Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hoạt động của các công ty chứng khoán ở việt nam...

Tài liệu đánh giá hoạt động của các công ty chứng khoán ở việt nam

.DOC
25
146
64

Mô tả:

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2014 ThS. Nguyễn Thị Lan Anh Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Tóm tắt Trước những diễn biến và triển vọng thị trường trong 2013 – 2014, các CTCK đứng trước những cạnh tranh và áp lực gay gắt với CTCK Việt Nam và công ty chứng khoán nước ngoài. Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được, các CTCK Việt Nam buộc phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để tự khẳng định vị thế của mình. Thêm vào đó là thực hiện tốt nhiệm vụ cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường chứng khoán. Bên cạnh những mảng nghiệp vụ kinh doanh, các công ty này còn phải tập trung vào công tác quản trị rủi ro và tái cấu trúc để đảm bảo hoạt động tuân thủ theo quy định pháp luật đề ra. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty này sẽ giúp nhận định được hiện trạng của đối tượng làm trung gian tài chính này, để giúp đưa ra những kế hoạch và chiến lược phát triển các hoạt động khẳng định vị thế quan trọng trên thị trường. Đây là một nghiên cứu góp phần vào việc đưa ra cái nhìn tổng quan về hoạt động của các CTCK trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số khuyến nghị hướng đến mục tiêu tái cấu trúc theo hướng thu hẹp về số lượng, nâng cao chất lượng theo đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt lên hàng đầu trong năm 2014. Đánh giá được hoạt động kinh doanh của những đối tượng này sẽ là nền tảng cho việc đưa ra những giải pháp kinh doanh tốt và tăng trưởng ổn định, trở thành nòng cốt của thị trường sau này, đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư và khách hàng. Từ khóa: Công ty chứng khoán, hiệu quả hoạt động, nghiệp vụ tư vấn đầu tư, nghiệp vụ tự doanh, nghiệp vụ môi giới 1. Cơ sở lý thuyết 1.1 Tổng quan về Công ty chứng khoán (CTCK): a. Khái niệm: Theo Luật chứng khoán, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: Môi giới CK, tự doanh CK, bảo lãnh phát hành CK, tư vấn đầu tư CK. Tùy theo điều kiện cụ thể, chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể quy định cụ thể về quy mô vốn điều lệ tối thiểu đối với từng nghiệp vụ. b. Vai trò của CTCK: Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của CTCK. Thông qua các hoạt động này, CTCK đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.  Vai trò huy động vốn  Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư:  Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán 1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán 1.2.1 Phân loại  Công ty chuyên doanh chứng khoán: hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Đây là mô hình CTCK phổ biến ở trên thế giới và ở Việt Nam.  Công ty đa năng một phần: một ngân hàng muốn tham gia hoạt động chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt.  Công ty đa năng toàn phần: một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần thông qua những pháp nhân riêng biệt. Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng có thể tận dụng thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyển thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra nếu có biến động trên thị trường sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính. 1.2.2 Điều kiện thành lập CTCK: Hoạt động của CTCK có ảnh hưởng nhiều tới lợi ích của công chúng nên nó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.  Điều kiện về vốn  Điều kiện về cơ sở vật chất  Điều kiện nhân sự 1.3 a. Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Đây là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC và khách hàng là người chịu trách b. nhiệm với kết quả giao dịch đó. Nghiệp vụ tự doanh Tự doanh là việc CTCK tiến hành giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Do nghiệp vụ tự doanh là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận nên dễ gây ra xung đột lợi ích với nghiệp vụ môi giới. Các CTCK phải có sự tách biệt quản lý giữa hai nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. c. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. CTCK được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Hiện nay trên thế giới có một số hình thức phát hành khác nhau: bảo lãnh cam kết chắc chắn, bảo lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa. Ở Việt Nam đang áo dụng hình thức bảo ãnh với cam kết chắc chắn và bảo lãnh cố gắng tối đa nhăm bảo vệ của nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của công ty chứng khoán. d. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn chứng khoán là việc CTCK đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình hướng hay thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các chỉ tiêu sau:  Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: tư vấn cho người phát hành và tư vấn cho nhà đầu tư chứng khoán.  Theo hình thức của hoạt động tư vấn: tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.  Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền. e. Nghiệp vụ phụ trợ Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán được thực hiện thông quan các thành viên lưu ký của TTCK. Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán của khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng: CTCk còn triển khai dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để mua ký quỹ. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động của CTCK a. Các nhân tố khách quan Kinh nghiệm của các các công ty cũng như các nghiên cứu chỉ ra rằng các tác động của môi trường gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khả năng sinh lợi của mỗi công ty. Cơ hội là một điều kiện từ môi trường bên ngoài mà nếu được khai thác sẽ giúp công ty thực hiện được sự sáng tạo giá trị. Đe dọa là một điều kiện trong môi trường có thể cản trở các nỗ lực của công ty trong việc sáng tạo giá trị. Các đe dọa phát sinh khi những điều kiện môi trường bên ngoài gây nguy hiểm cho tính toàn vẹn và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh trong công ty. Hình 1: Tác động của các nhân tố khách quan đến CTCK Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược của TS. Hoàng Lâm Tịnh – Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2006 b. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiểu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là các nguồn lực, theo nghĩa rộng, bao gồm một loạt các yếu tố tổ chức, kỹ thuật, nhân sự vật chất, tài chính của công ty và khả năng tiềm tàng, được hiểu là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực đã được tích hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn. Các nguồn lực có thể chia thành hai loại: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Các nguồn lực hữu hình có thể thấy được và định lượng được, bao gồm nguồn lực tài chính, tổ chức, các điều kiện vật chất, và công nghệ. Các nguồn vô hình bao gồm nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các dữ liê uê thống kế, và các phương pháp so sánh, phân tích, khái quát hoá… nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng, phát triển các các quan điểm của các nhà nhiên cứu, chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước về đánh giá hoạt động của các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2014, cùng với các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn này để phân tích, lý giải các chỉ số nhằm phát hiê nê những tác động tích cực và tiêu cực lên các CTCK, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp nâng cao hiê uê quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. 2.2 Cơ sở dữ liê êu Các dữ liê uê phục vụ nghiên cứu được tổng hợp và phân tích từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm dữ liê uê từ các cổng thông tin điê uê tử của Chính phủ và Bô ê kế hoạch và đầu tư; báo cáo thường niên của các công ty chứng khoán trong giai đoạn 2013 đến 2014; dữ liê uê của các sàn giao dịch và công ty đầu tư chứng khoán; số liệu thống kê do Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành; các báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm của các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan làm công tác dự báo; các bài báo cáo, nghiên cứu, luận văn, tạp chí kinh tế, website, báo điê nê tử về thông tin kinh tế chính trị, xã hô êi liên quan; Chi tiết về cơ sở dữ liê uê phục vụ nghiên cứu được thể hiê nê trong phần Tài liê uê tham khảo của báo cáo này. 3 Kết quả nghiên cứu 3.1 Khái quát về các CTCK ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2014 a. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 – 2014 Năm 2013 có thể xem là một năm khá thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam khi VN-Index là một trong 10 chỉ số có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất thế giới.. Mức vốn hóa của thị trường tính đến cuối năm 2013 đạt khoảng 949.000 tỷ đồng, tăng 184.000 tỷ đồng so với cuối năm 2012 và tương đương 31% GDP. Mặc dù vậy, năm 2013 vẫn còn là năm quyết liệt thực hiện thanh lọc đối với các công ty trong ngành. Số công ty chứng khoán lỗ trong năm 2013 là 63% (58/94 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế với số lỗ là (-5.267) tỷ đồng, giảm so với con số hơn 70% công ty lỗ năm 2012. 10 công ty có thị phần môi giới lớn nhất chiếm 62,6% thị phần trên HOSE. Năm 2014, thị trường đạt đỉnh trong năm với mức tăng 26,9% và 34,7% so với đầu năm, tuy nhiên VNIndex và HNXIndex chỉ duy trì mức tang lần luợt là 8,1% và 22,3% cuối năm. Quy mô vốn hóa 51,6 tỷ USD tương đương 28,5% GDP và tăng 16,3% so năm truớc, trong đó HSX và HNX có mức tăng lần luợt 15,3% và 24,1%. Mức tăng vốn hóa chủ yếu đến từ mặt bằng giá tăng bình quân 9,8%, hoạt động niêm yết mới và hủy niêm yết khoảng 4% và do hoạt động phát hành tăng vốn 2,5%. Dòng vốn ngoại mua ròng 3.794 tỷ, giảm 44,4% so với năm 2013, nguyên nhân chủ yếu do thông tin FED sớm cắt QE3 và có khả năng tăng lãi suất đã khiến dòng vốn rút mạnh ra khỏi thị truờng, hoạt động này cũng đuợc ghi nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tình hình kinh tế vi mô có tác động khá tích cực lên TTCK. Thị truờng duy trì đà tăng mạnh từ đầu năm do hoạt dộng mua vào tích cực của các quỹ ETF do đánh giá cơ hội đầu tư hấp dẫn sinh lời cao tại TTCK Việt Nam. Tuy nhiên phát sinh những yếu tố bên ngoài ảnh huởng đến sự suy giảm mạnh mẽ của thị truờng tại hai thời diểm trong năm như sự kiện Biển Ðông tháng 5, FED cắt giảm và dừng QE3, giá dầu giảm mạnh và các thông tin trong nuớc như xử Bầu Kiên và Thông tư 36 (TT36) tháng 12. Hình 2: Diễn biến chỉ số VN-Index năm 2013- 2014 (điểm) Nguồn: Trading Economics Với nhiều điểm sáng tích cực từ kinh tế vi mô và thanh khoản thị truờng tăng mạnh, hoạt động của các CTCK năm 2014 đã có nhiều khởi sắc với việc ghi nhận sự tăng truởng đột biến về cả doanh thu lẫn lợi nhuận, nhất là ở nhóm các CTCK lớn. Các CTCK top đầu vẫn chiếm phần lớn thị phần môi giới chứng khoán toàn thị truờng. Top 10 CTCK trên HSX năm 2014 chiếm 62,13% tổng thị phần, xấp xỉ mức 62,6% của năm 2013. Những năm qua các CTCK đã trải qua các đợt sàng lọc khắt khe từ chính sách kiểm soát của cơ quan quản lý, và tác động tự nhiên của quá trình cạnh tranh. Nhà đầu tư ngày càng khắt khe trong việc lựa chọn nơi gửi gắm tài sản và thực hiện quyết định đầu tư. Thêm vào đó, tổng thị phần của 10 CTCK dẫn đầu chiếm phần lớn thị phần toàn thị truờng tạo nên rào cản gia nhập ngành, cũng như rào cản để các công ty có thị phần thấp thu hẹp khoảng cách. b. Một số CTCK tiêu biểu: SSI: CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI : HOSE) HSC: CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HCM : HOSE) VCSC: CTCP Chứng Khoán Bản Việt (VCSC : OTC) BSC: CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BSI : HOSE) VNDS: CTCP Chứng khoán VNDIRECT (VND : HNX) SHS: CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS : HNX) BVSC: CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVS : HNX) 3.2 Thực trạng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2014 a. Số lượng Trong giai đoạn năm 2012, tái cấu trúc CTCK được nêu lên như là nhu cầu tất yếu để chấn chỉnh hoạt động của khối doanh nghiệp này. Số CTCK đã tăng lên theo lẽ tự nhiên khi TTCK phát triển chắc chắn sẽ phải giảm theo lẽ tự nhiên khi TTCK khó khăn, tức là để họ tự nguyện sáp nhập, giải thể hay phá sản giống như ngân hàng. Đến năm 2013, khung pháp lý cho việc ra đời các loại hình quỹ mới như quỹ mở, quỹ đầu tư bất động sản, ETF, công ty đầu tư chứng khoán đã được ban hành. Về tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán: Để tạo cơ sở pháp lý cho quá trình tái cấu trúc, UBCKNN đã trình Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư an toàn tài chính; Thông tư sửa đổi về tổ chức và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán.. Căn cứ chỉ tiêu an toàn tài chính, UBCKNN đã phân loại các CTCK thành 4 nhóm:  Nhóm 1: Nhóm hoạt động lành mạnh, gồm các công ty có tỷ lệ vốn khả dụng trên 180%  Nhóm 2: Nhóm hoạt động bình thường gồm các công ty có tỷ lệ vốn khả dụng đạt từ 150% tới 180%  Nhóm 3: Nhóm bị kiểm soát gồm các công ty có tỷ lệ vốn khả dụng đạt từ 120% tới 150%  Nhóm 4: Nhóm bị kiểm soát đặc biệt gồm các công ty hoạt động kinh doanh thua lỗ làm cho tỷ lệ vốn khả dụng dưới 120% Như vậy, trên thực tế đến nay có 13/105 CTCK không có hoạt động môi giới chứng khoán. Bảng 3: Thống kê số lượng CTCK 2013-2014 Năm Tổng số Số CTCK tái CTCK cấu trúc 2013 105 2014 83 b. 24 Số CTCK Số CTCK bị hoạt động kiểm soát đặc lành mạnh biệt 79 14 81 2 Quy mô Năm CTCK dẫn đầu thị phần đã chiếm gần một nửa số thị phần giao dịch năm 2013. Còn nhóm 10 công ty có thị phần dẫn đầu đã chiếm gần 80% giao dịch của thị trường. Đến năm 2014, báo cáo quý III/2014 về thị phần môi giới của các thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM cho thấy tốp 20 CTCK lớn hiện đang nắm giữ đến 80% thị phần, khoảng 70 CTCK khác chia nhau 20% thị phần còn lại. Bảng 4: Các CTCK đứng đầu về doanh thu năm 2014(đơn vị tính: tỷ đồng) Năm 2014 2013 SSI 1564 726 HSC 831 634 VCSC 616 399 BSC 530 218 VNDS 435 262 VPBS 407 526 SHS 399 134 TCBS 381 144 MBS 388 25 (3 tuần) ACBS 367 465 CTCK Thị phần chỉ là một phần trong hoạt động của các CTCK nhưng nó nói lên sức mạnh của từng công ty. Nếu không có ngân hàng hậu thuẫn, các CTCK nhỏ khó tồn tại trong giai đoạn thị trường khó khăn. Có nhiều yếu tố để một CTCK phát triển ổn định nhưng cái chính vẫn là vốn. Không có vốn thì không thể mở rộng bất kỳ hoạt động nào từ việc tăng dịch vụ tài chính, thu hút nhà đầu tư mở tài khoản đến tạo uy tín để tham gia các dịch vụ tư vấn khác. Mặt khác, có thể vì ngày càng nhiều CTCK tham gia mảng khách hàng tổ chức, nên các CTCK đi trước phải tiếp tục có những giải pháp, sản phẩm, dịch vụ tốt hơn để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của mình. Tất cả tạo nên một chu trình cạnh tranh - tự nâng cấp, củng cố và dẫn đến dịch vụ dành cho khách hàng, cho TTCK tốt hơn. Càng nhiều NĐT tổ chức quan tâm và tham gia TTCK thanh khoản càng gia tăng và điều đó có lợi cho tất cả. Hình 3: Thị phần môi giới trên HOSE năm 2014 (%) Nguồn: VCSC c. Hoạt động kinh doanh của các CTCK: Đối với nhóm CTCK, năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn và quyết liệt thực hiện thanh lọc. Mặc dù giảm so với con số hơn 70% công ty lỗ năm 2012,sSố CTCK lỗ trong năm 2013 là 63% (58/94 CTCK có lỗ lũy kế với số lỗ là (5.267) tỷ đồng. Kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2013 của các CTCK cho thấy sự thận trọng hơn trong chiến lược kinh doanh. Không còn có những trường hợp “lãi khủng” hay “lỗ khủng” trong kỳ như các năm trước. Tại các CTCK tuy không bằng cùng kỳ, nhưng thể hiện sự ổn định. Hết quý 1, tổng lợi nhuận của các CTCK là gần 520 tỉ đồng. Sang quý 2, con số này là 452 tỉ đồng. Tuy nhiên, mặt bằng lợi nhuận giữa các công ty đồng đều. Trong quý 2, không có công ty nào lãi vượt trội, lợi nhuận của tốp 10 các công ty đạt kết quả kinh doanh tốt nhất không chênh lệch đáng kể. Việc lợi nhuận được phân hóa một cách rõ rệt ở các CTCK lớn và nhỏ như vậy là một lợi thế cho quá trình tái cấu trúc các CTCK. Nhìn vào cơ cấu thị phần hàng quý thì có thể thấy các công ty nhỏ sẽ không còn chỗ đứng trong thời gian tới. Việc thua lỗ kéo dài của các CTCK ảnh hưởng không nhỏ tới nhà đầu tư là khách hàng của những công ty này. Kế hoạch tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán được UBCK Nhà nước khởi động từ năm 2012 nhưng vẫn tiến hành khá chậm chạp. Trong năm 2013, đặc biệt là thời điểm cuối năm của TTCK, đã có nhiều tín hiệu đánh dấu sự phục hồi ở nhiều CTCK, niêm yết cũng như đại chúng. Điều này được thể hiện qua con số 53/87 CTCK đã công bố kết quả kinh doanh báo lãi quý 4. Không ít công ty còn lội ngược dòng từ lỗ thành có lãi cả năm 2013 chỉ nhờ lợi nhuận quý 4. Năm 2014 là năm khởi sắc của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính tới thời điểm cuối năm 2014, HOSE có quy mô giá trị vốn hoá gần 1 triệu tỷ đồng, tương ứng hơn 88% giá trị vốn hóa của toàn TTCK Việt Nam. SGDCK có hơn 300 doanh nghiệp niêm yết, gần 90 CTCK thành viên, với quy mô thanh khoản trên 2.100 tỷ đồng/ phiên. Tính bình quân, mỗi ngày có gần 124 triệu chứng khoán được giao dịch, tương đương 2.154 tỷ đồng, tăng hơn 90% về khối lượng chiếm gần 110% về giá trị so với bình quân năm 2013. Đây là kết quả của cả một quá trình cố gắng, phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn bộ thị trường bao gồm các cơ quan quản lý và điều hành thị trường và cả sự đóng góp của các công ty chứng khoán thành viên. Hình 4: Biểu đồ doanh thu của 17 công ty chứng khoán lớn trong 6 tháng đầu năm 2014 và 2013 Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK Hình 5: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của 17 công ty chứng khoán lớn trong 6 tháng đầu năm 2014 và 2013 Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK Bảng 5: Top 5 công ty có lợi nhuận tăng đột biến trong 2014 (Đvt: tỷ đồng) Mã CK Lợi nhuận 2014 Lợi nhuận 2013 SHS 122 11,6 VDS 105 1 BSI 75 15 AGR 42 19 IVS 9,4 1,1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của các CTCK trong năm 2014, thị trường diễn biến tích cực, giá trị giao dịch tăng trên 100% so với 2013, nên các CTCK nhờ đó cũng có kết quả kinh doanh tăng mạnh. Đối với một số CTCK nhỏ lãi tăng tới vài chục lần là do mức lãi của các năm trước quá thấp. Thêm vào đó, một số đơn vị có danh mục tự doanh trước đây rất lớn, mua ở thời điểm giá thấp, nên khi thị trường khởi sắc, số chứng khoán trên tăng điểm, các công ty lại giảm trích lập dự phòng và chuyển sang doanh thu nên kết quả đạt được cao. Hình 6: 10 CTCK có doanh thu lớn nhất năm 2014 Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK d. Hoạt động môi giới của các CTCK hàng đầu a. Năm 2014  Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM: Bảng 11: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ năm 2014 Nguồn: CafeF Bảng 12: Top 3 công ty chứng khoán có thị phầần môi giới trái phiếếu lớn nhầết STT Tên công ty chứng khoán Thị phần 1 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 51,353% 2 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam 21,064% 3 Công ty Cổ phần Chứng khoán NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam 10,129% Nguồn: CafeF  Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hà Nội: Bảng 13: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ năm 2014 Nguồn: CafeF Hình 7: Biểu đồ doanh thu hoạt động môi giới của một số CTCK năm 2013-2014 Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK e. Hoạt động tự doanh chứng khoán Bên cạnh hoạt động môi giới, các CTCK trên TTCK Việt Nam hiện nay cũng rất chú trọng đến hoạt động tự doanh. Mảng này cũng mang lại doanh thu khá cao cho các CTCK. Như vậy, sau thời kỳ khó khăn, hoạt động của các CTCK đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong mảng dịch vụ môi giới chứng khoán, giữa SSI và HSC liên tục chia nhau vị trí dẫn đầu, còn mảng tự doanh thì cũng vô cùng cạnh tranh. HSC có quy mô đầu tư nhỏ hơn SSI nhưng thể hiện một hiệu suất đầu tư vô cùng hiệu quả. Ngoài 2 CTCK lớn, các công ty khác đã công bố có đơn vị lợi nhuận tốt, cũng có doanh nghiệp bị thua lỗ. Hình 9: Biểu đồ tổng doanh thu tự doanh của các công ty chứng khoán từ năm 2009 đến 2014 Nguồn: Vietstock Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sau những bước giảm về doanh thu tự doanh từ năm 2009 đến năm 2013 thì tín hiệu tích cực đã quay trở lại trong năm 2014. Bảng 15: Top 5 CTCK dẫn đầu về doanh thu tự doanh năm 2014 Đvt: Triệu đồng MCK Đầu tư ngắn hạn 2013 Doanh thu tự doanh +/-(%) 2014 2013 +/-(%) 2014 196,30 1,208,812 1,972,286 SSI 63.16 9 721,120 161.07 HCM 352,803 197,474 -43.91 152,919 194,425 27.14 SHS 252,296 687,664 172.56 50,873 168,444 231.34 VCBS 195,270 345,034 76.70 93,722 166,329 77.47 BSI 927,412 771,093 -16.86 73,262 150,324 105.19 1,449,99 Tổng 2,935,873 3,973,551 665,867 6 Nguồn: BCTC của các CTCK Bên cạnh những sự tăng trưởng ấn tượng thì kết thúc năm 2014, có 28 đơn vị với doanh thu tự doanh suy giảm so với năm 2013. Nổi bật lên tại CTCK ACB(ACBS), doanh thu mảng tự doanh giảm 88% so với năm 2013 khi chỉ còn gần 30 tỷ đồng. Tuy nhiên, tại ACBS năm 2014 là một quá trình tái cơ cấu khi chuyển từ công ty cổ phần sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Bảng 16: Top 5 CTCK có ĐTNH tăng mạnh nhưng DTTD giảm mạnh năm 2014 f. Hoạt động tư vấn đầu tư Hoạt động này rất phát triển ở các TTCK phát triển, tuy nhiên hiện nay chỉ có một số CTCK quan tâm và triển khai hoạt động này một các độc lập và đúng nghĩa. Doanh thu và lợi nhuận của nhiều công ty chứng khoán (CTCK) được cải thiện mạnh trong năm 2014. Tuy nhiên, mảng tư vấn có doanh thu khá thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu các công ty. Theo thống kê của Vietstock, trong cơ cấu doanh của 83 CTCK đã công bố báo cáo tài chính có sự chênh lệch khá rõ ở các mảng. Mảng tư vấn chiếm tỷ trọng rất thấp khi chỉ chiếm tầm 5% trong cơ cấu doanh thu quý 2/2014, còn 6 tháng đầu năm chỉ ở mức hơn 3.7%. Hình 10: Cơ cấu doanh thu năm 2014 của 10 CTCK có doanh thu cao nhất Nguồn: BCTC của các CTCK 3.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2014 a. Hạn chế Trong hoạt động môi giới:  Hoạt động môi giới chỉ dừng lại ở mức dộ đơn giản là nhận và truyền lệnh cho các nhà đầu tư, chưa kết hợp nhiều hoạt động tư vấn.  Hình thức đặt lện qua điện thoại và Internet còn hạn chế, số lượng nhà đầu tư sử dụng được dịch vụ này còn bị giới hạn do hệ thống thông tin chưa đáp ứng được hết cho tất cả các nhà đầu tư. Trong hoạt động tự doanh:  Các CTCK chưa đảm đương được vai trò bình ổn giá chứng khoán cũng như vai trò nhà tạo lập thị trường.  Danh mục đầu tư của các CTCk tuy đã có sự đa dạng song mức độ phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư chưa được thiết lập. Các công ty tập trung đầu tư cổ phiếu trong khi số lượng CTCK triển khai tự doanh trái phiếu còn ít. Trong hoạt động tư vấn tài chính:  Tư vấn chỉ mang hình thức cung cấp thông tin, nội dung và hình thức tư vấn còn sơ sài, chưa có nhiều các bài phân tích, đánh giá một cách sâu sắc về hoạt động của tổ chức phát hành hay diễn biến thị trường.  Tư vấn hậu cổ phần hóa, hậu niêm yết, M&A chưa được phát triển nhiều. Trong các hoạt động khác  Hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu chưa niêm yết chưa được phát triển mạnh. Các CTCK chưa tham gia vào việc bình ổn giá chứng khoán sau khi phát hành.  Chưa tách bạch giữa các hoạt động có thể làm ảnh hưởng tới lợi ích của khách hàng như dùng tiền của khách hàng tiến hành hoạt động tự doanh.  Chất lượng dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công chúng đầu tư, đặc biệt là trong vấn đề công bố thông tin, thực hiện lệnh cho khách hàng.  Nhiều công ty chứng khoán vượt rào quy định về mức cho vay tối đa (lên đến 70% giá trị danh mục) đã phát sinh rủi ro cho thị trường, tạo ra sân chơi không công bằng giữa các nhà đầu tư và cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, khi thị trường điều chỉnh, thanh khoản sẽ có những thời điểm tăng cao đột ngột sau đó giảm mạnh do dòng tiền ký quỹ chủ yếu mang tính chất ngắn hạn, lướt sóng nên được rút ra rất nhanh, điều này dẫn đến hệ quả chỉ số biến động thất thường, không ổn định. Nhiều mã chứng khoán có thể bị thao túng và làm giá. Đối với công ty chứng khoán, việc đảm bảo an toàn tỷ lệ tài chính cũng như công tác tư vấn đầu tư, giám sát, quản lý tài khoản ký quỹ được đặt lên hàng đầu. Nếu không tuân thủ các quy định liên quan có thể sẽ dẫn đến b. thua lỗ, mất vốn, gây thiệt hại cho chính công ty. Nguyên nhân của hạn chế Sau hơn 10 năm phát triển, các thành viên của TTCK, cụ thể là các CTCK đã bộc lộ nhiều yếu điểm. Mặc dù thị trường có những chuyển biến tích cực khi chỉ số VNIndex có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2013 – 2014, tình trạng quá nhiều CTCK thành lập và các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài khiến nhiều công ty lâm vào khó khăn. Đặc biệt trong giai đoạn nước ta tái cấu trúc lại TTCK nên các chỉ tiêu về tài chính cũng như các yêu cầu về chất lượng được nâng lên cao hơn. Có thể rút ra những hạn chế và tồn tại mà các CTCK Việt Nam đều vấp phải như sau: - Hạn chế về kinh nghiệm, kỹ năng quản trị và kỹ năng chuyên môn: - Hạn chế về năng lực tài chính - Hạn chế về cơ sở vật chất - Mất cân đối trong cơ cấu doanh thu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan