Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trường làm việc ở vài bệnh viện và ...

Tài liệu Đánh giá mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trường làm việc ở vài bệnh viện và nguy cơ rủi ro sức khỏe Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

.PDF
84
342
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------- Nguyễn Thị Thanh Hải ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM FOMALĐEHYT TRONG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN VÀ NGUY CƠ RỦI RO SỨC KHỎE LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------- Nguyễn Thị Thanh Hải ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM FOMALĐEHYT TRONG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN VÀ NGUY CƠ RỦI RO SỨC KHỎE Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 608502 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HÀ Hà Nội - 2012 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hà – giảng viên khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội – đã luôn quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình, chu đáo trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn. Em cũng xin gửi lời tri ân tới các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Môi trường đã dìu dắt và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012 Học viên Nguyễn Thị Thanh Hải MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ MỤC LỤC DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………… 1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 1.1 Thông tin chung về fomalđehyt……………………………………………… 3 1.1.1 Nguồn gốc……………………………………………………………………... 3 1.1.2 Cấu tạo, tính chất hoá lý của HCHO…………………………………………. 4 1.1.3 Tác hại và độc tính của HCHO……………………………………………….. 6 1.1.4 Tình hình sử dụng HCHO trong các cơ sở y tế ………………………………. 9 1.2 Thực trạng ô nhiễm HCHO trong môi trƣờng làm việc tại các cơ sở y tế... 10 1.2.1 Tình hình nghiên cứu của các nƣớc trên thế giới……………………………… 10 1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc……………………………………………… 11 1.3 Đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe…………………………………………... 13 1.3.1 Phƣơng pháp luận……………………………………………………………… 13 1.3.2 Các nghiên cứu trong nƣớc về đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe đối với 19 HCHO................................................................................................................ 1.3.3 Các nghiên cứu trên thế giới về đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe đối với 21 HCHO................................................................................................................. Chƣơng 1 - ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 23 2.2 Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 23 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 24 2.3.1 Tổng quan tài liệu................................................................................................ 24 Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 3 2.3.2 Điều tra khảo sát thực tế...................................................................................... 24 2.3.3 Phƣơng pháp đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe................................................. 25 2.3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................................... 29 Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả hiện trạng sử dụng và mức độ ô nhiễm formadehyt (HCHO) 30 trong môi trƣờng không khí nơi làm việc tại 03 Bệnh viện .......................... 3.1.1 Kết quả hiện trạng sử dụng HCHO trong xử lý & phân tích mẫu bệnh phẩm 30 của 03 Bệnh viện………………………………………………………………. 3.1.2 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm formadehyt (HCHO) trong môi trƣờng làm 34 việc tại 03 Bệnh viện………………………………………………………….. 3.2 Kết quả điều tra, đánh giá tình hình sức khỏe của nhân viên y tế (NVYT) 45 tại 03 Bệnh viện………………………………………………………………. 3.2.1 Kết quả điều tra, đánh giá điều kiện làm việc của ba bệnh viện………………. 45 3.2.2 Kết quả điều tra, đánh giá tình hình sức khỏe NVYT tại ba bệnh viện………... 51 3.3 Kết quả đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe ………………………………… 63 3.3.1 Kết quả đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe của NVYT tại bệnh viện Việt Đức.. 64 3.3.2 Kết quả đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe của NVYT tại bệnh viện K……….. 65 3.3.3 Kết quả đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe của NVYT tại bệnh viện XanhPôn.. 66 3.4 Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn môi trƣờng làm việc tại Khoa GPB 67 của ba bệnh viện …………………………………………………………….. KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 71 PHỤ LỤC Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 4 DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 1. ACGIH: Hiệp hội Vệ sinh công nghiệp chính phủ Hoa Kỳ. 2. BP: Bệnh phẩm. 3. GPB: Giải phẫu bệnh. 4. HCHO: Fomanđehyt. 5. NIOSH (USA): Viện Quốc gia An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp (Mỹ) 6. NVYT: Nhân viên y tế. 7. OSHA (USA): Cơ quan An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp (Mỹ). 8. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. 9. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam. 10. TWA: Trung bình 8 giờ. 11. STEL: Từng lần tối đa. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 5 DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Giá trị các yếu tố phơi nhiễm…………………………………………… 27 Bảng 2.2 Giá trị Risk……………………………………………………………… 28 Bảng 3.1 Trung bình số mẫu bệnh phẩm và lƣợng HCHOđặc sử dụng trong 1 tháng tại Khoa GPB của 03 bệnh viện…………………………………. Bảng 3.2 33 Nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc tại Bệnh viện Việt Đức………………………………………………………………... 35 Bảng 3.3 Nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc tại Bệnh viện K 38 Bảng 3.4 Nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc tại Bệnh viện XanhPôn………………………………………………………………… Bảng 3.5 41 Kết quả điều tra phỏng vấn NVYT về điều kiện làm việc của Khoa giải phẫu bệnh và Khoa kế toán tài chính tại Bệnh viện Việt Đức………….. Bảng 3.6 46 Kết quả điều tra phỏng vấn NVYT về điều kiện làm việc của Khoa giải phẫu bệnh và Khoa huyết học tại Bệnh viện K…………………………. Bảng 3.7 47 Kết quả điều tra phỏng vấn NVYT về điều kiện làm việc của Khoa giải phẫu bệnh và Khoa vi sinh tại Bệnh viện XanhPôn……………………. Bảng 3.8 49 Kết quả điều tra phỏng vấn về tình hình sức khỏe của NVYT tại Khoa giải phẫu bệnh và Khoa kế toán tài chính - Bệnh viện Việt Đức……… Bảng 3.9 53 Kết quả điều tra phỏng vấn về tình hình sức khỏe của NVYT tại Khoa giải phẫu bệnh và Khoa huyết học - Bệnh viện K……………………… Bảng 3.10 56 Kết quả điều tra phỏng vấn về tình hình sức khỏe của NVYT làm việc ở Khoa GPB và Khoa Vi sinh tại bệnh viện XanhPôn…………………. Bảng 3.11 59 Đánh giá nguy cơ rủi ro tại các giá trị nồng độ HCHO của các bệnh viện……………………………………………………………………… Bảng 3.12 Bảng 3.13 64 Kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe của NVYT tại Bệnh viện Việt Đức………………………………………………………………… 64 Kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe của NVYT tại Bệnh viện K... 65 Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 6 Bảng 3.14 Kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe của NVYT tại Bệnh viện 66 XanhPôn……………………………………………………………….. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 7 DANH MỤC HÌNH Hình Nội dung Hình 1.1 Cấu trúc phân tử của formaldehyde……………………………………. Hình 1.2 Hình ảnh sử dụng HCHO bảo quản các bộ phận cơ thể ngƣời trong y Trang 4 học……………………………………………………………………… 9 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình xử lý và phân tích mẫu bệnh phẩm…………………… 30 Hình 3.2 Hình ảnh NVYT cắt, ngâm bệnh phẩm bằng HCHO (giai đoạn 1) tại Bệnh viện Việt Đức……………………………………………………. 31 Hình 3.3 Máy nhuộm Bệnh viện K………………………………………………. 32 Hình 3.4 Máy nhuộm Bệnh viện Việt Đức………………………………………. 32 Hình 3.5 Máy đúc bệnh phẩm……………………………………………………. 33 Hình 3.6 Hình ảnh cắt tiêu bản (giai đoạn 6)…………………………………….. 33 Hình 3.7 Hình ảnh ngâm BP bằng HCHO tại Phòng nhận & cắt BP……………. 36 Hình 3.8 Hình ảnh tại Phòng rửa dụng cụ, chứa & pha hóa chất………………… 36 Hình 3.9 Biểu đồ biểu thị nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc 37 của Khoa GPB và Khoa kế toán tài chính tại Bệnh viện Việt Đức…….. Hình 3.10 Hình ảnh tại Phòng nhận Pha bệnh phẩm tại Bệnh viện K…………….. 39 Hình 3.11 Biểu đồ biểu thị nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc 40 của Khoa giải phẫu bệnh và Khoa huyết học tại Bệnh viện K………… Hình 3.12 Hình ảnh cắt, ngâm và lƣu giữ bệnh phẩm tại Bệnh viện XanhPôn…… 42 Hình 3.13 Biểu đồ biểu thị nồng độ HCHO trong môi trƣờng không khí làm việc của Khoa GPB và Khoa Vi sinh tại Bệnh viện XanhPôn……………… 43 Hình 3.14 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ (%) các triệu chứng nhân viên thƣờng xuyên mắc phải tại Bệnh viện Việt Đức…………………………………………… 54 Hình 3.15 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ (%) các triệu chứng nhân viên thƣờng xuyên mắc phải tại Bệnh viện K…………………………………………………… 57 Hình 3.16 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ (%) các triệu chứng nhân viên thƣờng xuyên mắc phải thông qua phỏng vấn tại Bệnh viện XanhPôn…………………….. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 60 8 Hình 3.17 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ (%) các triệu chứng nhân viên thƣờng xuyên mắc phải thông qua phỏng vấn tại Khoa GPB của Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K, Bệnh viện XanhPôn…………………………………… Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 61 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Fomalđehyt là một trong những hóa chất công nghiệp cơ bản, rất độc nhƣng lại thông dụng. Sản lƣợng fomalđehyt thế giới hiện nay khoảng 20 triệu tấn/năm và tăng hàng năm khoảng 5%, đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng các loại hóa chất thông dụng. Hàng năm Việt Nam sử dụng khoảng 30 - 35 nghìn tấn fomalđehyt 37%. Nhu cầu này ngày càng tăng cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Fomalđehyt đƣợc dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt, nhựa, ... Ngoài ra, Fomalđehyt có tính sát trùng cao nên trong y học sử dụng để diệt vi khuẩn, sát trùng và là dung môi để bảo vệ các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con ngƣời, ƣớp xác... Tổ chức Y tế Thế giới liệt kê fomalđehyt vào loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời. Fomalđehyt gây những triệu chứng cấp tính nhƣ kích thích gây cay niêm mạc mắt, đỏ mắt, kích thích đƣờng hô hấp trên gây chảy mũi, viêm thanh quản, viêm đƣờng hô hấp, hen phế quản, viêm phổ; gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi mề đay; làm chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày, viêm đại tràng... Fomalđehyt là một chất có tiềm năng gây ung thƣ đã đƣợc tranh luận từ những năm 1980. Từ tháng 4 năm 2004, fomalđehyt đã đƣợc Cơ quan Nghiên cứu Ung thƣ Quốc tế phân loại thuộc nhóm 3 (chất có khả năng gây ung thƣ) sang nhóm 1 (chất gây ung thƣ). Tuy nhiên, hiện giờ phân loại fomalđehyt là chất có khả năng gây ung thƣ vẫn duy trì trên toàn EU. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về mức độ ô nhiễm của fomalđehyt trong môi trƣờng không khí cũng nhƣ những ảnh hƣởng của nó đến sức khỏe con ngƣời. Ngoài lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực y học cũng đƣợc nhiều nƣớc quan tâm và nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trƣờng không khí làm việc có sử dụng fomalđehyt nhƣ Khoa giải phẫu bệnh,...., trong các bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam, hiện nay có các đánh giá về điều kiện lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho ngƣời lao động nói chung, nhƣng đối với ngƣời lao động Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 10 là nhân viên y tế (NVYT) thì chƣa đƣợc quan tâm chú trọng, nhất là các NVYT tại Khoa Giải phẫu bệnh của các bệnh viện, nơi mà họ thƣờng xuyên phải tiếp xúc với fomalđehyt. Mặc dù, đã có các nghiên cứu đánh giá về mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trƣờng không khí và ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời tại một số ngành công nghiệp nhƣ: sản xuất hóa chất, gỗ, nhựa,.., nhƣng hầu nhƣ chƣa có một nghiên cứu đánh giá nào về mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong không khí và ảnh hƣởng sức khỏe tới NVYT tại bệnh viện. Vì vậy, đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trường làm việc ở một số bệnh viện và nguy cơ rủi ro sức khỏe” đƣợc tiến hành với mục tiêu và nội dung nghiên cứu nhƣ sau: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trƣờng làm việc ở một số bệnh viện. - Đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng sử dụng và mức độ ô nhiễm fomalđehyt trong môi trƣờng làm việc tại một số Bệnh viện. - Điều tra đánh giá tình hình sức khỏe của nhân viên y tế tiếp xúc trực tiếp với fomalđehyt tại một số Bệnh viện. - Đánh giá nguy cơ, rủi ro sức khỏe đối với nhân viên y tế tiếp xúc trực tiếp với fomalđehyt tại một số Bệnh viện. - Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn môi trƣờng làm việc tiếp xúc trực tiếp với fomalđehyt tại một số Bệnh viện. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 11 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 1.1. Thông tin chung về fomalđehyt 1.1.1. Nguồn gốc. Fomalđehyt (HCHO) tự nhiên đƣợc sản xuất với số lƣợng rất nhỏ nhƣ là một quá trình trao đổi chất bình thƣờng trong cơ thể con ngƣời và quá trình đó không có hại cho con ngƣời. Fomalđehyt cũng đƣợc tìm thấy trong không khí mà chúng ta hít thở hàng ngày ở nhà và ở nơi làm việc, trong thực phẩm chúng ta ăn ….Một nguồn chính của fomalđehyt mà chúng ta hít thở hàng ngày đƣợc tìm thấy trong sƣơng mù trong khí quyển. Khí thải từ ô tô cũng có chứa fomalđehyt. Môi trƣờng không khí trong nhà, nguồn thải ra fomalđehyt là do khói thuốc lá, bếp ga, lò sƣởi[11]. Các quá trình xảy ra trong tự nhiên cũng thải ra formaldehyde nhƣ: cháy rừng, chất thải động vật, sản phẩm vi sinh vật của các hệ thống sinh học. Nó cũng có thể đƣợc hình thành trong nƣớc biển bởi quá trình quang hóa. Fomalđehyt là sản phẩm trong quá trình chuyển hóa ở sinh vật, do đó đƣợc tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm: rau củ, trái cây, nấm khô, thịt cá, và ngay cả trong nƣớc uống. Hàm lƣợng focmol tự nhiên trong thực phẩm có từ 323mg/kg, tùy loại thực phẩm (IARC, 1982 – International Agency for Research on Cancer). Fomalđehyt có thể đƣợc tạo ra từ sự cháy không hoàn toàn của các vật liệu chứa cacbon. Có thể tìm thấy trong khói của các đám cháy rừng, trong khí thải ô tô và trong khói thuốc lá. Trong khí quyển Trái Đất, fomalđehyt đƣợc tạo bởi phản ứng của ánh sáng mặt trời và ôxy đối với mêtan và hyđrocacbon khác trong khí quyển. Một lƣợng nhỏ fomalđehyt đƣợc tạo ra nhƣ là sản phẩm phụ trong quá trình trao đổi chất của phần lớn các sinh vật, trong đó có con ngƣời. Trong tự nhiên, fomalđehyt có sẵn trong gỗ, táo, cà chua, khói động cơ, khói thuốc lá, khói đốt gỗ, dầu và khí hóa lỏng (gas)... Ngoài ra, fomalđehyt còn hiện diện trong các sản phẩm đã qua chế biến nhƣ sơn và dầu bóng, gỗ ép, keo, vải, chất chống cháy, các chất bảo quản và chất cách ly…[20]. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 12 1.1.2. Cấu tạo, tính chất hoá lý của HCHO. Hình 1.1. Cấu trúc phân tử của fomalđehyt. Fomalđehyt là hợp chất hữu cơ có rất nhiều tên gọi khác nhau nhƣ focmol, metyl anđehyt, metylen oxit, metan, là anđehyt đơn giản nhất… Công thức hóa học là HCHO, là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và có khả năng chuyển sang thể khí ở điều kiện bình thƣờng, không màu, mùi cay xốc, khó ngửi, tan nhiều trong nƣớc (nếu dung dịch này có khoảng 40% theo thể tích hoặc 37% theo khối lƣợng gọi là focmôn hay focmalin). Fomalđehyt lần đầu tiên đƣợc nhà hóa học ngƣời Nga Aleksandr Butlerov tổng hợp năm 1859 nhƣng chỉ đƣợc Hoffman xác định chắc chắn vào năm 1867[30],[36]. Mặc dù fomalđehyt là một chất khí ở nhiệt độ phòng, nó rất dễ hòa tan trong nƣớc và chủ yếu đƣợc bán ra dƣới dạng dung dịch 37% trong nƣớc đƣợc gọi theo tên thƣơng phẩm là focmalin hay focmôn. Trong nƣớc, fomalđehyt bị pôlyme hóa và focmalin trên thực tế chứa rất ít fomalđehyt ở dạng đơn phân H2CO. Thông thƣờng, các dung dịch này chứa thêm một chút mêtanon để hạn chế sự pôlyme hóa. Các thông số đặc trƣng của fomalđehyt: Phân tử gam: 30,03 g/mol Tỷ trọng và pha: 1 g/m3, khí Độ hòa tan trong nƣớc: > 100g/100ml (200C) Điểm nóng chảy: -1170C (156K) Điểm sôi: -19,30C (253,9 K) Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 13 Điểm bắt lửa: -530C Fomalđehyt có các thuộc tính hóa học chung của các anđehyt, ngoại trừ nó là anđehyt hoạt động mạnh nhất. Fomalđehyt là một chất có ái lực điện tử (electrophil). Nó có thể tham gia vào các phản ứng thế thơm ái lực điện tử với các hợp chất thơm và cũng có thể tham gia các phản ứng cộng ái lực điện tử với các anken. Trong sự hiện diện của các chất xúc tác có tính bazơ, fomalđehyt tham gia vào phản ứng cannizaro để tạo ra axít formic và mêtanon. Fomalđehyt bị pôlyme hóa theo hai hƣớng khác nhau để tạo ra tam phân vòng, 1,3,5-triôxan hay pôlyme mạch thẳng pôlyôxymêtylen. Sự hình thành của các chất này làm cho khí fomalđehyt có các tính chất không tuân theo các định luật của khí lý tƣởng một cách rõ nét, đặc biệt ở các nhiệt độ thấp hay áp suất cao. Fomalđehyt dễ dàng bị ôxi hóa bởi ôxy trong khí quyển để tạo ra axít formic. Dung dịch fomalđehyt vì thế phải đóng nắp chặt để ngăn không cho tạo ra chất này trong quá trình lƣu trữ. Phản ứng cộng với hidro Anđehyt + hidro → rƣợu bậc nhất RCHO+H2→ RCH2OH Phản ứng với các amin Anđehyt + Amin → Imine + nƣớc Phản ứng aldol CH3-CHO+CH3-CHO → CH3-CH(OH)-CH2-CHO Phản ứng hỗn hợp Phản ứng cộng hạt nhân Phản ứng khử Anđehyt cộng hidro (xúc tác Niken) đun nóng tạo ra ancol bậc I. R-CHO + H2 → R-CH2OH Phản ứng oxi hóa Phản ứng đặc trƣng của Anđehyt là phản ứng tráng gƣơng: R-CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → R-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O. Riêng HCHO có thể phản ứng tráng gƣơng với tỉ lệ 1:4 Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 14 HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 4Ag + 6NH3 + 2H2O. Các anđehyt đa chức phản ứng theo tỉ lệ 1:2n ( n là số chức -CHO). Ngoài ra anđehyt còn có phản ứng với dung dịch brom : R-CHO + Br2 + H2O → R-COOH + 2HBr. Anđehyt cũng có thể làm mất màu dung dich thuốc tím KMnO4. RCHO + KMnO4 → RCOOK + MnO2 + H20. Anđehyt có phản ứng oxi hóa bởi O2 tạo ra axit cacboxylic tƣơng ứng với xúc tác Mn2+ và ở nhiệt độ cao: Các phản ứng: tráng gƣơng, làm mất màu dung dịch brom, làm mất màu dung dịch thuốc tím dùng để nhận biết Anđehyt. 1.1.3. Tác hại và độc tính của fomalđehyt. Fomalđehyt ở dạng khí là chất dễ cháy, ở dạng lỏng cháy đƣợc. Khi cháy sinh ra khí độc, gặp lửa các phƣơng tiện chứa đựng có thể nổ. Hơi nặng hơn không khí, có thể di chuyển xa gây cháy nổ ở xa nguồn[6]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng liệt kê fomalđehyt vào loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời. Cơ thể con ngƣời nếu tiếp xúc với fomalđehyt trong thời gian dài thì dù hàm lƣợng cao hay thấp cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho da và hệ thống hô hấp, các bệnh về bạch cầu, gây ung thƣ nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là ung thƣ đƣờng hô hấp nhƣ mũi, họng, phổi,... Fomalđehyt là tác nhân gây ra sai lệch và biến dị các nhiễm sắc thể, phụ nữ có thai bị nhiễm có thể bị ảnh hƣởng đến sự phát triển của bào thai[25]. Thí nghiệm trên chuột cho thấy chuột sống trong môi trƣờng fomalđehyt với nồng độ 6 đến 15 ppm dẫn đến bị ung thƣ mô. Các nghiên cứu cũng cho thấy fomalđehyt có thể gây ra các vấn đề với gan, tụy và phổi[26]. Nghiên cứu trên 25.000 công nhân tại các nhà máy sản xuất fomalđehyt cho thấy những ngƣời phơi nhiễm mức độ cao nhất có nguy cơ mắc ung thƣ cao hơn 37% so với những ngƣời phơi nhiễm mức độ ít nhất. Nghiên cứu cho biết, việc phơi nhiễm đối với chất hóa học này làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thƣ hạch Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 15 (lymphoma Hodgkin), bƣớu tủy (multiple myeloma) và ung thƣ bạch cầu (myeloid leukemia)[20]. Theo tổng hợp của Báo Đất Việt, năm 2004, tổ chức IARC (International Agency for Research on Cancel) trực thuộc WHO, xếp fomalđehyt vào nhóm 1 các chất gây ung thƣ cho ngƣời, gồm: ung thƣ vòm họng, ung thƣ thanh quản và các bộ phận của hệ hô hấp. Khi vào trong cơ thể fomalđehyt đƣợc chuyển hóa thành axít focmic trong cơ thể, dẫn đến tăng hoạt động của tim, thở nhanh và nông, giảm thân nhiệt, hôn mê hoặc dẫn đến chết ngƣời. Trong cơ thể, fomalđehyt có thể làm cho các protein liên kết không đảo ngƣợc đƣợc với DNA. Các động vật trong phòng thí nghiệm bị phơi nhiễm một lƣợng lớn fomalđehyt theo đƣờng hô hấp trong thời gian sống của chúng có nhiều dấu hiệu của ung thƣ mũi và cổ họng hơn so với các động vật đối chứng[11]. Tiếp xúc với nồng độ fomalđehyt thấp trong không khí gây kích thích, đặc biệt là mắt và đƣờng hô hấp. Do fomalđehyt hòa tan trong nƣớc nên tác dụng kích thích giới hạn ở phần trên của hệ thống hô hấp. - Nồng độ của fomalđehyt là 2 -3 ppm gây cay nhẹ mắt, mũi và họng. - Nồng độ 4 -5 ppm làm khó chịu. - Nồng độ 10ppm không thể chịu đƣợc dù thời gian tiếp xúc rất ngắn. - Nồng độ 10 -20 ppm gây khó thở nghiêm trọng, mắt cay bỏng, mũi khí quản cũng vậy, chảy nƣớc mắt giàn giụa, ho dữ dội. - Nồng độ 50 – 100ppm gây cảm giác tức ngực, nhức đầu, đánh trống ngực và những trƣờng hợp nặng thì tử vong xảy ra do phù nề hoặc co thắt thanh môn. Hen có thể xuất hiện do dị ứng với fomalđehyt dù ở nồng độ thấp. Tiếp xúc trực tiếp với dung dịch, nhựa chứa fomalđehyt tự do, có thể bị viêm da dị ứng và chỉ cần tiếp xúc với một lƣợng rất nhỏ cũng đủ để có biểu hiện bệnh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đƣa ra những thí nghiệm trên động vật ở 3 mức: cấp tính, ngắn hạn và dài hạn. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 16 - Ở mức cấp tính: Liều LD50 là 800 mg cho chuột và 260 mg cho heo guinea tính trên mỗi kg thể trọng (Smyth et al, 1941) – LD50 là liều lƣợng fomalđehyt làm chết 50% động vật thí nghiệm. - Ở mức ngắn hạn: Thử nghiệm kéo dài 4 tuần trên chuột Wistar (uống hàng ngày) cho thấy, ở liều 125 mg / kg thể trọng, chuột có những biến đổi về mô bệnh học ở bao tử. Còn liều 25mg/kg không thấy dấu hiệu bệnh tật (Til et al., 1988; IPCS, 1989). - Ở mức dài hạn: Thử nghiệm kéo dài 2 năm trên chuột Wistar (uống hàng ngày) cho thấy, ở liều 82 mg / kg thể trọng chuột có những biến đổi về mô bệnh học ở bao tử, kém ăn,… Còn dƣới 15mg/kg không thấy dấu hiệu bệnh (Til et al., 1989). Nhiễm độc cấp tính qua đường tiêu hóa - Hiếm gặp, thƣờng do nhầm lẫn. Ngay sau khi uống vào, nạn nhân đau bụng dữ dội, quằn quại, lăn ra đất, cố nôn nhƣng không nôn đƣợc…Rối loạn hô hấp xuất hiện. Nạn nhân ngất đi và tử vong. - Về giải phẫu bệnh lý, ngƣời ta thấy phù họng, xung huyết và phù phổi, thành dạ dày cứng rất đặc biệt cùng với các quai ruột đầu tiên, có màu xám, rải rác những đám chảy máu. Nhu mô gan và thận xung huyết. Nhiễm độc cấp tính qua đường hô hấp - Bệnh cảnh lâm sàng nổi lên là phản ứng viêm nhiễm niêm mạc. - Nếu nồng độ hơi fomalđehyt trong không khí thấp, màng tiếp hợp bị kích thích. - Ở nồng độ cao hơn, đƣờng hô hấp trên bị kích thích, có ho, tức ngực, đau nhức thái dƣơng. - Ở nồng độ rất cao, niêm mạc tiếp xúc với fomalđehyt bị hoại tử và chảy mủ. Hậu quả của bệnh là ăn không ngon kéo dài, khó ngủ, nhịp tim nhanh. Nhiễm độc mãn tính - Biểu hiện nhiễm độc mạn tính là do hít thở fomalđehyt là viêm thanh quản mạn tính, chảy nƣớc mũi, viêm phế quản, khó thở, viêm màng tiếp hợp. - Fomalđehyt tác dụng vào da, gây những tổn thƣơng da, da khô bong, tuyến mồ hôi giảm tiết, lớp thƣợng bì dày lên. Còn gặp những đám phát ban, nổi mày đay. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 17 - Eczema khu trú lúc đầu ở các ngón tay, bàn tay và có thể phát triển toàn thân. Ngƣời ta còn gặp những tổn thƣơng hoại tử ngoài da. - Tổn thƣơng đặc trƣng ở móng tay: móng tay mầu nâu, mềm ra, dễ gãy, dễ viêm nhiễm xung quanh móng rồi mƣng mủ. Đầu các ngón tay tăng cảm giác và đau nhức. Giới hạn tiếp xúc của fomalđehyt - Theo OSHA (Mỹ), giá trị tiếp xúc cho phép là: TWA – 0,75ppm (0,92mg/m3); STEL – 2ppm (2,46mg/m3) (29CRF 1910.1048). - Theo ACGIH (Mỹ), giá trị tiếp xúc cho phép là: STEL - 0,3ppm (0,369 mg/m3). Theo NIOSH (Mỹ), giá trị tiếp xúc cho phép là: STEL – 0,012ppm (0,015 mg/m3). - Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn Vệ sinh lao động số 3733/2002/QĐ-BYT, giá trị tiếp xúc cho phép là: TWA – 0,5 mg/m3 ; STEL – 1 mg/m3. 1.1.4. Tình hình sử dụng fomalđehyt trong các cơ sở y tế. Fomalđehyt có tính sát trùng cao nên trong y học sử dụng để diệt vi khuẩn, sát trùng và là dung môi để bảo vệ các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con ngƣời, ƣớp xác, ... Fomalđehyt dễ dàng kết hợp với các protein (thƣờng là thành phần các loại thực phẩm) tạo thành những hợp chất bền, không thối rữa, không ôi thiu, nhƣng rất khó tiêu hóa[35], [36]. Hình 1.2. Hình ảnh sử dụng HCHO bảo quản các bộ phận cơ thể ngƣời trong y học. Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 18 Nó cũng đƣợc sử dụng nhƣ là chất bảo quản cho các vắcxin. Trong y học, các dung dịch fomalđehyt đƣợc sử dụng có tính cục bộ để làm khô da, chẳng hạn nhƣ trong điều trị mụn cơm. Dung dịch chất lỏng fomalđehyt có thể đƣợc dùng làm chất tiệt trùng vì nó có thể giết chết các vi sinh vật và nấm mốc. Ngoài ra, nó còn đƣợc dùng trong điều trị một số chứng bệnh nhiễm ký sinh trùng nhƣ ichthyophthirius và Cryptocaryon irritans. Dung dịch fomalđehyt còn đƣợc dùng làm chất cố định vi trùng hoặc tế bào. 1.2. Thực trạng ô nhiễm fomalđehyt trong môi trƣờng làm việc tại các cơ sở y tế 1.2.1. Tình hình nghiên cứu của các nước trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc tiếp xúc hoá chất độc hại nhƣ fomalđehyt của nhân viên y tế tại các bệnh viện. Nhóm tác giả Mehdi Ghasemkhani, Farahnaz Jahanpeyma, Kamal Azam [22] đã thực hiện một nghiên cứu với nhân viên tiếp xúc fomalđehyt (HCHO) làm việc tại Phòng giải phẫu bệnh, Phòng phẫu thuật, Phòng nội soi của 8 bệnh viện lớn ở Tehran, Iran. Mẫu không khí đƣợc lấy thời điểm (1h) và cả ca làm việc (8h). Tổng số mẫu lấy cho cả hai phƣơng pháp là 160 mẫu, trong đó có 19 mẫu làm đối chứng đƣợc lấy từ khu vực làm việc của nhân viên văn phòng tại bệnh viện không tiếp xúc với HCHO. Nồng độ HCHO lấy cả ca: Phòng giải phẫu bệnh là 0,96 ppm (SD=0,74); Phòng phẫu thuật là 0,25 ppm (SD=0,21); Phòng nội soi là 0,13 ppm (SD=0,18). Nồng độ HCHO lấy theo thời điểm: 0,83 (SD=0,29); 0,23 (SD = 0,16); 0,75 (SD=0,25) ppm tại Phòng giải phẫu bệnh, Phòng phẫu thuật, Phòng nội soi. Theo kết quả nghiên cứu trên cho thấy: sự khác nhau có ý nghĩa về nồng độ HCHO theo 2 cách lấy mẫu (cả ca và thời điểm) là tại Phòng phẫu thuật p <0,02 và Phòng nội soi là p < 0,005 ở cả 8 bệnh viện. Nồng độ HCHO tại Phòng giải phẫu bệnh nồng độ HCHO vƣợt TCCP (ACGIH , TLV – C = 0,3ppm). Đồng thời tác giả cũng kiến nghị nên sử dụng hệ thống thông hút gió nhằm giảm thiểu nồng độ HCHO Luận văn thạc sỹ khoa học – Nguyễn Thị Thanh Hải – Khóa 2010 - 2012 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất