ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ VÂN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ VÂN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Thơ
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Thị Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn“Đánh giá kết quả
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai tại
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2019”, với nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá
nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành.Nhân dịp này,
cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên; Khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu và học tập
tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo - PGS.TS Lê Văn Thơ, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo cán bộ nơi tôi công tác đã
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; cám ơn Sở Tài
Nguyên và Môi trường, Thanh tra thành phố, Chi cục Thống kê thành phố, Ban
Tiếp công dân – Văn phòng HĐND-UBND thành phố đã giúp đỡ tôi thu thập
thông tin, số liệu trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc chắn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy, cô giáo, nhà khoa học cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Thị Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về Ban Tiếp công dân ............................................................. 4
1.1.2. Khái quát về khiếu nại............................................................................. 5
1.1.3. Khái quát về tố cáo……………………………………………………..9
1.1.4. Khái quát về tranh chấp đất đai ............................................................ 15
1.2. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên thế giới ................. 17
1.2.1. Giải quyết khiếu nại ở Hoa Kỳ ............................................................. 17
1.2.2. Giải quyết khiếu nại ở Pháp .................................................................. 18
1.2.3. Giải quyết khiếu nại ở Nhật Bản ........................................................... 19
1.3. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên phạm vi cả nước
và tỉnh Điện Biên............................................................................................. 20
1.3.1. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên phạm vi
cả nước ............................................................................................................ 20
1.3.2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Điện
Biên ................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp………………………………...27
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu ................................ 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ............................................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Các nguồn tài nguyên…………………………………………………31
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 31
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai ......... 32
3.2. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn
2016 - 2019...................................................................................................... 37
3.2.1. Công tác tiếp công dân .......................................................................... 37
3.2.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................. 40
3.2.3. Đánh giá sự hài lòng của người dân về công tác tiếp dân giải quyết khiếu
nại tố cáo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ............................................ 51
3.3. Đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và đề xuất giải pháp để nâng cao
hơn nữa hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ................................................ 56
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 56
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 57
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 58
3.3.4. Giải pháp ............................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và lao động giai đoạn 2016-2019 ....................................... 32
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ................................................... 33
Bảng 3.3. Công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư trên địa bàn thành phố Điện
Biên Phủ giai đoạn 2016 - 2019 ...................................................................... 38
Bảng 3.4. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ
giai đoạn 2016 – 2019 ..................................................................................... 40
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ
giai đoạn 2016 – 2019 theo đơn vị hành chính ............................................... 43
Bảng 3.6. Kết quả giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai
đoạn 2016 - 2019 ............................................................................................. 46
Bảng 3.7. Kết quả giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai
đoạn 2016 – 2019 theo đơn vị hành chính ...................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Điện
Biên Phủ giai đoạn 2016 - 2019 ...................................................................... 47
Bảng 3.9: Tổng hợp các hình thức tranh chấp đất đai .................................... 49
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ................. 52
Bảng 3.11. Các nguyên nhân phát sinh đơn thư, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................ 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở văn hoá, y tế, xã hội, an ninh quốc
phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế chính trị sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Theo Điều 53, Hiến pháp 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 ra đời đã thể chế hoá đúng và đầy đủ những
quan điểm, định hướng của Nghị quyết số 19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải quyết những tồn tại,
hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Theo đó, tại
Điều 22, giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, hội nhập kinh tế thế giới, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ, nhiều hoạt động kinh tế xã hội đã
và đang biến động không ngừng, văn bản pháp luật liên tục thay đổi, vẫn còn
không ít những quy định chưa rõ, mâu thuẫn. Trình độ năng lực cán bộ, công
chức, viên chức còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Do vậy
trong quá trình sử dụng đất thường xuyên xảy ra tranh chấp giữa các chủ sử
dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng đất…Nhiều vấn đề phát sinh trong quản lý nhà
nước chưa được điều chỉnh và xử lý kịp thời, đôi khi còn thiếu nghiêm minh,
2
không triệt để làm gia tăng các vụ việc khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực quản lý
và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại,
tố cáo nếu không được quan tâm đúng mức, không được giải quyết kịp thời,
đúng quy định, khách quan sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích
chính đáng của công dân, ảnh hưởng xấu đến sự ổn định an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn.
Thành phố Điện Biên Phủ là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế - văn
hóa của tỉnh Điện Biên. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất theo định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố, của tỉnh; thành phố Điện Biên Phủ cần phải
sắp xếp quỹ đất sao cho vừa đảm bảo với mục tiêu phát triển kinh tế vừa đảm
bảo mục tiêu phát triển xã hội, môi trường, nâng cấp thành phố lên đô thị loại
2 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Chính vì vậy trong thời gian qua,
việc quản lý và sử dụng đất đai đang là vấn đề nóng bỏng và phức tạp trên địa
bàn thành phố. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh kéo theo giá đất ngoài thị
trường tăng cao, nên tình hình sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp
đất đai, lấn chiếm đất đai đang là vấn đề nổi cộm dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo,
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố ngày một gia tăng và ngày
càng phức tạp hơn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Lê Văn Thơ, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai tại thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2019”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố
cáo và tranh chấp đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2016 - 2019.
- Đánh giá được những thuận lơi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và
tranh chấp đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng
thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn của công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc thực hiện có hiệu
quả Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Các giải pháp kiến nghị có tính khoa học, thực tiễn có
thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai; giám sát và phối hợp chỉ đạo giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát về Ban Tiếp công dân
1.1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
tiếp công dân để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật (Luật Tiếp công dân,
2013).
1.1.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân
Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân trung ương
- Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và
công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương
tương đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương tương
đương Phó Vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Ban Tiếp công dân có các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp công tác tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh
Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức
làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do một Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân
cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
5
Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp huyện
Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác
tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân
cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm nhiệm
vụ tiếp công dân.
Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công
dân.
1.1.2. Khái quát về khiếu nại
1.1.2.1. Khái niệm:
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo
thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ pháp lý cho rằng quyết định hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình (Luật khiếu nại,
2011).
1.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
- Theo quy định tại Điều 17, Luật kiếu nại 2011: Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp.
- Theo quy định tại Điều 18, Luật khiếu nại 2011, Chủ tịch UBND cấp
huyện có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
6
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Điều 19, Luật khiếu nại 2011 quy định: Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và
cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản
lý trực tiếp.
- Điều 20, Luật kiếu nại 2011 quy định: Giám đốc sở và cấp tương đương
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại lần hai
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan
thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Theo quy định tại Điều 24, Luật khiếu nại 2011, Tổng thanh tra Chính
phủ có thẩm quyền: Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật; Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,
xử lý đối với người vi phạm.
- Theo quy định tại Điều 25, Luật kiếu nại 2011, Chánh thanh tra các cấp
có thẩm quyền: Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành
kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao; Giúp
7
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
- Theo quy định tại Điều 26, Luật kiếu nại 2011, Thủ tướng Chính phủ có
thẩm quyền: Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; Xử lý các kiến nghị của Tổng
thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Khiếu nại; Chỉ đạo,
xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
1.1.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại:
a) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
- Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền
mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật
này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết;
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết,
trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
- Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
8
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Trình tự thủ tục
+ Xác minh nội dung khiếu nại
+ Tổ chức đối thoại
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính: Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật
này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì
có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối
với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
b) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
- Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung,
tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung
9
khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và
kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.
- Tổ chức đối thoại lần hai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại
tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ
chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai:Người giải quyết khiếu nại lần
hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại:Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
- Khởi kiện vụ án hành chính: Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định
tại Điều 37 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai: Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải
được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật Khiếu nại, kèm theo ý
kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn (nếu có). (Luật Khiếu nại, 2011)
1.1.3. Khái quát về tố cáo
1.1.3.1. Khái niệm tố cáo
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
10
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Luật
Tố cáo, 2018).
1.1.3.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính
nhà nước:
+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có
thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) có thẩm quyền Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực
tiếp.
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác
do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản
lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
11
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý trực tiếp.
+ Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản
lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, công chức,
viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
+ Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng,
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo
12
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan,
tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân:
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức
do mình quản lý trực tiếp.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức
do mình quản lý trực tiếp.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công
chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong Kiểm toán nhà nước: Tổng Kiểm toán nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, đơn vị trong Kiểm toán nhà nước.
13
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước:
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác
khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội
đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.
Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên
chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; Giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình
quản lý trực tiếp.
+ Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc
- Xem thêm -