Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất mang tên vợ và tên chồ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất mang tên vợ và tên chồng ( nghiên cứu trường hợp tại từ sơn, bắc ninh, mê linh, vĩnh phúc)

.PDF
107
608
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- ĐẶNG QUANG TRUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MANG TÊN VỢ VÀ TÊN CHỒNG ( Nghiên cứu trường hợp tại Từ Sơn - Bắc Ninh, Mê linh- Vĩnh Phúc) LUẬN VĂN THẠC SĨ Xà HỘI HỌC Hà Nội - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- ĐẶNG QUANG TRUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MANG TÊN VỢ VÀ TÊN CHỒNG ( Nghiên cứu trường hợp tại Từ Sơn - Bắc Ninh, Mê linh- Vĩnh Phúc) Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ Xà HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thị Quý Hà Nội -2012 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MANG TÊN VỢ VÀ TÊN CHỒNG ( Nghiên cứu trường hợp tại Từ Sơn - Bắc Ninh, Mê linh- Vĩnh Phúc) 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 7 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 7 2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN .................................................. 11 2.1. Ý nghĩa khoa học ............................................. 11 2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................. 11 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 11 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................................................... 12 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 12 7. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 12 8. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 12 9. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 13 10. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................... 13 11. BIẾN SỐ ............................................................................................................................ 14 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................. 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 16 1. Cơ sở lý luận ................................................ 16 1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài ........................................................................................ 16 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ..............................................................................16 1.1.3. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai ............................................................................16 1.1.4.Những vấn đề về quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...............17 1.1.5. Một số khái niệm về Giới .....................................................................................................21 1.2. Lý thuyÕt nghiªn cøu ............................. 25 2. Cơ sở thực tiễn ................................................ 29 2.1. Tình hình đăng ký đất đai ở Việt Nam trước và sau khi luật đất đai 2003 ra đời ................ 30 2. 2.Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ................................................................ 32 2.5. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ................................................................................................. 36 CHƯƠNG 2- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MANG TÊN VỢ VÀ TÊN CHỒNG ......................................... 43 1. Tình hình thi hành các quy định pháp luật trong việc đánh giá hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và chồng ......................... 43 1.1. Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất từ khi có luật đất đai năm 1988 đến nay ................................................................................... 43 1.2. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Từ Sơn và Mê Linh .......................................... 46 1.2.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận GCNQSDĐ tại Huyện Mê Linh- Vĩnh Phúc ........... 46 1.2.2. Thực trạng cấp giấy GCNQSDĐ tại Từ Sơn- Bắc Ninh.................................................... 49 2. Hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và chồng tại Mê Linh và Từ Sơn ................................................. 51 2.1. §¸nh gi¸ chung viÖc ¸p dông ph¸p luËt trong c«ng t¸c cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ............................................................... 51 2.2. §¸nh gi¸ hiÖu qu¶ viÖc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt mang tªn vî vµ tªn chång ......................................................................... 53 2.3. Quyền sử dụng đất đã được cải thiện nhưng khoảng cách giới vẫn tồn tại ...................... 57 3. Ảnh hưởng của phong tôc tËp qu¸n vµ quan niÖm truyÒn thèng vÒ ®øng tªn trong giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt .... 60 4 3.1. Tác động của quan niệm trọng nam, khinh nữ đến vấn đề thực hiện bình đẳng giới ......................................................................................................................................................... 60 3.2. Ảnh hưởng của phong tục tập quán đến việc cấp GCNQSDĐ mang tên vợ và chồng .................................................................................................................................................... 65 I. MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH CẤP GCNQSDĐ............................................................................................................................... 72 1. Nhận xét về tình hình cấp GCNQSDĐ ................................ 72 2. Kiến nghị .................................................... 75 2.1. Nh÷ng kiÕn nghÞ t¨ng c­êng c«ng t¸c qu¶n lý sö dông ®Êt t¹i Tõ S¬n vµ Mª Linh .............................................................................................. 76 2.2. Một số kiến nghị bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ trong lĩnh vực đất đai........... 79 2.3. Những kiến nghị tháo gỡ khó khăn khi triển khai thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ ghi tên một người sang ghi tên cả vợ và chồng. ............................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 82 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSHTS : Quyền sở hữu tài sản UBND : Ủy ban nhân dân NĐ- CP : Nghị định- Chính phủ BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường XHCN : Xã hội chủ nghĩa BĐG : Bình đẳng giới ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai HDI : Chỉ số phát triển con người GDP : Tổng sản phẩm quốc nội UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hợp quốc UNESCO : Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa liên hợp quốc 1011 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Thực trạng cấp GCNQSDĐ tại Mê linh –Vĩnh Phúc……………. 45 Bảng 2: Thực trạng cấp GCNQSDĐ tại Từ Sơn – Bắc Ninh……………... 48 Bảng 3 : Tỷ lệ nam nữ đứng tên chủ hộ……………………………………. 52 Bảng 4: Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ………………………………………………. 53 Bảng 5: Tập huấn cho phụ nữ về cấp GCNQSDĐ………………………… 54 Bảng 6: Tình trạng bất bình đẳng giới trong sử dụng đất tại địa phương…. 56 Bảng 7: Biểu hiện của bình đẳng giới………………………………………. 57 Bảng 8: Nguyên nhân của tình trạng BBĐG trong thực hiện QSDĐ…….. 64 Bảng 9: Hoạt động của chính quyền đối với việc bảo đảm thực thi BĐG trong 76 sử dụng đất đai …………………………………………………………….. 68 Bảng 10: Quan điểm của người dân đối với các hoạt động tập huấn tuyên 69 truyền về BĐG trong việc SDĐ……………………………………………… DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu 1: Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất………………. 30 Biểu 2: Giao dịch về chuyển nhượng QSDĐ người phụ nữ được tham gia.. 55 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Phụ nữ là lực lượng sản xuất nông nghiệp chính của thế giới, song vì những tập quán và nguyên nhân văn hóa xã hội khác nhau nên phụ nữ lại là nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng đói nghèo hơn nam giới. 7 Những năm gần đây, Việt Nam luôn được nhiều quốc gia trên thế giới coi là tấm gương nỗ lực về bình đẳng giới và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, do tác động của kinh tế thị trường, mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo trong những năm tới vẫn là thách thức không nhỏ mà một trong nguyên nhân cơ bản làm hạn chế mục tiêu này là những bất cập trong quá trình tiếp cận, sử dụng tài nguyên đất đai đối với phụ nữ, điều này đúng với nhận định chung của các chuyên gia quốc tế:“Không thể nào ngay lập tức chấm dứt tình trạng nghèo đói, nhưng chúng ta có thể thực hiện các giải pháp lâu dài, mà một trong số đó chính là thực hiện quyền của người phụ nữ. Một trong những biện pháp để đảm bảo an ninh lương thực mà các chính phủ có thể áp dụng chính là tăng cường việc đảm bảo quyền tiếp cận và sử dụng đất đai thực sự cho phụ nữ cả trên góc độ pháp lý và trong thực tế. Đây chính là một quyền hết sức căn bản và chính đáng của phụ nữ.” [1] Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu với đầy đủ các quyền năng quan trọng, đó là quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Trong đó, quyền sử dụng đất là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai, tài sản. Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền khai thác các thuộc tính và công dụng từ đất để phục vụ cho các mục đích nhất định. Xét về khía cạnh kinh tế, Quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thoả mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của Nhà nước và của người sử dụng đất tuy khác nhau về cấp độ nhưng đều thống nhất trên từng lô, thửa, mảnh đất, mục đích sử dụng và mức độ hưởng lợi từ đất. Trong thực tế, xuất phát từ việc nhận thức chưa đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai, mặt khác điều kiện liên quan đến quyền tiếp cận đất đai đối với phụ nữ còn hạn chế nên hiện trạng tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả vợ và chồng (không chỉ trong địa bàn khảo sát) mà ở nhiều địa phương tỷ lệ đạt không cao. Tôn trọng và bảo vệ quyền công dân nói chung và quyền bình đẳng của phụ nữ nói riêng được ghi nhận tại Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Chính sách bảo hộ 8 của pháp luật đối với phụ nữ ở Việt Nam được thực hiện thống nhất thông qua hệ thống văn bản từ Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đến các Luật (Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình…) và hệ thống văn bản dưới luật được áp dụng, thi hành trong đời sống xã hội, trong đã có các chế định liên quan đến quyền sử dụng đất. Với tư cách là một chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai, chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai 2003, phụ nữ có đầy đủ các quyền sử dụng đất bình đẳng như nam giới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt là GCNQSDĐ); thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất; các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh…). Đối với vợ chồng, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng đảm bảo cho vợ, chồng có quyền quyết định ngang nhau đối với các quyền trên, bảo đảm cho vợ, chồng có quyền lợi hưởng lợi ngang nhau từ việc sử dụng đất. Theo đó không một bên nào trong hai vợ chồng được tự ý quyết định một trong các quyền đã được pháp luật đất đai quy định bằng giá trị quyền sử dụng đất để thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai của hai vợ chồng. Hiện nay ở Việt Nam, xét về chủ thể sử dụng đất đối thì hiện nay đa số phụ nữ (người vợ) không được đứng tên trong GCNQSDĐ nên quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm nếu không may phải sống ly thân, ly hôn...Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, chính sách đổi mới của Việt Nam đã tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Song quyền lợi của họ đối với đất đai vẫn còn những hạn chế nhất định, đặc biệt đối với các trường hợp phụ nữ độc thân, phụ nữ làm chủ hộ. Trước đây, pháp luật đất đai không quy định bắt buộc GCNQSDĐ phải đứng cả tên vợ và tên chồng nên nhiều nhiều hộ được cấp giấy đứng riêng tên chồng hoặc tên vợ (chủ yếu là người chồng), dẫn đến tình trạng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chồng tự ý quyết định thực hiện các giao dịch đất đai 9 mà không cần có ý kiến của người vợ. Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (01/7/2004), mặc dù Luật quy định việc cấp GCNQSDĐ phải đứng cả tên vợ và tên chồng, được cấp lại GCNQSDĐ, đổi GCNQSDĐ và chỉnh lý GCNQSDĐ nhưng hiện trạng công tác cấp giấy đang còn chậm so với tiến độ đề ra thì việc cấp lại, đổi hoặc chỉnh lý GCNQSDĐ càng khó được thực hiện chính điều này đã hạn chế quyền bình đẳng trong quá trình sử dụng đất đai. Nguyên nhân của thực trạng này đến từ hai phía, do các cấp chính quyền địa phương còn chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ một tên sang hai tên, do công tác thông tin tuyên truyền về Luật đất đai 2003 chưa được quan tâm đúng mức, cũng như do bản thân người dân, đặc biệt là phụ nữ cũng chưa hiểu về quy định này và ý nghĩa của nó, và thủ tục hành chính còn rườm rà, chi phí mà người dân phải trả còn cao. Từ Sơn và Mê Linh là hai điểm nóng về vấn đề đất đai. Tại đây nhu cầu về đất đai rất lớn để phát triển kinh tế đặc biệt là các làng nghề. Quá trình phát triển kinh tế đã làm thay đổi các nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu sử dụng đất đai. Người dân xem đất đai như là tài sản quý giá để làm nơi cư trú và dùng đất đai để thực hiện các giao dịch như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp… Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên rất quan trọng, là căn cứ pháp lý duy nhất để người dân sử dụng mảnh đất của mình. Song hiện nay công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính.Nhu cầu đất lớn kéo theo giá trị đất tăng cao, việc đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng. Mặc dù đã được Đảng và nhà nước đã quan tâm nhưng tình trạng bất bình đẳng trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng vẫn còn nhiều bất cập. Tại Từ Sơn và Mê Linh vẫn còn nhiều trường hợp người dân đặc biệt là phụ nữ không biết quyền lợi của mình hoặc bị tước đoạt quyền lợi trong việc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Với các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng (Nghiên cứu trường hợp tại Từ Sơn- Bắc Ninh và Mê Linh- Vĩnh Phúc)” vì đề tài này có ý nghĩa sâu sắc về chính trị - xã 10 hội. Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn nêu lên thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và GCNQSDĐ mang tên vợ và tên chồng nói riêng, từ đó đề xuất các kiến nghị cải thiện công tác quản lý đất đai, nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, đặc biệt là quyền và lợi ích của người phụ nữ để đảm bảo bình đẳng giới trong sử dụng đất và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Từ Sơn và Mê Linh. 2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 2.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng (Nghiên cứu trường hợp tại Từ Sơn- Bắc Ninh và Mê Linh- Vĩnh Phúc)” sẽ góp phần đem lại cơ sở khoa học cho việc hoạch định và hoàn thiện những chính sách của nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là bình đẳng giới trong đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thông qua đề tài người nghiên cứu có cơ hội áp dụng những kiến thức lý luận, những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào một vấn đề được coi là “nóng” của Việt nam hiện nay. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ góp phần giúp các nhà quản lý, các cấp, các ngành, các tổ chức có cái nhìn đúng đắn, toàn diện và nhạy cảm giới, đánh giá thực chất về hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ mang tên vợ và tên chồng đang được triển khai tại địa phương, những khó khăn và thuận lợi, những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng đã đạt được những kết quả gì? Câu hỏi 2: Những thuận lợi và khó khăn của việc cấp giấy CNQSDĐ mang tên vợ và tên chồng? Câu hỏi 3: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng đã tác động như thế nào đến việc đem lại quyền lợi và nâng cao vị thế cho người phụ nữ trong lĩnh vực đất đai? 11 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Thông qua kết quả điều tra xã hội học, đề tài sẽ đánh giá tác động của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang cả họ và tên vợ, chồng để đảm bảo bình đẳng giới trong sử dụng đất đai, nâng cao vai trò và vị trí của người phụ nữ trong xã hội và trong quản lý, sử dụng đất đai. - So sánh hiệu quả của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khi chỉ đứng tên một người với việc cấp giấy mang cả tên vợ tên chồng theo quy định hiện nay ở các địa bàn nghiên cứu. Từ đó có những đề xuất điều chỉnh chính sách nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giới trong hưởng dụng tài nguyên đất đai và góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Chính phủ. - Đưa ra các đề xuất, khuyến nghị giải pháp. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá tác động của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nghiên cứu những chính sách, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiệu quả của việc cấp GCNQSDĐ. - Tiến hành điều tra thực tế nhằm đánh giá thực trạng và tác động của những chính sách, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đưa ra các đề xuất khuyến nghị mang tính khả thi 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chồng 7. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Hộ gia đình nông thôn được cấp sổ có quyền sử dụng đất cả vợ và chồng - Cán bộ nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 8. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8.1. Phạm vi không gian :Mê Linh-Vĩnh Phúc, Từ Sơn - Bắc Ninh Đề tài tập trung nghiên cứu ở các xã điển hình và có những vấn đề bất cập về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Mê Linh- Vĩnh phúc và Từ Sơn- Bắc Ninh. 8.2. Phạm vi thời gian : Năm 2011 8.3. Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc áp dụng quy định mới của luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ đó đánh giá hiệu tác động tới bình đẳng giới trong lĩnh vực đất đai 12 9. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Pháp luật cho phép phụ nữ đứng tên trong việc cấp giấy CNQSDĐ đã thay đổi mối quan hệ giới theo hướng tích cực - Phong tục tập quán và những quan niệm chủ hộ có quyền tối cao trong sử dụng đất đã cản trở việc thực hiện các quy định mới của Pháp luật về cấp GCNQSDĐ. - Phụ nữ là những người ủng hộ việc thực thi các quy định mới của Pháp luật về cấp GCNQSDĐ. 10. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chung nhất trong công tác nghiên cứu. Đề tài vận dụng phương pháp này trong việc xem xét đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Từ Sơn- Bắc Ninh, Mê Linh- Vĩnh Phúc trong những điều kiện cụ thể và các mối quan hệ khác.Ngoài ra vận dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học như: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu , xử lý thông tin, thống kê, phân tích, so sánh.. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dung lượng mẫu Bên cạnh việc áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, đề tài áp dụng quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên. Dựa trên danh sách thống kê của Từ Sơn và Mê Linh, người nghiên cứu đã chọn lọc ra 200 hộ gia đình. Tác giả tự nhận thấy rằng với cơ cấu mẫu như trong nghiên cứu này thì chưa thể suy rộng nếu xét trên phạm vị rộng của vấn đề nghiên cứu. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ xem xét vấn đề trong phạm vi hẹp với tác động của những chính sách, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mô tả về cơ cấu mẫu khảo sát Tỷ lệ nam nữ được đều tra theo tỷ lệ 100 nam- 100 nữ vì theo tác giả như vậy sẽ đảm bảo sự bình đẳng trong việc thu thập thông tin Số lượng người được hỏi là chủ hộ: 172 người chiếm 86%, số lượng người được hỏi là vợ/ chồng với người được hỏi: 17 người chiếm 8,5%, số người là con dâu/ con rể với người được hỏi: 2 người chiếm 1%, số người là cha mẹ với người được hỏi: 9 người chiếm 4,5% 13 Trong 200 người được hỏi thì có 180 người làm nông nghiệp chiếm 90 %, số người là công nhân viên chức: 7 người chiếm 3,5% và số người làm các ngành nghề khác là 13 người chiếm 6,5% Trong việc điều tra bằng bảng hỏi tác giả đã cùng phối hợp với nhóm sinh viên trường Đại Học Lao động xã hội tiến hành xuống 2 địa bàn Từ Sơn và Mê Linh. Đoàn sinh viên gồm 10 người được chia ra 2 nhóm : 1 nhóm 5 người xuống Từ Sơn, một nhóm 5 người xuống Mê Linh. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: Đề tài tiến hành 10 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc (5 nam- 5 nữ) đối với các đối tượng là cán bộ chính quyền địa phương, trong đó có ông Nguyễn Mạnh C, Phó trưởng phòng Tài Nguyên Môi trường -Từ Sơn và 02 chủ tịch hội phụ nữ Huyện Mê Linh và huyện Từ Sơn để rà soát lại việc thực thi Luật đất đai trong thời gian qua, những khó khăn, vướng mắc mà họ gặp phải trong quá trình thực hiện…; và phỏng vấn bán cấu trúc 07 hộ dân trên địa bàn để tìm hiểu xem người dân có nắm bắt được quy định về cấp giấy GCNQSDĐ, tìm hiểu xem vấn đề bình đẳng giới trong việc cấp GCNQSDĐ đồng thời tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ đối với các cấp chính quyền địa phương và Trung ương khi ban hành. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về tình hình cơ sở hạ tầng ở địa phương, cơ sở vật chất và điều kiện sống của người dân dưới tác động của các chính sách. 7.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan, các chính sách, các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2005 đến năm 2010 của huyện Từ Sơn và Mê Linh. Phương pháp phân tích hệ thống cho phép đi sâu tìm hiểu việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bình đẳng giới trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương - Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp số liệu thu thập sơ cấp, thứ cấp xử lý số liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS, tiến hành phân tích thông tin thu được 11. BIẾN SỐ Biến độc lập - Quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tờn vợ và tờn chống - Phong tục tập quán và quan niệm truyền thống của nhân dân về nam và nữ đứng tên trong GCNQSDĐ 12. KHUNG LÝ THUYẾT 14 Biến phụ thuộc Hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ và tên chồng Môi trường KT_XH Quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và tên chống Phong tục tập quán và quan niệm truyền thống của nhân dân về nam và nữ đứng tên trong GCNQSDĐ Hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ và chồng Bình đẳng giới và quyền phụ nữ 15 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.1.1. Khái niệm về đất đai - Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. - Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của từng vùng từng địa phương dựa trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về cả số lượng và chất lượng. Đưa ra các phương án về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, sử dụng có hiệu quả ở hiện tại và bền vững trong tương lai, tránh hiện tượng phân tán đất và đất bị bỏ hoang hóa. 1.1.3. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là: - Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà 16 nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả. - Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. - Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bản luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của hộ gia đình, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. - Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư ... Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái. - Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và biện quyết những vi phạm pháp luật về đất đai. [15, chương 4] 1.1.4.Những vấn đề về quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất *Theo quy định tại điều 4 Luật đất đai 2003: GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. * Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của Chính phủ và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, 17 mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: + Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, Nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. + Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận". + Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ và chồng GCNQSDĐ mang tên vợ và chồng là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cả vợ và chồng để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 18 Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân… Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình cũng hướng dẫn cụ thể tại Điều 5: Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và 19 chồng …bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng. Nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Đối với nhà ở, theo khoản 3 Điều 12 Luật Nhà ở, nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi đủ tên của cả vợ và chồng. Trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại VN thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu nhà ở tại VN. Đối với đất, theo Quyết định 08 ngày 21-7-2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh và số ngày, cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của vợ và chồng; nếu người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng có chứng thực của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc chứng nhận của cơ quan công chứng. Nếu vợ (hoặc chồng) là người không được nhận quyền sử dụng đất tại VN thì chỉ ghi tên và các thông tin liên quan của cá nhân là người được nhận quyền sử dụng đất tại VN. * Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để Nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai, để người sử dụng đất yên tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan