Đánh giá cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và cơ chế phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng ...................................................................... 42 3.1.2. Đánh giá diện tích và tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn ............................................................................................................. 48 3.1.3. Công tác tuyên truyền và nhận thức của người dân về chính sách chi trả DVMTR .......................................................................................................... 51 3.1.4. Đánh giá sự phù hợp của hệ số K trong quá trình áp dụng giá chi trả DVMTR tại Khu bảo tồn Mường Nhé ............................................................ 53 3.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách chi trả DVMTR .......... 55 3.1.6. Thống kê nguồn kinh phí chi trả cho dịch vụ môi trưởng rừng trong 3 năm gần đây .................................................................................................... 57 3.2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng ...................................................................................................... 62 3.2.1. Những thuận lợi trong công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................................... 62 v 3.2.2. Những khó khăn trong công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................................... 64 3.2.3. Phân tích những vai trò của các tổ chức đến công tác xây dựng (thu) Quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng .............................................................. 66 3.2.4. Phân tích vai trò hưởng lợi của các tổ chức cá nhân từ công tác giải ngân (chi) Quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................. 67 3.3. Đánh giá sự tác động của chính sách chi trả DVMTR đến đời sống xã hội cũng như công tác quản lý bảo vệ rừng của người dân. ................................. 69 3.3.1. Tìm hiểu nhận thức của cán bộ và người dân về công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ............................. 69 3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của chi trả DVMTR đến thu nhập của người dân ... 71 3.3.3. Những ảnh hưởng của chi trả DVMTR tới công tác QLBVR cũng như đời sống xã hội của cộng đồng được hưởng lợi .............................................. 72 3.4. Đề xuất những giải pháp nhằm triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ......................................................................................... 74 3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách chi trả DVMTR .......................................................................................................... 74 3.4.2. Thu quỹ triệt để ..................................................................................... 75 3.4.3. Áp dụng hệ số K đơn giản và định lượng được .................................... 75 3.4.4. Nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ .............................................. 76 3.4.5. Ổn định đời sống người dân trong khu vực .......................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77 1. Kết luận ........................................................................................................ 77 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 80 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BQLKBT :Ban quản lý khu bảo tồn BVR :Bảo vệ rừng CIFOR :The Center for International Forestry Research (Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) DVMTR :Dịch vụ môi trường rừng GĐGR :Giao đất giao rừng HĐND : Hội đồng nhân dân ICRAF :The International Council for Research in Agroforestry (Hội đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông lâm kết hợp) :International Union for Conservation of Nature and Natural IUCN Resources (Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên) MDGs Millennium Development Goals (Mục tiêu phát triển thiên niên) NN&PTNT :Nông Nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT : Phát triển nông thôn PFES PES QLBVR REDD + UBND UNFCCC :Program to pay for environmental services forest (Chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng) :Payments for environmental services (Chi trả dịch vụ môi trường rừng) : Quản lý bảo vệ rừng :Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng) : Uỷ ban nhân dân :United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu) VENN :Venn Diagram (Sơ đồ ven) VNFF : Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thống kê các tỉnh đã thực hiện Nghị định 99/NĐ-CP của Chính phủ tính đến tháng 8/2014 ..................................................................................... 26 Bảng 1.2. Diện tích năng suất cây trồng nông nghiệp chính .......................... 33 Bảng 3.1. Thống kê diện tích rừng theo trạng thái ......................................... 49 Bảng 3.2. Thống kê tiềm năng nguồn thu cho chi trả DVMTR ..................... 50 Bảng 3.3. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2013 ........................... 57 Bảng 3.4. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2014 ........................... 58 Bảng 3.5. Thống kê diện tích và nguồn kinh phí năm 2015 ........................... 59 Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích rừng chưa được giao khoán từ 2013-2015 ...... 61 Bảng 3.7. Thống kê những văn bản liên quan đến chi trả DVMTR ............... 63 Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của cán bộ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn Mường Nhé ... 69 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn Mường Nhé ..................................................................................... 70 Bảng 3.10. Thu nhập bình quân của các hộ dân ............................................. 71 Bảng 3.11. Diện tích bình quân trên hộ nhận được của các xã trong Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ..................................................... 73 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Hệ thống tổ chức của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ..................... 22 Hình 1.2. Tổ chức bộ máy Quỹ BV&PTR Việt Nam ..................................... 24 Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ BV&PTR của tỉnh Điện Biên ............... 43 Hình 3.2. Sơ đồ cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................ 43 Hình 3.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách ............................................. 44 Hình 3.4. Người đân địa phương có ý thức cao về chăm sóc rừng trồng ....... 52 Hình 3.5. Biểu đồ số hộ và tiền chi trả cho người dân.................................... 60 Hình 3.6. Biểu đồ tổng số tiền dư từ quỹ qua các năm chưa chi trả ............... 61 Hình 3.7. Sơ đồ VENN thể hiện vai trò, mối quan hệ giữa các tổ chức với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng......................................................... 66 Hình 3.8. Sơ đồ VENN thể hiện vai trò Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ......... 68 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ cung cấp các loại thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó còn đóng vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta hiện nay cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên. Những thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích môi trường. Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ dùng gia đình...Nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy 2 giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Để triển khai được các hàng loạt các hoạt động đo cần xây dựng một nguồn quỹ bảo vệ phát triển rừng. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước về công tác quản lý và phát triển rừng, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đã và đang được nhiều tỉnh thành trong cả nước triển khai thực hiện, trong đó có chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bước đầu đã được người dân đồng tình tình ủng hộ về chính sách, tuy nhiên còn bộc lộ những khó khăn trong khi triển khai, vì vậy hiệu quả của chính sách còn hạn chế. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong những năm qua đã và đang thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng theo tinh thần Nghị định 99CP của Chính phủ. Nhằm đánh giá được thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường nhé, chỉ ra những hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển rừng ngày tốt hơn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chi trả dịch vụ môi trường rừng nói chung và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài:"Đánh giá quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên". 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn trong công tác chi trả dịch vụ môi trưởng của tỉnh Điện biên nói chung và khu bảo tồn thiên nhiên huyện Mường Nhé nói riêng. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. - Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất được những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. 3. Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học, thực tiễn đề giúp cho các nhà quản lý Khu bảo tồn tham khảo và định hướng trong việc xây dựng kế hoạch và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng được hiệu quả. Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh viên và học viên tham khảo trong lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ môi trường rừng nói chung và của tỉnh Điện Biên nói riêng. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chi trả các dịch vụ môi trường (PFES-payments for environmental services) là kết quả của sự nỗ lực của Chính phủ Viêt Nam, cụ thể là của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng (RCFEE-research center of environmental ecology), Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV), Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) và là đóng góp đáng kể của đối tác RUPES, trong đó có Tổ chức Winrock Quốc tế, Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới (ICRAF), Trung tâm Nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) trong 5 năm qua. 1.1. Những khái quát về chi trả dịch vụ môi trường rừng 1.1.1. Những khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm môi trường rừng Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: Thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với các nhu cầu của xã hội và con người gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ carbon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. (theo Nghị định số 99/2010/QĐ-CP ban hành ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng) 1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng Đối với khái niệm “dịch vụ môi trường”: hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ môi trường. Tuy vậy, để hiểu một cách gần gũi, dịch vụ môi trường là lợi ích mà tự nhiên có thể mang lại cho các hộ gia đình, cộng đồng và nền kinh tế. 5 Theo IUCN thì dịch vụ môi trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người” [6]. Những dịch vụ đó chẳng hạn như là rừng thì cung cấp những giá trị phòng hộ đầu nguồn, cảnh quan, là bể chứa cacbon, bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học,… Rừng ngập mặn thì cung cấp những giá trị như là bảo vệ bờ biển, lưu trữ chất dinh dưỡng, chống sói mòn, nuôi trồng thủy hải sản,… khu bảo tồn cung cấp những giá trị về các loài quí hiếm, các nguồn gen quí, cảnh quan du lịch, khu vui chơi giải trí… Hay nói cách khác Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân. Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi trường được chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và nhóm hỗ trợ [22]. 1.1.1.3. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng “Chi trả dịch vụ môi trường rừng” (PES) là quan hệ tài chính tương đối mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi trường”. Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trò cung cấp các dịch vụ có tác dụng không chỉ đảm bảo sự trong lành về môi trường mà còn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con người, thông qua các tác động tích cực và đa dạng như bảo vệ nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, điều hòa khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, văn hóa và cải tạo đất…Ngày nay, trong khi nhu cầu về các dịch vụ này tăng, thì khả năng để cung cấp các dịch vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng đứng trước nguy cơ bị suy giảm vì môi trường rừng đang dần bị suy thoái và ô nhiễm quá mức. Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới điều đó là tăng 6 nhu cầu phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số, sự thiếu hiểu biết về chu kỳ và chức năng của các hệ sinh thái và cả sự thiếu trách nhiệm của một số doanh nghiệp và cá nhân khi chỉ nghĩ tới việc tối đa hóa lợi nhuận trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài về bảo vệ môi trường. Cho đến nay, định nghĩa về PES được đông đảo các nhà khoa học trên thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo tác giả này, “ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là quá trình giao dịch tự nguyện được thực hiện bởi ít nhất một người mua và một người bán dịch vụ môi trường rừng, khi và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp dịch vụ môi trường rừng đó một cách hợp lý” [Wunder, S. 2008] [24]. Để có thể hiểu một cách đơn giản, PES là việc chi trả của những người hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng cho người cung ứng dịch vụ. Theo Simpson và Sedjo (1996), PES là một cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng, những người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng tốt hơn. PES giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ môi trường rừng hoặc khuyến khích những người chưa quan tâm tham gia bảo vệ và phát triển rừng [17]. Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra cách hiểu về PES: “Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ” [7] Như vậy, PES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ công cộng là dịch vụ môi trường rừng. Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng phải chi trả, đối tượng được chi trả, loại dịch vụ chi trả, hình thức và nguyên tắc chi trả… Để có thể thực hiện PES, trước hết cần đánh giá được giá trị của dịch vụ này. Thứ nhất, có rất nhiều người không hiểu được giá trị của sinh thái rừng, đặc biệt là những người còn đang chịu cảnh đói khổ, nguồn sống chỉ biết phụ 7 thuộc vào rừng. Ngoài ra, còn có những người dân có cuộc sống khá hơn nhưng vì muốn tối đa hóa lợi nhuận nên chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà không nghĩ tới lợi ích lâu dài. Thứ hai, việc đánh giá giá trị dịch vụ môi trường rừng sẽ cho phép các nhà tài chính phân tích chi phí- lợi ích để so sánh cái được và cái mất trong việc bảo vệ hay hủy hoại môi trường rừng, từ đó đưa ra các căn cứ để các nhà hoạch định chính sách và những nhà quản lý môi trường ra những quyết định đúng đắn và lý giải về nghĩa vụ của toàn xã hội đối với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái rừng. Thứ ba, Nếu muốn ai đó trả tiền cho dịch vụ môi trường rừng, chúng ta phải chỉ ra được giá trị về mặt tài chính của các dịch vụ đó. Mặc dù còn nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau nhưng PES đã trở thành hình thức và cơ chế chi trả tài chính phổ biến trong hệ thống cơ chế, chính sách của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam (mặc dù Việt Nam là một nước mới thí điểm áp dụng). IUCN cũng đưa ra khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra như sau: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định” [6]. Điều này có nghĩa là chúng ta phải có được một thỏa thuận tự nguyện giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ (ví dụ như những người trồng rừng và những người được hưởng các lợi ích khác từ rừng như được sử dụng nước sạch, hưởng môi trường trong lành). Phải có được một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lí, người sử dụng thực hiện việc mua một dịch vụ môi trường được xác định rõ ràng, người cung cấp thực hiện việc sử dụng một mảnh đất nơi phát sinh một dịch vụ phải được làm rõ và việc chi trả hoặc đền bù cho nhà cung cấp phải được thực hiện 8 thông qua chi tài chính hoặc các hình thức khác. Việc chi trả hoặc đền bù phụ thuộc và dịch vụ môi trường được cung cấp một cách liên tục và ở một mức độ xác định. Trên thế giới PES đã được chú ý thực hiện từ những năm 90 của thế kỉ 20 và đã được đề xuất bởi WWF, trong những năm gần đây khái niệm về PES đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới. Và PES cũng đã được gắn kết vào trong mục tiêu thiên niên kỉ (MDGs). PES được xem như là một cơ chế tài chính để giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, vì một thế giới phát triển bền vững hơn. PES đã được áp dụng ở một số nước châu Phi, Châu á, Đông Âu và Châu Mĩ La Tinh. Và được áp dụng cho các lĩnh vực như bảo vệ nguồn nước, rừng, cảnh đẹp, khu bảo tồn và đa dạng sinh học. Chẳng hạn như dự án chi trả dịch vụ nguồn nước được tiến hành ở 5 nước Peru, Quatemala, Philippin, Tanzania, Indonesia. Và chương trình quản lí đồng bằng lưu vực sông Danube gồm 4 nước tham gia là Bungari, Moldova, Rumani, Ucraina. Khái niệm Chi trả Dịch vụ Môi trường (CTDVMT) được hiểu như sau: “Là một giao dịch tự nguyện đối với một loại dịch vụ môi trường cụ thể....giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và một bên cung ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng dịch vụ môi trường có khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều kiện cụ thể)” (Wunder, S. 2008) [24]. Ở Việt Nam, khái niệm chi trả DVMTR được diễn giải khác với Quốc tế dưới một số góc độ như sau: Thứ nhất, Nhà nước đóng vai trò điều tiết chủ yếu: Chi trả DVMTR được xem là một công cụ dựa vào thị trường, bắt buộc áp dụng trong một số điều kiện nhất định và được đưa vào các quy định của Chính phủ. Thứ hai, xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu chính 9 của chính sách chi trả DVMTR (Nguyễn Tuấn Phú, 2009) [9]. Do vậy, hầu như không thể tách những nỗ lực bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ra khỏi công tác xóa đói giảm nghèo. Một số nhà phê bình thì cho rằng, trọng tâm của chi trả DVMTR không thể là các vấn đề “vì người nghèo”, vì điều này có thể hạn chế hiệu quả của chương trình chi trả DVMTR. Do đó, “trọng tâm hàng đầu” vẫn là vấn đề môi trường chứ không phải vấn đề đói nghèo (Wunder, 2008) [24]. Tuy nhiên, rất nhiều cộng đồng dân cư ở Việt Nam có truyền thống sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng, vì vậy, chính sách chi trả DVMTR nếu như không xét đến việc đáp ứng nhu cầu của người nghèo thì khó có thể thực hiện lâu dài Nói cách khác Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên cung cấp giá trị dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. 1.1.2. Một số loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả Theo điều 4 của Nghị định số 99/2010/QĐ-CP ban hành ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì các loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả bao gồm: - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. - Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. - Hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững. - Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch. - Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản. 10 1.1.3. Cơ sở xác định giá trị và cơ chế chi trả DVMTR Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đang ngày càng nhận được nhiều mối quan tâm từ cả các nhà lập chính sách lẫn các nhà khoa học. Đây có thể được xem như một giao dịch tự nguyện, trong đó một dịch vụ môi trường (xác định được) được mua bởi người mua (là người hưởng lợi từ dịch vụ môi trường) khi và chỉ khi, người cung cấp (là người dân sinh sống hoặc là chủ đất ở địa hương) đảm bảo việc cung cấp dịch vụ môi trường đó. 1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng cơ chế chi trả DVMTR Van Noordwijk [23] đã đưa ra bốn nguyên tắc để xây dựng cơ chế đền đáp, bao gồm: • Tính thực tế: Việc chi trả phải gắn kết với các mức thay đổi đo đếm được của dịch vụ môi trường; • Tính điều kiện: Chi trả dựa trên hiệu quả và, nếu có thể, kết quả đầu ra. ‘Tính điều kiện’ cũng có nghĩa việc chi trả chỉ được thực hiện nếu người cung cấp dịch vụ tuân thủ hợp đồng. Tính điều kiện đồng thời yêu cầu các chính sách và khung thể chế hỗ trợ cùng với sự giám sát hiệu quả và phạt vi phạm đối với các trường hợp không tuân thủ, điều mà rất nhiều mô hình PES khó đạt được trên thực tế. • Tính tự nguyện: Chi trả dựa trên sự đồng thuận một cách tự do và được thông tin trước của tất cả các bên, với mức đền đáp phù hợp với tất cả mọi bên tham gia; • Tính hướng nghèo: hoặc ít nhất không làm tăng sự bất bình đẳng trong cộng đồng. 1.1.3.2. Phương pháp xác định mức chi trả DVMTR Theo trên 4 nguyên tắc trên, lượng chi trả cho dịch vụ môi trường thường được xác định dựa trên những lựa chọn của người mua và người bán, các cân nhắc về cung cầu, công bằng, khả năng tài chính, và tính hiệu quả. Các bên có liên quan khác nhau thường có quan điểm khác nhau về mối liên quan “thực tế”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng