Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã tân thượng, huyện di linh, tỉnh l...

Tài liệu đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã tân thượng, huyện di linh, tỉnh lâm đồng

.PDF
70
164
51

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CƠ SỞ 2 BAN NÔNG LÂM --------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN THƢỢNG, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 403 Giáo viên hƣớng dẫn: Phạm Thị Nguyệt Sinh viên thực hiện: Lớp: K57H - QLDĐ Khóa học: 2012 - 2016 Đồng Nai - 2016 Ninh Tiến Quyết LỜI CẢM ƠN Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường. Vậy nên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại Học Lâm Nghiệp Cơ sở 2 đặc biệt là các thầy cô Ban Nông Lâm đã dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tại trường giúp tôi có những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đất đai. Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân Xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Phạm Thị Nguyệt người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình thực tập tôi đã cố gắng hoàn thành báo cáo của mình , tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đồng Nai, Ngày 30 tháng 05 năm 2016. Sinh viên Ninh Tiến Quyết DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CNH-HDH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NTM : Nông thôn mới UBND : Uỷ ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông CTXH : Chính trị xã hội QHXD : Quy hoạch xây dựng HD-ND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế xã hội HTX : Hợp tác xã VH-TT-DL : Văn hóa thể thao du lịch MTTQ : Mặt trận tổ quốc UBMTTQ : Uỷ ban mặt trận tổ quốc XDNTM : Xây dựng nông thôn mới QLNTM : Quản lí nông thôn mới i DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa xe cơ giới đi lại thuận tiện Bảng 3.2 28 Đánh giá sự tham gia của người dân trong kiểm tra, giám sát xây dựng NTM tại xã Tân Thượng Bảng 3.3 Đánh giá về mức độ sẵn lòng đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM tại xã Tân Thượng Bảng 3.4 41 43 Đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng xã Tân Thượng 44 Biểu đồ 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Tân Thượng 23 Biểu đồ 3.2 Sự nắm bắt thông tin của người dân về chương trình XDNTM Biểu đồ 3.3 40 Sự tham gia của người dân vào lập qui hoạch, kế hoạch chương trình NTM Biểu đồ 3.4 41 Biểu đồ đánh giá về kết quả XD NTM tại xã Tân Thượng 43 ii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 1. Tầm quan trọng về chương trình nông thôn mới ...................................... 1 2. Lý do lựa chọn chuyên đề ......................................................................... 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 6 CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 13 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13 2.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15 CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 16 3.1. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội...................................................... 16 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Tân Thượng........................ 23 3.3. Kết quả thực hiện chương trình XDNTM tại xã Tân Thượng. ............ 24 3.3.1. Nội dung chương trình thí điểm XD NTM tại xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng. ........................................................................... 24 3.3.2. Kết quả thực hiện chương trình NTM tại xã Tân Thượng ............ 24 3.3.2.1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch .............................................................. 24 3.3.2.2.Tiêu chí số 2 - Giao thông............................................................... 27 3.3.2.3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi .................................................................. 30 3.3.2.4. Tiêu chí số 4 - Điện ........................................................................ 30 3.3.2.5. Tiêu chí số 5 - Trường học ............................................................. 31 3.3.2.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa ........................................... 32 3.3.2.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn........................................................ 33 3.3.2.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện ................................................................. 33 3.3.2.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư .......................................................... 33 3.3.2.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập ............................................................ 34 3.3.2.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo ............................................................ 34 iii 3.3.2.12. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động ................................................. 34 3.3.2.13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất ............................... 34 3.3.2.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục ............................................................. 35 3.3.2.15. Tiêu chí số 15 - Y tế ..................................................................... 35 3.3.2.16. Tiêu chí số 16 - văn hóa ............................................................... 36 3.3.2.17. Tiêu chí số 17 - Môi trường ......................................................... 36 3.3.2.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh .. 37 3.3.2.19. Tiêu chí số 19 - An ninh trật tự xã hội ......................................... 38 3.3.4. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình XDNTM tại xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng .................................................. 39 3.4. Sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình XDNTM tại xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng........................................... 39 3.4.1. Sự nắm bắt thông tin của người dân về chương trình XD NTM ...... 39 3.4.2. Sự tham gia của người dân vào lập qui hoạch, kế hoạch XDNTM .. 40 3.4.3. Sự tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát và công tác tài chính .. 41 3.4.4. Đánh giá về kết quả XD NTM hiện nay ........................................... 42 3.4.5. Đánh giá của người dân về mức độ sẵn lòng đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM tại xã Tân Thượng ................................ 42 3.4.6. Mức độ đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng xã Tân Thượng ........................................................................................................ 43 3.5. Thuận lợi và khó khăn trong công tác XDNTM tại xã Tân Thượng…44 3.6. Các bài học kinh nghiệm rút ra. ........................................................... 46 3.7. Những thành tựu của chương trình. ..................................................... 47 3.8. Một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình XD NTM trên địa bàn xã .......................................................................................................... 48 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 50 4.1. Kết luận ................................................................................................ 50 4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 iv ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tầm quan trọng về chƣơng trình nông thôn mới Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương… Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. 1 2. Lý do lựa chọn chuyên đề Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Tân Thượng đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng thôn, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm 2011, xã Tân Thượng đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt thôn xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Thƣợng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng”. 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Trên thế giới 1.1.1. Ở Trung Quốc Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người, trong đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung Quốc chiếm 21% dân số thế giới, trong khi đó, diện tích đất canh tác chỉ chiếm có 9% của thế giới. Xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc cải cách mở cửa, Trung Quốc đã trỗi dậy như một hiện tượng thần kỳ của khu vực Châu Á và trên thế giới. Với một diện tích đất canh tác ít ỏi như vậy, để nuôi sống 21% dân số của thế giới là một bài toán hóc búa, lời giải cho bài toán đó chính là chính sách Tam nông của Trung Quốc mà nhiều người gọi là “Quốc sách”. Thành công của chính sách Tam nông ở Trung Quốc rút ra bài học sau: a. Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp: Nổi bật trong việc cải tổ quản lý trong nông nghiệp là: Xóa bỏ công xã nhân dân; Đổi mới cơ chế quản lý như thực hiện cơ chế “Hai mở một điều chỉnh” (Hai mở là mở cửa giá thu mua theo cơ chế thị trường, mở cửa thị trường mua bán lương thực. Một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân như trợ cấp giống, phân bón, vật tư, máy móc...) b. Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng: Để thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông thôn, Chính phủ Trung Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm đường giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ một phần nhỏ dùng để xây nhà cho người dân. c. Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ, nâng cao nhu nhập cho người dân: Cơ cấu lao động nông thôn Trung Quốc chuyển dịch rất mạnh, 226 triệu lao động nông thôn chuyển sang chế độ làm 3 thuê trong các xí nghiệp hoặc các ngành dịch vụ khác. Đạt được kết quả đó là nhờ Trung Quốc phát triển mạnh các doanh nghiệp ở nông thôn, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. d. Có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội: Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội như: Xóa bỏ thuế nông nghiệp (gồm cả thuế chăn nuôi, thuế đặc sản); Thực hiện giáo dục nghĩa vụ (9 năm) miễn phí; Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp thu nhập thấp; Hỗ trợ về giá mua giống, mua thiết bị, máy móc và vốn cho nông dân; hỗ trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn giá thị trường. e. Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao: Trung Quốc đã tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế, nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đưa ra các biện pháp thích hợp cho từng khu vực để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. 1.1.2. Ở Hàn Quốc Cuối thập kỷ 60 thế kỷ trước, Hàn Quốc là nước đói nghèo, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD/năm. Phần lớn người dân thậm chí không đủ ăn. Kinh tế Hàn Quốc chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo, Tổng thống Park nhận ra rằng viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của Saemaul Undong - phát triển nông thôn mới. Trong thập kỷ 70, Chính phủ không có kinh phí để thực hiện kế hoạch này. Tuy nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết yếu đã được giải quyết. Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát triển nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà 4 bếp và hàng rào, mở các dịch vụ giặt là. Nhờ khơi dậy nội lực của nông dân mà nông thôn Hàn Quốc đã có những biến đổi to lớn. Cuối những năm 80, nông thôn Hàn Quốc đã có những dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa. 1.1.3. Ở Nhật Bản Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (Miền Tây Nam Nhật Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình. 1.1.4. Ở Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải 5 quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau: Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương. 1.2.1.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và hiệu quả của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới a. Quan điểm 6 - Quán triệt và nhận thức sâu sắc những quan điểm, mục tiêu Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ về xây dựng nông thôn mới. - Tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng của giai cấp nông dân, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW 7 (khóa X) của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng nông thôn mới”. Vận động nông dân tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, phát huy dân chủ cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực nông thôn. b. Mục tiêu Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong nông dân; vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu 100% cán bộ, hội viên, nông dân được học tập Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “xây dựng nông thôn mới” và các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; góp phần cùng với Đảng, Chính quyền các cấp phấn đấu đạt chuẩn 5 nhóm chỉ tiêu: - Nhóm quy hoạch. - Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội. - Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất - Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường. - Nhóm hệ thống an ninh – chính trị. 1.2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới - Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 16/12/1010 của UBND xã Thượng về chương trình xây dựng nông thôn mới. - Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. - Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. - Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ 7 NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. - Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-20120. - Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. - Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các xã. - Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. 1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc 1.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh Triển khai công tác xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự đầu tư lớn của nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng hợp của toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, mọi việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng thời không làm thí điểm mà triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, thành phố (trừ thành phố Hạ Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí. Trong đó, lựa chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm mẫu triển khai thẩm định, phê duyệt quy hoạch Đề án Nông thôn mới cấp xã để làm mẫu cho các đơn vị khác, rút kinh nghiệm trước khi các huyện phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh. Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên 8 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh. Công tác lập đề án được cấp huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã thông qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã thông qua phương án quy hoạch tổng thể. Như vậy, có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động được sức mạnh tổng hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Do đó, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo động lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so với cả nước. 1.2.3.2 . Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn mới đang được thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông thôn mới, do đồng chí bí thư cấp ủy làm trưởng ban. Nhưng trước hết là tập trung vào các nội dung như: quy hoạch vùng sản xuất, vùng dân cư, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt, phát triển văn hóa, giữ gìn môi trường và phát triển các làng nghề ở mỗi địa phương. Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, mặc dù điểm xuất phát của các xã trong tỉnh Thái Bình không giống nhau, nhưng các địa phương đều phải đạt năm mục tiêu: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sáng sủa, thôn xóm văn minh và quản lý dân chủ. Cùng với sự phát triển kinh tế, Thái Bình còn chú trọng đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa ở nông thôn gắn với nâng cao dân chủ cơ sở, bảo đảm 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trường học ở tất cả các cấp học được xây dựng kiên cố. Hiện nay toàn tỉnh đã 9 có 39/296 trường mầm non, 242/294 trường tiểu học, 57/274 trường THCS và 7/49 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Tất cả các thôn, làng trong tỉnh đều có nhà văn hóa, thư viện và khu vui chơi giải trí; đồng thời tích cực thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Từ khi tỉnh Thái Bình triển khai xây dựng nông thôn mới, điều thay đổi nhận thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở Thái Bình giờ đây nhiều người dân đã được sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ thửa được quy hoạch rộng rãi, khang trang. Đó chính là kết quả của công tác dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình hiện nay. 1.2.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai Xuân Lộc là huyện trung du miền núi, với dân số trên 228 ngàn người, diện tích tự nhiên 72.619 ha trong đó có 55.552 ha đất sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, huyện đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới hóa, phát triển thị trường nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại. Huyện đã tập trung chỉ đạo củng cố xây dựng kinh tế hợp tác, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, xây dựng các mô hình Câu lạc bộ năng suất cao, liên hiệp câu lạc bộ đã tạo ra những bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hơn 3 năm qua, Huyện Xuân Lộc đã tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới ở 14 xã, trong đó chọn 4 xã điểm, đến cuối năm 2012, Xuân Lộc là huyện đầu tiên có 5 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới (toàn tỉnh có 6 xã) là: Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Bảo Hòa và Suối Cao. Là địa phương có đất đai, khí hậu không mấy thuận lợi so với các địa 10 phương khác trong tỉnh nhưng huyện đã về đích trước trong xây dựng nông thôn mới (hiện nay cả tỉnh Đồng Nai chỉ có Huyện Xuân Lộc có 5 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới). Để có được kết quả đó, huyện đã có bước đi đột phá từ sản xuất. Xác định lợi thế chính của địa phương là sản xuất nông nghiệp, ngay từ khi chưa có chương trình xây dựng nông thôn mới, Xuân Lộc đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nâng cao năng suất, hạ chi phí đầu vào để nâng cao thu nhập cho người dân. Hiện Xuân Lộc đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng lớn cho năng suất cao, như: tiêu, xoài, bắp, rau, củ quả… và tạo ra những cánh đồng cho thu nhập từ 100-200 triệu đồng/năm. Năm 2012, tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM của toàn huyện đạt gần 308 tỷ đồng. Để về đích sớm, những năm qua, Xuân Lộc đã tìm ra bí quyết là đột phá từ khâu sản xuất. Nhờ vậy, năm 2012, giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thủy sản của huyện đạt gần 1.600 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2011 và cao hơn toàn tỉnh gần 3%. Trong năm 2012, huyện Xuân Lộc giảm được 1 ngàn hộ nghèo và hạ tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện xuống còn 2,65%. 1.2.3.4 Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là địa phương có phong trào xây dựng nông thôn mới khá nhất so với các tỉnh Tây Nguyên và đã có một huyện, 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 37% số xã trong toàn tỉnh. Theo Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, hiện nay các tỉnh Tây Nguyên đã có 61 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 45 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 281 xã đạt tiêu chí thu nhập, 530 xã đạt tiêu chí về cơ cấu lao động, 329 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, 143 xã đạt tiêu chí về giao thông, 357 xã đạt tiêu chí về thủy lợi… Đặc biệt, tỉnh Lâm Đồng là địa phương có phong trào xây dựng nông thôn mới khá nhất so với các tỉnh Tây Nguyên và đã có một huyện (huyện Đơn Dương), 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 37% số xã trong toàn tỉnh. 11 Các tỉnh Tây Nguyên đã huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc trên địa bàn. Riêng tỉnh Lâm Đồng, từ năm 2011 trở lại đây đã huy động trên 33.581 tỷ đồng để đầu tư xây dựng nông thôn mới, trong đó vốn ngân sách chỉ có 3.581 tỷ đồng, còn lại vốn nhân dân đóng góp, vốn huy động của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã… Nhờ vậy, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có nhiều chuyển biến tích cực, nông nghiệp tăng trưởng ổn định, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng mang lại giá trị cao, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện. Đơn Dương, huyện đầu tiên của Tây Nguyên đạt chuẩn nông thôn mới đã huy động hơn 4.311 tỷ đồng để xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, với trên 72% đất canh tác sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt giá trị sản xuất trên 150 triệu đồng/ha, góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 1,3%; trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chỉ còn 3%. Hiện nay, các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tỉnh Lâm Đồng phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn nông thôn mới. 12 CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1.Mục tiêu tổng quát Chuyên đề đạt được các mục tiêu sau: - Rút ra được bài học kinh nghiệm từ thực hiện XD NTM tại xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện XD NTM trên địa bàn. 2.1.2.Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Rút ra đượccác bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới từ xã Tân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất được một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thượng, huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn xã. - Kết quả thực hiện chương trình XD NTM tại xã Tân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình NTM. - Các bài học kinh nghiệm về XD NTM tại địa bàn xã Tân Thượng. - Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2.3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề Kết quả thực hiện và giải pháp hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng NTM tại xãTân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 13 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề Phạm vi về nội dung. Các nội dung về: tổ chức triển khai và huy động nguồn lực để thực hiện 19 tiêu chí xã NTM trên địa bàn xã Tân Thượng. 2.3.3. Thời gian đánh giá Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu - Thu thập tư liệu thứ cấp Thu thập các báo cáo, các tài liệu liên quan đến kinh tế xã hội của xãvà sử dụng các nguồn thông tin đã được công bố trên Internet, trên Tạp chí và thông qua báo cáo kết quả thực hiện của các ngành chức năng như Ban Chỉ đạo Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XD NTM xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng.UBND các xã; các nghiên cứu đã được nghiệm thu, công bố có nội dung về xây dựng NTM trên địa bàn xã. Kết quả kiểm tra, đánh giá của các đơn vị trong và ngoài xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng như kết luận của Ban Chi đạo xây dựng Nông thôn mới xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng. Kết luận kiểm tra của Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Di Linh. - Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫu điều tra: Chọn hộ nông dân để phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi. Cụ thể chọn 45 hộ nông dân ở các thôn nghiên cứu để phỏng vấn, và mỗi thôn chọn 15 hộ phân theo nhóm thu nhập gồm: 5 hộ có thu nhập khá và giàu; 5 hộ thu nhập trung bình và 5 hộ nghèo, nội dung phỏng vấn về: công tác tuyên truyên, nhận thức của người dân về NTM, sự tham gia đóng góp của người dân ở từng địa phương ... Phỏng vấn có định hướng: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể của xã chọn khảo sát 05 người: 01 đại diện cấp ủy, 01 UBND xã, 01 Chủ tịch UBMTTQ xã, 01 Chủ tịch 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan