Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm di tích đại nội huế (tt)...

Tài liệu đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm di tích đại nội huế (tt)

.PDF
14
516
68

Mô tả:

Bản tóm tắt khóa luận ngoài nước bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm đưa điểm du lịch Đại Nội vào trong danh mục các điểm đến nổi bật của chương trình tour. Trung tâm cần phối hợp với Hiệp hội khách sạn, Hiệp hội du lịch và các đơn vị lữ hành để kêu gọi sự hỗ trợ trong các hoạt động xúc tiến, các chương trình kích cầu du lịch.  Thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin, tư liệu, hình ảnh của Đại Nội để tổng cục du lịch đưa vào giới thiệu trên các kênh truyền hình nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà báo nước ngoài đến thưởng thức, quay phim và đưa tin về Đại Nội. 2.4. Đối với các công ty lữ hành Qua kết quả điều tra về hình thức đi du lịch của du khách đã cho thấy tỉ lệ du khách đi du lịch theo tour là khá đáng kể, chiếm 41% trong tổng số 3 loại hình được đưa vào khảo sát. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò rất quan trọng của các công ty lữ hành trong việc đưa di sản Đại Nội đến với khách du lịch. Do đó, đề xuất được đưa ra đối với các công ty lữ hành là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khảo sát các tuyến du lịch mới để đưa điểm di tích Đại Nội vào nội dung các chương trình tour này, nhằm tạo ra những góc cảm nhận, những trải nghiệm khám phá mới về Đại Nội trong sự kết hợp với các điểm đến khách. Nâng cao khả năng thu hút cho điểm đến Đại Nội chính là một trong những giải pháp chiến lược nhằm phát huy được các lợi thế đặc thù của điểm di tích này trong việc phục vụ nhu cầu du khách. Và việc thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch tại Đại Nội không chỉ góp phần mang lại những hiệu quả có ý nghĩa tích cực cho riêng điểm đến này mà nó còn góp phần nâng cao khả năng thu hút chung cho điểm đến Huế - thành phố di sản - thành phố Festival. ĐẠI HỌC HUẾ KHOA DU LỊCH ---------- BÁO CÁO TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ÑAÙNH GIAÙ KHAÛ NAÊNG THU HUÙT KHAÙCH DU LÒCH CUÛA ÑIEÅM DI TÍCH ÑAÏI NOÄI – HUEÁ Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KHUYÊN Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. BÙI THỊ TÁM Lớp: K43 - KTDL Niên khóa: 2009 - 2013 Huế, tháng 5/2013 SVTH: Trần Thị Khuyên 25 Bản tóm tắt khóa luận  Tham gia tích cực các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, đồng thời thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá Đại Nội qua các kênh thông tin, truyền thông đại chúng, báo chí, pa nô, áp phích,…. Phát huy hơn nữa vai trò của điểm di tích này trong các kỳ Festival, mang lại hình ảnh quen thuộc, gần gũi của Hoàng cung trong các chương trình biểu diễn .  Phối hợp với Sở Nội Vụ để đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí của ngành du lịch tỉnh nhà. Bên cạnh đó cần có sự liên kết với Đại học Huế, Khoa du lịch và các cơ sở đào tạo du lịch khác trong tỉnh cũng như tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. 2.2. Đối với chính quyền UBND tỉnh, thành phố Huế.  Tạo hành lang pháp lí, chính sách thông thoáng, thuận lợi cho việc kinh doanh du lịch, tạo điều kiện để các đơn vị phát huy được khả năng của mình.Cần quan tâm chính đáng đến công tác kêu gọi các nhà đầu tư cho các dự án bảo tồn và phát huy giá trị của di tích Đại Nội. Tận dụng tốt các nguồn ngân sách tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và viện trợ của các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ (NGO) của nước ngoài.  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục du lịch trong cộng đồng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác bảo tồn, gìn giữ và khai thác giá trị di sản. Đồng thời, nghiên cứu và thực hiện chính sách về giá vé tham quan hợp lí để khách du lịch có thể đến nhiều lần và nhiều du khách có cơ hội vào tham quan Đại Nội. 2.3. Đối với Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế  Quản lí tốt hoạt động của dịch vụ xe điện, tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên lái xe và đặc biệt phải xây dựng lộ trình/luồng tuyến rõ ràng , tránh tình trạng gây ảnh hưởng cho những du khách tham quan nhưng không sử dụng dịch vụ xe điện.  Phòng Nghiên cứu khoa học của Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động nghiên cứu các đề tài liên quan đến Đại Nội. Đặc biệt là nghiên cứu chiến lược quảng bá phù hợp thị trường khách mục tiêu. Từng bước thục hiện danh mục thị trường khách của Đại Nội để làm cơ sở cho hoạt động marketing đạt hiệu quả cao nhất.  Phát triển, tăng cường xây dựng quan hệ với các đối tác kinh doanh, các hiệp hội du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành trong và SVTH: Trần Thị Khuyên 24 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận + Phân tích khả năng thu hút của điểm đến Đại Nội theo các thuộc tính có thể khẳng định rằng: mức độ hấp dẫn của một điểm đến không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên hay các giá trị “có sẵn” mà còn phụ thuộc vào mức độ phát triển các sản phẩm du lịch, các hoạt động hỗn hợp nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và phức tạp của từng cá nhân du khách. Do đó, điểm di tích Đại Nội cần nhìn nhận một cách nghiêm túc về vấn đề tạo khả năng thu hút, hấp dẫn du khách từ những yếu tố này. Nếu một điểm đến chỉ dựa vào việc khai thác các tài nguyên “thô” thì điểm đến đó sẽ nhanh chóng trở nên nhàm chán và không đủ sức hấp dẫn du khách. + Những kết quả từ việc kiểm định ANOVA cho thấy đánh giá của các du khách thuộc các nhóm độ tuổi, nhóm quốc tịch và nghề nghiệp khác nhau là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với một số tiêu chí thu hút điểm đến. Đây cũng chính là thông điệp từ đề tài nghiên cứu cho cơ quan quản lí trong việc xây dựng và quảng bá hình ảnh Đại Nội. Những yếu tố đặc trưng cần thiết phải được xây dựng trên nền tảng của những giá trị chung trong từng phân khúc thị trường theo từng đặc điểm nhân khẩu học (độ tuổi, trình độ học vấn, quốc tịch, nghề nghiệp). Việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút du khách của điểm đến Đại Nội có thể là chưa đầy đủ và hoàn chỉnh nhưng hi vọng phần nào đó đã chỉ ra được một số vấn đề cần thiết để làm tăng khả năng thu hút cho điểm đến này cũng như đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách nhằm mang lại những trải nghiệm trọn vẹn. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế  Với chức năng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh - có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác quảng bá hình ảnh Đại Nội Di sản nổi bật nhất của quần thể di tích Cố đô. Đặc biệt là hoạt động quảng bá qua website, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và thu hút sự quan tâm của khách du lịch. Xuất bản các ấn phẩm về du lịch Thừa Thiên Huế trong đó nhấn mạnh điểm đến Đại Nội với những giá trị văn hóa – lịch sử - kiến trúc nổi bật. SVTH: Trần Thị Khuyên 23 MỤC LỤC Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .. 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................... 4 1.2. Đánh giá khả năng thu hút của điểm đến du lịch.................... 4 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA CỦA ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI – HUẾ .................... 5 2.1. Đại Nội – Hoàng cung Triều Nguyễn – di tích tiêu biểu nhất của quần thể di tích Cố đô............................................................ 5 2.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................... 7 CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI – HUẾ........................................................... 19 3.1. Định hướng chung về phát triển du lịch tại Đại Nội – Huế... 19 3.2. Một số giải pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút của điểm đến Đại Nội ............................................................................... 19 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 22 1. Kết luận ................................................................................. 22 2. Kiến nghị............................................................................... 23 SVTH: Trần Thị Khuyên Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua một cuộc hành trình dài, văn hóa Phú Xuân – Thuận Hóa đã đến đúng hẹn của lịch sử để đón nhận vương miện đăng quang của một di sản có giá trị nổi bật toàn cầu khi vào ngày 11-12-1993, Uỷ ban di sản Thế giới của UNESCO đã quyết định công nhận Quần thể di tích Cố đô Huế là tài sản văn hóa chung của nhân loại. Cũng chính từ mốc son lịch sử này Huế đã trở thành một điểm đến hấp dẫn không chỉ với du khách trong nước mà còn thu hút nhiều bè bạn khắp các nước trên thế giới đến tham quan, tìm hiểu. Huế cũng chính là Cố đô duy nhất ở Việt Nam còn bảo lưu được khá nguyên vẹn tổng thể kiến trúc nghệ thuật cung đình, với hệ thống thành quách, cung điện, miếu đường, đền đài, lăng tẩm,…và một trong những di tích tiêu biểu chính là Đại Nội - là điểm du lịch quan trọng, có lịch sử phục vụ phát triển du lịch tương đối sớm và thu hút nhiều du khách trong quần thể Cố đô. Những lợi thế sẵn có trên kết hợp với các chính sách, chương trình phát triển của ngành du lịch Huế nói chung và Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô nói riêng chính là điều kiện tốt để Di tích Đại Nội đến gần hơn nữa với du khách. Song trên thực tế những năm qua cho thấy, lượng du khách đến với Đại Nội dường như chưa xứng tầm với sức hút của một di sản văn hóa của nhân loại. Dù rằng yếu tố tài nguyên du lịch đã được đánh giá một cách nổi trội và Đại Nội là một trong những di tích tiêu biểu nhất trong quần thể di tích Cố đô. Tuy nhiên, việc thu hút du khách của điểm đến luôn được cấu thành bởi tổ hợp các thuộc tính/yếu tố khác nhau, không chỉ có tài nguyên du lịch mà còn có mức độ hấp dẫn lịch sử, hấp dẫn văn hóa, các hoạt động sự kiện, các dịch vụ hoạt động giải trí, thái độ nhân viên đối với du khách, mức giá, tình hình an ninh/an toàn,…. Điều này đặt ra nhu cầu cần thiết phải đánh giá về mức độ quan trọng của các thuộc tính ấy trong việc tác động đến quyết định lựa chọn của du khách. Qua đó giúp chúng ta nhận thấy được yếu tố nào được du khách đánh giá cao, yếu tố nào là quan trọng, nổi trội cũng như các yếu tố còn yếu, chưa tác động được vào sự lựa chọn của người du khách khi đi du lịch tại Huế. Từ việc xem xét nghiêm túc các yếu tố tác động đến việc thu hút du khách với các con số thu được từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về SVTH: Trần Thị Khuyên 1 tuyến chưa rõ ràng và chặt chẽ. Do đó cần sắp xếp lại tuyến tham quan du lịch khu vực Đại Nội một cách hợp lí và thuận lợi hơn cho du khách. - Có thể mở các điểm kinh doanh mới để bổ trợ cho điểm di tích Đại Nội như: mở khu trà cung đình và tìm hiểu về cuộc sống sinh hoạt hoàng gia tại cung Diên Thọ, thêm dịch vụ tìm hiểu về nữ công gia chánh và trang phục cung đình tại cung Trường Sanh, đặc biệt tại lầu Tứ Phương Vô Sự có thể mở dịch vụ cà phê – sách , trà – sách và tìm hiểu về kiến trúc thời thuộc địa Tân – Cổ điển,… PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Đại Nội – Huế là điểm di tích nổi bật nhất trong quần thể di tích Cố đô, là một điểm đến có giá trị ý nghĩa cao khi xét về nhiều mặt như lịch sử, văn hóa, kiến trúc và những giá trị ấy đã được ghi nhận bởi tổ chức du lịch thế giới và bởi chính những du khách khi tới tham quan tại điểm đến này. Đồng thời, Đại Nội có khả năng liên kết cao với các tuyến/điểm du lịch khác trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như liên kết với các điểm đến khác trong khu vực miền Trung. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi ấy điểm đến Đại Nội vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, do đó mặc dù được biết đến như một điểm nhấn của di sản văn hóa Huế nhưng khả năng thu hút du khách vẫn còn chưa tương xứng với danh hiệu là một Di sản văn hóa chung của toàn nhân loại. Những hạn chế được nhìn nhận một cách khá rõ ràng qua kết quả điều tra du khách, đó là về chất lượng của đội ngũ nhân viên, về các sản phẩm hàng lưu niệm cũng như là về dịch vụ bổ sung và các hoạt động hỗn hợp. Nhiều yếu tố tuy có tiềm năng nhưng chưa được khai thác một cách hiệu quả, bên cạnh đó công tác tuyên truyền, quảng bá và tiếp thị chưa được quan tâm đúng mức đối với các thị trường tiềm năng. Một số kết quả nổi bật mang hàm ý quản lí và góp phần giải quyết mục đích nghiên cứu đề tài như sau: + Đánh giá của du khách về các thuộc tính tạo sức thu hút cho điểm đến cho thấy cảnh quan thiên nhiên trong Đại Nội là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút họ. Như vậy, khi một điểm đến có những yếu tố quan trọng nói trên làm thỏa mãn/đáp ứng được nhu cầu của du khách thì cơ hội để điểm đến đó nhận được sự lựa chọn của họ trong hành trình du lịch là rất lớn. SVTH: Trần Thị Khuyên 22 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận đủ các giá trị văn hóa, lịch sử,…của điểm đến. Đặc biệt chú trọng vào việc đào tạo kỹ năng ngoại ngữ. - Tăng cường xây dựng văn hóa dịch vụ: phong cách làm việc có thiện chí, trách nhiệm và thái độ phục vụ du khách nhiệt tình của nhân viên. 3.2.4. Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ bổ sung, các loại hình hoạt động ở Đại Nội - Quán cà phê/giải khát hiện tại trong Đại Nội (ở cạnh khu dịch vụ cưỡi voi) hiện chưa có dịch vụ ăn uống. Do đó, cần mở quầy phục vụ thức uống và đồ ăn nhẹ để đáp ứng nhu cầu cung cấp năng lượng cho du khách trong hành trình khám phá những nét độc đáo của một di tích rộng hơn 500 ha. Đặc biệt, cần xây dựng một nhà hàng cung đình đạt chất lượng cao để làm nơi đón tiếp các đoàn nguyên thủ quốc gia, giới doanh nhân và những du khách muốn thưởng thức tinh hoa ẩm thực cung đình Huế. - Các gian hàng bán đồ lưu niệm tuy được đánh giá có sự đa dạng về chủng loại nhưng cần được bố trí, sắp xếp cách trưng bày một cách hợp lý hơn. Chú trọng đặc biệt vào tính biểu trưng, cần tập trung nghiên cứu về hàng lưu niệm để tạo ra những sản phẩm phù hợp, mang sắc màu văn hóa địa phương, mang tính đặc thù văn hóa của xứ Huế bởi theo kết quả điều tra ý kiến du khách thì tính đặc trưng, mang đậm nét văn hóa xứ Huế của hàng lưu niệm tại Đại Nội còn rất thấp. Đồng thời, nên thiết kế các sản phẩm hàng lưu niệm là những mô hình thu nhỏ của các công trình hấp dẫn, được du khách đánh giá cao trong Đại Nội như Điện Thái Hòa, Lầu Ngũ Phụng, Hiển Lâm Các, Thế Miếu,… - Xây dựng thêm khu vực nhà vệ sinh công cộng với tiêu chuẩn tốt hơn, trang bị đầy đủ hơn để phục vụ nhu cầu của khách du lịch. - Tập trung đầu tư về mặt cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ có tiềm năng lớn như: dịch vụ biểu diễn nghệ thuật cung đình tại nhà hát Duyệt Thị Đường, dịch vụ chụp hình lưu niệm trang phục hoàng cung, dịch vụ xe điện, dịch vụ thuyết minh – hướng dẫn tại điểm. - Từ khi hệ thống xe điện đi vào hoạt động đã có những hiệu quả tích cực trong việc phục vụ nhu cầu tham quan tổng thể Đại Nội, tuy nhiên nó cũng bộc lộ những mặt tiêu cực như nạn phóng nhanh, qua cua nguy hiểm, lạm dụng còi xe, thái độ phục vụ của nhân viên còn thiếu tính chuyên nghiệp, đặc biệt là tình trạng dẫn khách theo luồng quản lý và phát triển điểm đến tại Di tích Đại Nội nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch của di tích này. Xuất phát từ những lý do thiết thực nêu trên cùng với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động du lịch tại Di tích Đại Nội – Huế, xứng tầm với một di tích tiêu biểu của quần thể di tích Cố đô – Di sản văn hóa của nhân loại và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch khi đến Huế tôi đã lựa chọn nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm di tích Đại Nội – Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lí luận về khả năng thu hút du khách của điểm đến du lịch, đề tài đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của di tích Đại Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch đến với điểm di tích này. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa về mặt lí luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến khả năng thu hút du khách trong hoạt động kinh doanh du lịch. - Đánh giá thực trạng khả năng thu hút và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch tại điểm di tích Đại Nội. - Phân tích sự khác biệt trong cách đánh giá của khách du lịch về khả năng thu hút tại điểm di tích Đại Nội phân theo đặc điểm cá nhân như : độ tuổi, quốc tịch, trình độ học vấn, nghề nghiệp. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút du khách của điểm di tích Đại Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch quốc tế, nội địa đi du lịch tại thành phố Huế và Di tích Đại Nội – Huế - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Việc đánh giá khả năng thu hút du khách của một điểm đến du lịch luôn có sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các yếu tố nội tại của điểm đến lẫn các yếu tố từ môi trường bên ngoài. Và phạm vi của đề tài khóa luận này sẽ chú trọng đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm đến Đại Nội dựa trên ý kiến của du khách nội địa và quốc tế về các yếu tố của điểm đến như: phong cảnh và môi trường du lịch, giá trị của di tích, khả năng tiếp SVTH: Trần Thị Khuyên SVTH: Trần Thị Khuyên 21 2 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận cận, nhân viên tại di tích, an ninh - an toàn, giá cả, hàng lưu niệm và dịch vụ/hoạt động hỗn hợp. + Về không gian: Di tích Đại Nội - Huế. + Về thời gian:+ Tài liệu sơ cấp: từ tháng 2 -> tháng 5/2013 + Tài liệu thứ cấp: từ năm 2009 – 2012 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 4.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập từ nguồn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô, số liệu liên quan đến một số nội dung chủ yếu sau:  Lịch sử quá trình xây dựng Đại Nội và các công trình kiến trúc trong Đại Nội  Biến động lượt khách tham quan và doanh thu từ bán vé của Đại Nội (2009-2012) Số liệu sơ cấp Nguồn số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn bảng hỏi đối với khách du lịch nội địa và quốc tế trên địa bàn thành phố Huế. Trên cơ sở sử dụng mô hình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến được đề xuất bởi Hu and Ritchie (1993), với việc bổ sung yếu tố “an toàn,an ninh của điểm đến”, một trong những vấn đề được quan tâm trong du lịch quốc tế hiện nay. Đồng thời dựa vào sự phù hợp với tính chất, quy mô của điểm đến được nghiên cứu là di tích Đại Nội tôi đã thiết kế bảng hỏi gồm có 8 thuộc tính nổi trội hơn cả để đánh giá khả năng thu hút của điểm đến này. Bảng hỏi gồm 100 bảng và được dịch theo 2 thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. 4.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu Sử dụng phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để phân tích số liệu thứ cấp. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, bài khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm di tích Đại Nội – Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch của điểm di tích Đại Nội – Huế mô tả về nhã nhạc cung đình xưa đồng thời biểu diễn lại để ghi âm, thu hình, lưu truyền cho các thế hệ sau. 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị, cung cấp thông tin cho du khách Cùng với các hoạt động trong công tác giữ gìn và phát huy các giá trị Di sản thì cần có các giải pháp về hoạt động quảng bá, tiếp thị và cung cấp thông tin cho du khách. Cần phải có hệ thống bảng chỉ dẫn và quầy thông tin để phục vụ tốt hơn nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách du lịch. Nên đặt các bảng thông tin chỉ dẫn cụ thể và đặc biệt là nên được viết bởi hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh. Mở quầy dịch vụ thông tin để giải đáp các thắc mắc cho khách du lịch. Đồng thời,lắp đặt hệ thống thông tin địa lí - Geographic Information Systems (GIS) để giúp du khách dễ dàng tìm kiếm thông tin về các khu vực trong Đại Nội. Và cần chú trọng đúng mức trong việc giới thiệu và quảng bá, cụ thể là: - Tăng cường giới thiệu, quảng bá hình ảnh Đại Nội trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xuất bản các ấn phẩm, tạp chí, CD, Guide book, brochure, tập gấp để giới thiệu về Đại Nội. - Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với các công ty lữ hành nội địa và quốc tế. Cần nối kết khu vực Đại Nội với Bảo tàng, hồ Tịnh Tâm cũng như các lăng tẩm và các điểm du lịch khác trong quần thể di tích Cố đô Huế. 3.2.3. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cải thiện các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thuyết minh, hướng dẫn tại Đại Nội Từ những nhận xét của du khách qua quá trình điều tra có thể thấy rằng, đội ngũ nhân viên phục vụ tại điểm di tích Đại Nội chưa thực sự làm du khách hài lòng. Việc phát triển du lịch được dựa trên những yếu tố khác nhau tuy nhiên yếu tố quan trọng và lâu dài chính là nguồn nhân lực, để yếu tố này có chất lượng cần thiết phải thực hiện một số giải pháp cụ thể như: - Chú trọng công tác tuyển dụng, cần phải có định hướng rõ ràng và lâu dài. Đối với nhân viên thuyết minh/hướng dẫn thì cần tuyển dụng những hướng dẫn viên am hiểu thật sự về các giá trị văn hóa Huế, bởi lẽ họ chính là chiếc cầu nối để truyền cảm hứng cho du khách khi du khách muốn khám phá các di sản văn hóa Huế. - Tổ chức các chương trình đào tạo cho hướng dẫn viên, từng bước cải thiện trang thiết bị hỗ trợ phù hợp để chuyển tải được đầy SVTH: Trần Thị Khuyên SVTH: Trần Thị Khuyên 3 20 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI – HUẾ PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Định hướng chung về phát triển du lịch tại Đại Nội – Huế 3.2. Một số giải pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút của điểm đến Đại Nội 3.2.1. Chú trọng công tác giữ gìn và phát huy các giá trị Di sản  Trùng tu, bảo vệ và tôn tạo Đại Nội + Từ kết quả thu được của quá trình điều tra đã cho thấy, thuộc tính giá trị của Đại Nội là thuộc tính được du khách đánh giá cao nhất. Đồng thời, trong câu hỏi về điều để lại ấn tượng nhất cho du khách sau khi tham quan Đại Nội đã có tới 52.6% ý kiến ấn tượng về các công trình kiến trúc tại đây. Do đó, cơ quan quản lí, các ban ngành cần có trách nhiệm hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết về bảo tồn, tôn tạo Đại Nội, xây dựng kế hoạch cụ thể về quá trình hoạt động khôi phục lại toàn bộ các công trình đã bị tàn phá trong chiến tranh hoặc xuống cấp do yếu tố thời tiết, khí hậu, mang lại sự huy hoàng cho Hoàng cung. + Cần đặc biệt chú trọng chất lượng công trình và hoạt động nghiệm thu trong công tác tôn tạo/trùng tu di tích. Thông qua câu hỏi điều tra về lí do quay trở lại Đại Nội của du khách ngoài phần lớn ý kiến do sở thích còn có lí do du khách muốn được xem các sản phẩm trùng tu. Do đó, cần xây dựng bộ quy tắc về công tác trùng tu di tích theo đúng chuẩn mực quốc gia và quốc tế, tôn trọng tuyệt đối tính nguyên gốc, giá trị gốc, tính chân xác của di tích và triệt để áp dụng bộ quy tắc này trong công tác trùng tu.  Khôi phục, phát huy giá trị âm nhạc truyền thống Huế Theo kết quả điều tra, trong tổng số 100 phiếu điều tra chỉ có 35 phiếu trả lời về tiêu chí biểu diễn nghệ thuật cung đình tại nhà hát Duyệt Thị Đường, điều này cho thấy số lượng du khách biết đến và thưởng thức dịch vụ này còn chưa tương xứng với tiềm năng của một kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại. Do đó, để tăng khả năng thu hút của di sản văn hóa phi vật thể Nhã nhạc cung đình Huế nói riêng và điểm di tích Đại Nội nói chung thì cần thiết phải tổ chức sưu tầm các tài liệu về âm nhạc truyền thống Huế, mời các nghệ nhân 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Điểm đến du lịch (Tourism destination) 1.1.2. Hình ảnh điểm đến (Destination image) 1.1.3. Khả năng thu hút của điểm đến (Tourism destination attractiveness) 1.1.4 Khả năng cạnh tranh của điểm đến (Tourism destination competitiveness) 1.2. Đánh giá khả năng thu hút của điểm đến du lịch 1.2.1. Mối quan hệ giữa khả năng thu hút và tính cạnh tranh của điểm đến 1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động thu hút khách 1.2.3. Các thuộc tính cấu thành khả năng thu hút của điểm đến Theo Ritchie và Crouch, sức thu hút của điểm đến có 7 yếu tố chính: Văn hóa và lịch sử; các hoạt động hỗn hợp; các sự kiện đặc biệt; giải trí; kiến trúc thượng tầng; các mối quan hệ thị trường (All tourism attractions are divided into seven main factors: i.Physiography and climate; ii.Culture and history; iii.Mix of activities; iv.Special events; v.Entertainment; vi.Superstructure; vii.Market ties), Ritchie and Crouch (2005). Qua tổng lược các tài liệu tham khảo cho thấy yếu tố an ninh/an toàn có vai trò rất quan trọng trong việc cấu thành nên khả năng thu hút du khách tại điểm đến – là một trong năm áp lực có tính toàn cầu của du lịch quốc tế hiện nay. Đồng thời, căn cứ vào mức độ phù hợp với quy mô, đặc điểm của điểm đến được nghiên cứu là điểm di tích Đại Nội tôi đã xác định được 8 nhân tố có tính nổi bật hơn cả để đưa vào bảng hỏi điều tra của mình. Cụ thể, các nhân tố này bao gồm: + Phong cảnh và môi trường du lịch + Giá trị của di tích Đại Nội + Khả năng tiếp cận + Nhân viên + Hàng lưu niệm + Giá cả + Dịch vụ/hoạt động hỗn hợp + An ninh/an toàn SVTH: Trần Thị Khuyên SVTH: Trần Thị Khuyên 19 4 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận 1.2.4.Vài nét về hoạt động thu hút khách du lịch của Việt Nam 1.2.5. Hoạt động thu hút khách du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế Bảng 1: Biến động lượng khách đến Thừa Thiên - Huế (2009-2012) Năm 2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu 828 887 873 970 950 494 999 050 Nội địa 601 113 612 463 653 856 730 490 Quốc tế 1 430 000 1 486 433 1 604 350 1 729 540 Tổng (Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế) không có nhu cầu quay trở lại, đây cũng là một con số thống kê không nhỏ phản ánh về tính trung thành điểm đến của khách du lịch.  Lí do không trở lại Đại Nội Biểu đồ 18: Lí do không trở lại Đại Nội của đối tượng điều tra CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA CỦA ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI – HUẾ 2.1. ĐẠI NỘI – HOÀNG CUNG TRIỀU NGUYỄN – DI TÍCH TIÊU BIỂU NHẤT CỦA QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ 2.1.1. Quá trình xây dựng Đại Nội 2.1.2. Các khu vực chính và công trình tiêu biểu của Đại Nội 2.1.3. Biến động lượt khách tham quan và kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại di tích Đại Nội (giai đoạn 2009-2012) Bảng 2: Biến động lượng khách đến Đại Nội qua các tháng của năm (2009-2012) 2009 2010 2011 2012 QT VN QT VN QT VN QT VN 1 44.821 25.474 38.198 18.450 41.207 17.072 42.415 26.033 2 34.013 32.837 34.920 29.791 42.314 39.478 48.151 31.319 3 40.266 36.654 47.354 38.741 49.776 39.400 55.161 33.748 4 33.137 38.893 35.187 45.839 41.841 44.517 43.093 45.625 5 20.824 47.961 22.091 47.632 24.238 43.968 24.788 29.758 6 11.528 64.374 14.765 68.944 14.719 76.439 16.081 57.077 7 21.667 79.444 26.398 79.091 28.875 91.120 26.338 66.712 8 24.603 43.046 30.523 47.061 32.330 45.564 33.490 32.376 9 15.147 16.084 18.989 22.669 21.358 22.276 19.908 15.586 10 26.956 12.998 33.952 16.802 37.388 13.779 33.515 12.036 11 37.768 13.414 44.350 10.854 46.437 13.796 43.176 10.312 12 30.238 16.142 37.313 18.433 38.273 14.799 37.826 14.076 ∑ 340.968 427.321 384.040 445.117 418.756 462.208 424.662 374.658 (Nguồn: Phòng kế hoạch – tài chính, Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế) (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) Từ biểu đồ này cho thấy, trong tổng số 19 phiếu không trở lại Đại Nội có tới 16 phiếu, chiếm 84.4% chọn lí do vì muốn đến tham quan những điểm du lịch khác. Và lí do không có thời gian, không thích trở lạicũng như vì lí do khác đều có tỉ lệ là 5.2%.  Lí do trở lại Đại Nội Biểu đồ 19: Lí do trở lại Đại Nội của đối tượng điều tra TH SVTH: Trần Thị Khuyên 5 (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) SVTH: Trần Thị Khuyên 18 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận Biểu đồ 15: Điều khiến du khách không hài lòng sau khi đến Đại Nội Đối chiếu với số lượng du khách đến Thừa Thiên – Huế tại bảng 1, có thể thấy điểm di tích Đại Nội là điều hấp dẫn nhất đối với du khách khi đến Huế. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức của tình trạng suy thoái kinh tế chung toàn cầu vào cuối năm 2008 và 2009 nhưng kết quả trên đã cho thấy lượng khách du lịch tham quan quốc tế lẫn nội địa đều tăng từ năm 2009 đến năm 2012, chỉ riêng năm 2012 lượng khách nội địa đến tham quan Đại Nội giảm khá rõ rệt. Biểu đồ 1: Biến động lượt khách quốc tế theo tháng, giai đoạn (2009 – 2012) (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) Biểu đồ 16: Ý kiến đóng góp nâng cao khả năng thu hút củaĐại Nội (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) 2.2.5. Đánh giá khả năng khách du lịch trở lại Đại Nội Biểu đồ 17: Khả năng trở lại Đại Nội của đối tượng điều tra (Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế) Qua biểu đồ trên thấy rằng, khách quốc tế đến với Đại Nội đông nhất vào khoảng thời gian từ tháng 10 cho tới tháng 4 năm sau. Những tháng còn lại có lượng khách khá thấp. Điều này cũng tương ứng với mùa cao điểm và thấp điểm của khách quốc tế đến Huế. Biểu đồ 2: Biến động lượt khách nội địa theo tháng,giai đoạn (2009 – 2012) (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) Qua số liệu điều tra, trong số 100 đối tượng du khách thì có 81% du khách sẽ quay lại Đại Nội nếu có điều kiện và có 19% du khách (Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế) Trái ngược với mùa du lịch tham quan Đại Nội của du khách quốc tế, khách du lịch nội địa chủ yếu tăng mạnh vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9. Đây là thời gian có các kỳ nghỉ lễ cũng như thời gian nghỉ hè của học sinh/sinh viên. SVTH: Trần Thị Khuyên SVTH: Trần Thị Khuyên 17 6 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận 2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thông tin đối tượng điều tra 2.2.4. Đánh giá chung của du khách về sự hấp dẫn của Đại Nội Biểu đồ 13: Đánh giá chung của du khách về sự hấp dẫn của Đại Nội Cơ cấu (%) Quốc tịch/nhóm quốc tịch Châu Á 63 Châu Âu 22 Châu Mĩ và Canada 9 Châu Úc và New 5 Zealand Việt kiều Tổng 1 Khác 0 Tổng 100 Chỉ tiêu Trình độ học vấn Sau đại học Đại học/cao đẳng Trung học Phổ thông cơ sở Tổng Nguồn thông tin Gia đình/người thân Internet Đại lý lữ hành Phát thanh/truyền hình Báo/tạp chí Sách hướng dẫn du lịch (Lonely planet) Khác Tổng Giới tính Nam Nữ Tổng Chỉ tiêu Cơ cấu (%) Nghề nghiệp Học sinh/sinh viên Công chức/viên chức Người kinh doanh 13 29 17 Lao động phổ thông 5 20.8 20.1 17.9 16.4 16.4 3.7 Khác (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) Từ biểu đồ trên ta thấy, sau khi tham quan Đại Nội tỉ lệ du khách đánh giá ở mức hấp dẫn là rất cao, chiếm tới 89%. Như vậy có thể nói rằng di tích Đại Nội là một điểm đến có khả năng thu hút khách du lịch rất lớn, đặc biệt là sự thu hút bởi những giá trị lịch sử - văn hóa đáng để tìm hiểu và giá trị kiến trúc độc đáo vốn có của nó. Tuy nhiên, có một du khách đánh giá sự hấp dẫn chỉ ở mức độ bình thường, nguyên nhân là do có sự so sánh với Cố cung Bắc Kinh (hay còn gọi là Tử Cấm Thành-Trung Quốc). Biểu đồ 14: Điều ấn tượng nhất sau khi đến Đại Nội của đối tượng điều tra Cán bộ quản lý 20 Người đã về hưu 10 Khác 6 Tổng 100 Nhóm tuổi Dưới 18 10 18 đến 30 22 31 đến 60 9 Trên 60 5 Tổng 1 Lí do tham quan Đại Nội Tò mò 64.7 Nghiên cứu/công việc 2.2 Điểm đến trong tour 22.1 Thư giãn 1.5 Quảng cáo hấp dẫn 0.0 27 59 12 2 100 4.7 100 55 45 100 9.5 Tổng 100 Số lần đến Đại Nội Lần đầu tiên 94 2 – 3 lần 6 Trên 3 lần 0 Tổng 100 (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) SVTH: Trần Thị Khuyên 7 (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 3/2013) Điều ấn tượng nhất của du khách là về các công trình kiến trúc, giá trị kiến trúc các công trình ấy. Tuy nhiên, những điều ấn tượng còn lại như hướng dẫn viên, dịch vụ biểu diễn nghệ thuật cung đình, hay chụp hình trang phục hoàng cung, hàng lưu niệm chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn. Vậy có thấy rõ sự tồn tại của hai thái cực rõ ràng: phần các giá trị vốn có của Đại Nội có sức thu hút mạnh mẽ đối với khách tham quan. Ngược lại, phần “vỏ” của sản phẩm du lịch đang còn quá yếu. SVTH: Trần Thị Khuyên 16 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận Từ kết quả nghiên cứu này, một lần nữa cho thấy khả năng hấp dẫn của điểm đến không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà quan trọng hơn đó là mức độ phát triển sản phẩm và phát triển điểm đến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của từng cá nhân du khách. Các dịch vụ như thưởng thức nghệ thuật tại nhà hát Duyệt Thị Đường hay dịch vụ chụp hình lưu niệm, dịch vụ xe điện đều nhận được tỉ lệ phần trăm đánh giá khá cao, lần lượt tương ứng với 48.6%, 51.5% và 55.5% . Bảng 16: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về dịch vụ/hoạt động hỗn hợp 2.2.3. Phân tích ý kiến đánh giá của du khách về khả năng thu hút của điểm di tích Đại Nội Sau khi sử dụng phương pháp kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của tổng thể là 0,898, điều này có nghĩa là thang đo có độ tin cậy cao. Đồng thời, hệ số Cronbach’s Alpha của 6 thuộc tính lớn hơn 0,5 (bảng 4). Loại bỏ 2 thuộc tính có độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,5. Đó là 2 thuộc tính An ninh/an toàn (-0,46) và giá cả (0,231). Bảng 4: Hệ số croabach’s Alpha Tiêu chí 1)Có sự đa dạng về chủng loại dịch vụ 2)Biểu diễn nghệ thuật cung đình tại nhà hát Duyệt Thị Đường rất đặc sắc 3)Dịch vụ chụp ảnh lưu niệm với trang phục cung đình rực rỡ tạo hứng thú 4)Dịch vụ xe điện tạo thuận lợi cho du khách đi tham quan được tổng thể Đại Nội Trung bình Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Độ Quốc Học Nghề tuổi tịch vấn nghiệp 3,26 0,078 0,395 0,106 0,567 3,89 0,002 0,024 0,015 0,066 3,70 0,978 0,004 0,223 0,164 3,61 0,825 0,430 0,350 0,238 Thuộc tính Phong cảnh và môi trường du lịch Giá trị của di tích Đại Nội Khả năng tiếp cận Nhân viên Hàng lưu niệm Dịch vụ/hoạt động hốn hợp N of Items 3 6 5 7 6 4 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) 2.2.3.1. Đánh giá của du khách về phong cảnh và môi trường du lịch Bảng 5: Đánh giá của khách du lịch về phong cảnh và môi trường du lịch Các tiêu chí (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở độ tuổi khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình trong đánh giá du khách về tiêu chí dịch vụ thưởng thức nghệ thuật cung đình tại nhà hát Duyệt Thị Đường, những người đã thưởng thức dịch vụ biểu diễn nghệ thuật cung đình thường thuộc nhóm tuổi từ 31 – 60 và đặc biệt là nhóm tuổi trên 60. Điều này có thể được lí giải rằng vì đây là thể loại âm nhạc truyền thống nên nó hấp dẫn hơn đối với những người lớn tuổi. 1. Di tích Đại Nội có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp 2. Khu vực vệ sinh công cộng của di tích sạch sẽ 3. Các tiện nghi công cộng đầy đủ SVTH: Trần Thị Khuyên SVTH: Trần Thị Khuyên 15 Hệ số cronbach’s Alpha 0,645 0,868 0,829 0,836 0,782 0,502 Bình quân 1 Phần trăm trả lời theo các mức độ 2 3 4 5 4.12 0 0 6 76 18 3.68 0 2 36 54 8 3.09 1 9 73 14 3 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) (Chú thích: 1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3:bình thường, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý). Kết quả xử lí số liệu trên đã cho thấy mức độ cao nhất được đánh giá với tiêu chí Di tích Đại Nội có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp với mức đánh giá bình quân chung là 4.12. Điều này cho thấy cảnh quan thiên nhiên trong Đại Nội là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút họ. 8 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận Bảng 6: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về phong cảnh và môi trường du lịch Tiêu chí 1. Di tích Đại Nội có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp 2. Khu vực vệ sinh công cộng của di tích sạch sẽ 3. Các tiện nghi công cộng đầy đủ Trung bình Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Độ Quốc Học Nghề tuổi tịch vấn nghiệp 4,12 0,294 0,598 0,354 0,832 3,68 0,583 0,439 0,457 0,178 3,09 0,708 0,282 0,446 0,001 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Theo kết quả xử lí số liệu cho thấy hầu như không có sự khác biệt nào về đánh giá của du khách đối với các tiêu chí trong thuộc tính phong cảnh và môi trường du lịch. Tuy nhiên, các du khách có nghề nghiệp khác nhau với các mức thu nhập tương ứng của nghề nghiệp đó thì họ sẽ có sự đánh giá và những mức độ nhu cầu về các tiện nghi công cộng khác nhau. 2.2.3.2. Đánh giá của khách du lịch về giá trị của di tích Đại Nội Bảng 7: Đánh giá của khách du lịch về giá trị của di tích Đại Nội Các tiêu chí 1) Di tích mang nhiều giá trị lịch sử đáng tìm hiểu 2) Di tích mang giá trị văn hóa hấp dẫn 3) Di tích mang giá trị kiến trúc độc đáo 4) Di tích hàm chứa giá trị lịch sử mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước của 9 chúa, 13 vua triều Nguyễn 5) Lối kiến trúc của di tích kết hợp hài hòa các yếu tố phong thủy 6) Quý khách thú vị với việc khám phá những nét văn hóa cung đình phương Đông Bình quân Phần trăm trả lời theo các mức độ 1 2 3 4 5 4.21 0 0 1 77 22 4.23 4.27 0 0 0 0 1 1 75 71 24 28 4.10 0 0 10.4 67.8 21.8 4.02 0 0 16.1 65.5 18.4 4.06 0 0 10 74 16 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Có thể thấy thuộc tính giá trị của Đại Nội là thuộc tính được đánh giá ở mức độ cao nhất trong tất cả những thuộc tính của khả năng thu SVTH: Trần Thị Khuyên 9 niệm ở Đại Nội. Đối với bất kỳ một điểm đến du lịch nào thì việc ghi lại trong nhận thức của du khách về những nét riêng biệt, nét đặc sắc là điều vô cùng cần thiết. Nhiều điểm đến đã lựa chọn hàng lưu niệm để truyền tải nét riêng, nét độc đáo ấy tới người du khách, chính vì vậy mà tiêu chí hàng lưu niệm mang đậm nét văn hóa xứ Huế được thiết kế đưa vào trong phiếu điều tra để xem xét sự đánh giá của khách du lịch khi tới điểm đến Đại Nội. Tuy nhiên, phần lớn các ý kiến đều đánh giá ở mức độ bình thường đối với tiêu chí này. Bảng 14: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá về hàng lưu niệm Tiêu chí Trung bình 1) Quầy hàng lưu niệm với nhiều sản phẩm đa dạng 2) Cách bày trí hàng lưu niệm hợp lý 3) Hàng lưu niệm mang đậm nét văn hóa xứ Huế Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Quốc Học Nghề Độ tuổi tịch vấn nghiệp 3,76 0,027 0,041 0,351 0,087 3,51 0,467 0,010 0,411 0,230 3,18 0,001 0,450 0,022 0,000 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Đối với hai tiêu chí quầy hàng lưu niệm với nhiều sản phẩm đa dạng và cách bày trí hàng lưu niệm hợp lý thì không có sự khác biệt trong cách đánh giá của khách du lịch. Ngược lại, tiêu chí hàng lưu niệm mang đậm nét văn hóa xứ Huế có sự khác biệt rõ rệt trong đánh giá của du khách thuộc những độ tuổi khác nhau và nghề nghiệp khác nhau. 2.2.3.6. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ/hoạt động hỗn hợp Bảng 15: Đánh giá của du khách về dịch vụ/hoạt động hỗn hợp Phần trăm trả lời theo các mức độ 1 2 3 4 5 3.26 0 2.9 69.6 26.1 1.4 Trung bình Tiêu chí 1)Có sự đa dạng về chủng loại dịch vụ 2)Biểu diễn nghệ thuật cung đình tại nhà hát 3.89 0 0 31.4 48.6 20.0 Duyệt Thị Đường rất đặc sắc 3)Dịch vụ chụp ảnh lưu niệm với trang phục 3.70 0 0 39.4 51.5 9.1 cung đình rực rỡ tạo hứng thú 4)Dịch vụ xe điện tạo thuận lợi cho du khách 3.61 0 0 41.7 55.5 2.8 đi tham quan được tổng thể Đại Nội (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) SVTH: Trần Thị Khuyên 14 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận Bảng 12: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về nhân viên Tiêu chí 1)Nhân viên nhiệt tình khi quý khách cần sự giúp đỡ 2) Khi quý khách khiếu nại về dịch vụ,nhân viên giải quyết thỏa đáng 3) Nhân viên đáp ứng nhu cầu của quý khách nhanh chóng,kịp thời 4) Phong cách phục vụ của nhân viên tạo ấn tượng tốt cho quý khách 5) Nhân viên có kỹ năng ngoại ngữ tốt 6) Nhân viên thể hiện tốt kiến thức và sự hiểu biết 7) Nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu Trung bình Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Độ Quốc Học Nghề tuổi tịch vấn nghiệp 3,04 0,551 0,841 0,163 0,275 3,12 0,192 0,905 0,092 0,168 3,04 0,285 0,266 0,299 0,613 2,89 0,819 0,215 0,080 0,315 3,48 0,029 0,567 0,162 0,204 3,29 0,015 0,377 0,089 0,334 3,82 0,110 0,000 0,281 0,506 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Những du khách khác nhau về độ tuổi có sự đánh giá khác biệt trung bình trong cách đánh giá về tiêu chí nhân viên có kỹ năng ngoại ngữ tốt và tiêu chí nhân viên thể hiện tốt kiến thức và sự hiểu biết. Và không có sự khác biệt trong đánh giá đối với các tiêu chí còn lại. Song đối với tiêu chí nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu thì các du khách khác nhau về quốc tịch có sự khác biệt rõ rệt khi đánh giá về tiêu chí này. Điều này cho thấy sự cản trở về ngôn ngữ là một yếu tố cần được xem xét. 2.2.3.5. Đánh giá của khách du lịch về hàng lưu niệm Bảng 13: Đánh giá của khách du lịch về hàng lưu niệm Các tiêu chí Bình Phần trăm trả lời theo các mức độ quân 1 2 3 4 5 1) Quầy hàng lưu niệm với nhiều sản 3.76 0 phẩm đa dạng 2) Cách bày trí hàng lưu niệm hợp lý 3.51 0 3) Hàng lưu niệm mang đậm nét văn hóa 3.18 0 xứ Huế 2.1 21.6 74.2 2.1 3.1 43.3 53.6 0 1.8 59.1 28.0 1.1 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Kết quả điều tra đã cho thấy: trong ba tiêu chí về hàng lưu niệm thì hầu hết du khách đánh giá cao sự đa dạng trong sản phẩm lưu SVTH: Trần Thị Khuyên hút của điểm đến này. Tất cả tiêu chí trong thuộc tính giá trị của Đại Nội đều có chỉ số đánh giá bình quân chung trên mức 4 – mức đồng ý, điều này cho thấy sự quan trọng của các giá trị văn hóa – lịch sử kiến trúc mà Đại Nội mang giữ cho mình trong việc tạo ra khả năng thu hút du khách. Bảng 8: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá về giá trị của Đại Nội 13 Tiêu chí 1) Di tích mang nhiều giá trị lịch sử đáng tìm hiểu 2) Di tích mang giá trị văn hóa hấp dẫn 3) Di tích mang giá trị kiến trúc độc đáo 4) Di tích hàm chứa giá trị lịch sử mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước của 9 chúa, 13 vua triều Nguyễn 5) Lối kiến trúc của di tích kết hợp hài hòa các yếu tố phong thủy 6) Quý khách thú vị với việc khám phá những nét văn hóa cung đình phương Đông Trung bình Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Độ Quốc Học Nghề tuổi tịch vấn nghiệp 4,21 0,393 0,178 0,794 0,248 4,23 0,548 0,776 0,778 0,275 4,27 0,466 0,746 0,172 0,512 4,11 0,244 0,122 0,733 0,523 4,02 0,193 0,000 0,675 0,793 4,06 0,375 0,003 0,394 0,117 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Kết quả cho thấy du khách thuộc các nhóm quốc tịch khác nhau thì có sự khác biệt cao trong đánh giá, nghĩa là những du khách đến từ các quốc gia/vùng miền khác nhau họ sẽ có những nhận thức, sự am hiểu và nhận định khác nhau về giá trị trong lối kiến trúc của Đại Nội. SVTH: Trần Thị Khuyên 10 Bản tóm tắt khóa luận Bản tóm tắt khóa luận 2.2.3.3. Đánh giá của khách du lịch về khả năng tiếp cận Bảng 9: Đánh giá của khách du lịch về khả năng tiếp cận Với tiêu chí thông tin/vị trí điểm di tích Đại Nội dễ dàng tiếp cận thì có sự khác nhau rõ rệt trong cách đánh giá của du khách có nghề nghiệp khác nhau. Các tiêu chí còn lại đều không có sự khác biệt trong đánh giá của khách du lịch. 2.2.3.4. Đánh giá của khách du lịch về nhân viên Bảng 11: Đánh giá của khách du lịch về nhân viên Phần trăm trả lời theo Bình các mức độ Các tiêu chí quân 1 2 3 4 5 Bình quân Các tiêu chí 1) Thông tin/vị trí điểm di tích Đại Nội dễ dàng tiếp cận 2) Thuận lợi trong kết nối với các tuyến,điểm du lịch của tp Huế 3) Phương tiện vận chuyển du khách đa dạng, kịp thời 4) Khả năng tiếp cận dễ dàng vì di tích nằm ở trung tâp tp Huế 5) Có các bảng chỉ dẫn/chỉ đường rõ ràng Phần trăm trả lời theo các mức độ 1 2 3 4 5 4.01 1 3 30 65 1 3.60 0 3.6 36.8 56.0 3.6 3.35 0 2.4 63.1 32.1 2.4 4.00 0 3.11 1 0 21 75 4 12.2 62.6 23.2 1 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Từ kết quả trên cho thấy khả năng tiếp cận của điểm di tích này được du khách đánh giá cao hơn ở hai tiêu chí: thông tin/vị trí điểm di tích Đại Nội dễ dàng tiếp cận và tiêu chí khả năng tiếp cận dễ dàng vì di tích nằm ở trung tâm thành phố Huế. Những thông tin này giúp khẳng định một định đề rằng khả năng thu hút của một điểm đến được cấu thành từ một tổ hợp các thuộc tính chứ không phải do một thuộc tính riêng biệt quyết định. Bảng 10: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về khả năng tiếp cận Trung bình Tiêu chí 1) Thông tin/vị trí điểm di tích Đại Nội dễ dàng tiếp cận 2) Thuận lợi trong kết nối với các tuyến,điểm du lịch của tp Huế 3) Phương tiện vận chuyển du khách đa dạng, kịp thời 4) Khả năng tiếp cận dễ dàng vì di tích nằm ở trung tâp tp Huế 5) Có các bảng chỉ dẫn/chỉ đường rõ ràng Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P) Độ Quốc Học Nghề tuổi tịch vấn nghiệp 4,01 0,194 0,169 0,296 0,010 3,60 0,532 0,487 0,482 0,289 3,35 0,706 0,751 0,321 0,659 4,00 0,541 0,985 0,813 0,260 3,11 0,414 0,575 0,664 1)Nhân viên nhiệt tình khi quý khách 3.04 0 8.8 77.9 13.3 0 cần sự giúp đỡ 2) Khi quý khách khiếu nại về dịch 3.12 0 2.0 87.8 6.1 4.1 vụ,nhân viên giải quyết thỏa đáng 3) Nhân viên đáp ứng nhu cầu của quý 3.04 0 6.7 82.2 11.1 0 khách nhanh chóng, kịp thời 4) Phong cách phục vụ của nhân viên 2.89 0 14.9 81.0 4.1 0 tạo ấn tượng tốt cho quý khách 5) Nhân viên có kỹ năng ngoại ngữ tốt 3.48 0 7.4 48.2 33.3 11.1 6) Nhân viên thể hiện tốt kiến thức và 3.29 2.2 8.9 53.3 28.9 6.7 sự hiểu biết 7) Nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ 3.82 0 0 28.9 60.6 10.5 hiểu (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) Trong toàn bộ 7 tiêu chí đưa vào điều tra thì chỉ có tiêu chí nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu được khách du lịch đánh giá ở mức độ cao hơn cả. Các tiêu chí còn lại chủ yếu đều được đánh giá ở mức độ bình thường và không đồng ý. Từ những phân tích này cho thấy, nhìn chung đội ngũ nhân viên tại Đại Nội vẫn chưa được đánh giá cao trong việc góp phần tạo nên sự hấp dẫn/thu hút cho du khách. 0,148 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2013) SVTH: Trần Thị Khuyên 11 SVTH: Trần Thị Khuyên 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan